intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA - Một số vấn đề và giải pháp

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

50
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, đánh giá những tác động của AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam, tăng trưởng lâu bền của nền kinh tế; định hướng chính sách cho việc gia nhập AFTA của Việt Nam đạt hiệu quả cao nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA - Một số vấn đề và giải pháp

  1. ĐAI HOC ọuổc í ; Ia hả nội tru Om ỉ dại n ọt/ k i i o a mọc x ã iiộ i v à n n â n vãn T R Ầ N ĐÚC H I Ệ P S ự THAM GIA CỦA VIỆT NAM VẢO AFT A MỘT SỐ VÂN ĐỂ VÀ GÍẢI PHÁP (.'huyíMi n^ủnli: K inh lê c h ín h trị X M C N M ã số: 50201 L l ẬN VÃN T H A ( SỸ K H O A H O C KIN11 T F NCiUHí lỉUỔNCi D Ẫ N K IIO A IIỌC': P íiS .
  2. MỤC LỤC Mở đầu 1 Chương 1: AFT A và sự p h át triển kinh tế khu vực. 5 1-1- H ọ p inc kinh t ế khu vực và H iệp ỉìộị các q u ố c ỊỊÌa Đ ỏììg Nom Ấ 5 (ASEAN). 1.1.1. H ợp tác kinh tế khu vực - XII thế tất yếu của Iiềrí kinh tế thế giới 5 1.1.2. Hợp tác kinh tế klui vực các 11 ƯỚC A S E A N . 14 1.2. A F T A với s ự p h á t triển kiììỉì t ế A S E A N . 19 1.2.1. Khái quát về A F T A . 19 1.2.2. Một s ố tác đ ộn g cíia A F T A đối với các nước A S E A N trong thời gian 27 qua. Chưong 2: AFT A vil iinh luron í» ciia nó đối vói sụ tăng trưởng kinh tế 3o Việt nam . 2.1. K inh tê V iệt v n n - th ự c tin n y Ị)iìát triển và Iiliữ/IÍỊ ràní> buộ c thơm gia 38 A F T A. 2.2. A F T A - thực chất a i d tììột c ơ hội p h á t triển kinh t ế ở Việt nơỉiì 5] 2.2.1. Tác động của A FTA đối với nền ngOcại llnrơiig Việt nain. 53 2.2.2. Tác động cua A F T A đối vối hoạt đ ộ n g đáu lư nước ngoai tạiV iệt nam 61 2-2.3 Tác đ ộ n g của A FT A dối vói nguồn thu ngân sách nil à nước. 65 2 .2 .4 . Tác đ ộn g của A F T A đối với nền sản xuất c ô n g n ghiệp trong nước. 67 Chương 3: Những clịnli hướng chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu 70 quả trong việc tham gia AFT A của Việt Nam. 3.1. C hính sách ỊÌìitơỉìu, ỉ»ại. 71 3.2. C hính sách đâỉi Uf. 76 3.3. C hính sách vê l ẩu In h ' ihứ i h ế k i n h tế. 80 3.4. C hính sách ổn -lịnh m ôi tỉ ìfỜ!ì\ị kinh t ế v ĩ IÌIÔ. 82 Kết luận 85 Danh mục tài liệu thi'm khiio 87
  3. MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết củi để tài: Khu vực hoá là m ột xu thế tấl yếu của nền kinh l ế thế giới. Xu thế này đã cuốn hút hầu liết mọi quốc gia tham dự bằng những lựi ích m à I1Ó c ó thể đem lại. K hông nằm ngoài xu thế chung này, v i ệ t nam đã chính thức gia nhập H iệp hội các quốc gia Đ ô n g N am Á - A S E A N (ngày 2 8 /7 /1 9 9 5 ) , đ ổn g (hời, (1ã cam kết tham gia thực hiện các hiệp đrnh của A S E A N , mà thiết lập một khu vực thương mại tự do trong khu vực là hiệp định hợp tác kinh tế quan trọng (1ÀU tiên. Việt nam đang trong giai đoạn tiếp tục chuyển đổi nền kinh (ế, Irình độ phái triển kinh tế còn íhấp hơn nhiều so với ngay cả cóc Iiưức cùng khu vực, nguy c ơ tụt hậu là m ột thách thức lớn. D o vậy, tận dụng các y ế u t ố h ên M Ịoài, tham gia vào khu thương mại tự do ASF.AN (A F T A ) là một phương thức dường như cđn thiết ch o Việt nam, đặc biệt ở nhữnẹ. giai đoạn drill phát triển liền ki I'll tế. Vấn đề là Việt nam sẽ phải tận d ự n g như the nào để đua các yếu tố ngoại sinh này vào phất triển kinh tê trong nước ? . v ề mặl lý luận, người la dễ nliân thấy tính tất yếu phải hội nhâp kinh tế khu vực, Iihuĩig thuc chất, sự hội nhập này còĩi phụ tluiộc vào rất nhiều yếu fố đặc biệt là trình độ pliát triển kinh tế của mỏi quốc gia. Vì thế, m ồi q u ốc gia sẽ c ó những chính sách t h a n gia của riêng mình. Đ iều này CÍ1 Ỉ ra rằng, trước thực trạng phát triển kinh tế hiện nay, để đáp ứng yêu C íìu (ăng trướng nhanh, lủu bền của nền kinh tế, v iệc tham gia A F T A của Việt Nain cán phải dược khảo cứu đầy đủ nhằm đảm bảo ch o v iệc tham gia này đạt hiệu quả cao nliấl, iriôt mặt lộn dụng được những thời c ơ thuận lợi, mặl !
  4. t ế m ó i x u ấ l h i ệ n k h i iiíiy s ẽ b ó c lộ d ầ y đ u Milling l óc ( l ộ n g tlícli 111 ực v à k h ỏ l ư ờ n g của I1Ó đối vói .sự ph'll liiển kinh lế củn mỏi quốc gia ’ng liìnli này vì Ihế m< vi clií III những kh;í
  5. c ủ a nó là m ộ l đ ị n h u r ơ n g n s. 1ì i c Ií cứu lớn c u a c á c Iili.t k i n h lt‘ \ iệl n a m l i o n g thời gian tới đãy. 3. M ụ c đích n g h iê n ctrti: Mục (lích Iighièn cứu C1II1 Infill vãn là: phân lích, diínli Síiíì rIlì ring lác dộng cùa A F T A đối với Iiểíi k ịTIh lế Việ! IKIIÌI, di sâu nghiên cứu rihũĩĩg lác dộng chính có thể ảnh hưởng (ới sự tăng Iruơíig lfui hều cún 11CII kinh lẽ. để lừ (ló (lưa ra những định hướng về chính sách cho việc l'jn II[lộI> A l'T A cua Việt N;im clíil hiệu quá cno nhất. 4. Đối tưọiiíi Vil phạm vi nghiên cứu: - Luận vãn nl :nn vào tìm hiếu van (lổ "tli
  6. - Đ ư a ra m ột >ố định hướng giải pháp chính sách nhằm tạo điều kiện c h o việc tham gia A F T A củo V iệt nam đạt hiệu quả, đảm bảo c h o sự tăng trưởng và phái triển kinh tế 7. K ê t c ấ u c ủ a luận văn: U tậ n văn qồiìỉ có 3 ch ươn ị' san: Chương 1: A F T A Ví! sự phát triển kinh tế kim vực Chương 2: A F T A và ảnh hưởng của nó đối với sự tăng trưởng kinli tế V iệt Nam . Chương 3: Những định hướng chính sách nhằm đám bảo tính hiệu quả trong viêc tliain gia A F T A của Việt Nam . 4
  7. CHƯƠNG 1 A FT A VÀ S ự PH ÁT T R lÉ N k in h t ế k h u vực 1.1. HỢP TẮC KINH TẾ KIIU v ự c VẢ HIỆP IIỘI CÁC Q u ố c (ỈIA DÔNG NAM Ả 1.1.1. H ọ p tá c k in h ìê khu vực - x u t h ế tất y ế u củ a n ền k in h tê t h ế g ió i. 1.1.1.1. NỉiữhĩỊ nhân t ố mối thức đẩy xu th ế khu vực ỉioá. Hợp tác kinh tế khu vực hình thanh gắn liền với sự phát triển của quá trình phãn c ô n g lao đ ộ n g quốc tế, sự lớn mạnh cùa nền sản xuất và thương mại thế giới. N ó thể hiện ríi như la m ột bước đi của quá trình quốc tế lioá đời số n g kinh tế thế giới, trước sức ép phát triển của lực lượng sản xuất. M ột thời gian dài trước đay, hợp tác kinh tế khu vực, c‘ựa trên nhũng hiệp định thương mại, chỉ giới hạn ờ khuôn khổ c ộ n g đ ổn g kinh tế Cliâu Âu. Song đến nay, nó được phổ biến lioá và trở thành một xu thế hiện thực, đar:g từng bước thiết lộp liên m ột trệt tự kinh tế thế giới mới. Sự hình thành và phát tri ển của hàng loạt các khối thương mại tự do ở hầu khắp các khu vực trên th ế giới tropg thời gian qua, đã thể hiện khá nổi bật xu thế này. T h eo í-ố liệu thống kê của Tổ chức thương mai thế giới (W T O ). đến giiìa năm 1996, trên thế giới đã c ó hơn 140 liOn minh kinh tê (hương mại được ký kết thành lập. M ặc dù chỉ c ó k h oản g hơn 100 lièn minh thương mại được thực hiện trên thực tế (theo JETRO ), nhưng điều đáng lưu ý ở đây là, gần 7 0 % s ố này lại mới được thành lập trong nliững năm đầu thập kỷ (xem bảng; I). Nhu vậy, rõ ràng In c ó lìliững nhân tố mới đang tổn tại, thiíc đẩy XII thế hợp lác kinh (ế khu vực phát triển lìhu' ià một đặc trưng của nền kinh tế thế g: ổri hiện đại. N h â n t ố q u y ể i đ in h đ ấ u tiê n chính là sức phát triểr mới của ]ực lượng sản xuất, trước nhũng tác độnị! m ạnh m ẽ của c u ộ c cách inạng khoa học và c ô n g nghệ đang diễn ra sôi động trên ib ế giới hiện nay. D ễ đàng thấy lằng, chưa khi nho cu ộ c cácli m ạng khoa học và c o n g nghệ lại diễn ra với tốc độ nhanh c h ó n g như vậy, N ó gắn chặt và làm biến đổi :;;ìu sắc tính chất của nền sản xuất th ế giới. M ột trong s ố những tiến bộ c ô n g nghệ c ó ảnh hưởng Iihất đến những biến đổi Irên, phải kể đến là bưóc 5
  8. phát triển vượt bậc C'ì a công nghệ (hông tin. Bước tiến này dược đánh dấu bằng sự xuất hiện của các phương tiện thông tin hiện đại ĩiliư. hệ thống truyền till qua vệ tinh, phủ khắp toàn cíìu, hệ t h ố n g cáp qu ang xuyên lục địa, hny hệ ítiống Iiliững xa lộ Ỉỉìôiìíị fin siêu tốc 1'ên mạng Internet ...v.v. Bêu cạnh đó là sự ra đời của hàng loạt các phương tiện tài c'lính, thanh toán nhanh gọn, nn toàn, chính xác và các phương tiện giao thông vận 1 :1! khống lồ, hiện đại, tốc dô cao... Những liến bộ này đã hỗ trợ với nhau, [àm clio thế giới dường nhu’ bị thư nhỏ lại, và thực sự như m ột bài báo gẩn đây đã nhận xét: " T:t' lâ n b iên iịiới q u ố c qia kliâììiỊ c ò n d ó n g vai t) ò ỳ n h iê n troniỊ sòng bực to à n cần ". [14,45] Khi này, các hoạt động kinh tế diễn ra ở bất cứ một quốc gia nào cũng sẽ mang một (ẩm cỡ mới - tầm cỡ quốc lế. Theo đó, nền kinh tế của mỗi quốc gia sẽ ìoà nhập với nền kinh tế thế g iớ ' và khu vực, nhu' là mội nhu cầu thiết yếu để tồn tại và phá! triển. Bảỉĩg I: Các khôi Hên ĩiìinh thương mại Irén th ế g ió i. [ 13,39] Khu vưc Số các khối liên Số các khối liên Số các khối liên minh minh minh (theo WTÜ) (theo IMF) (llieo JETRO ) C h â n P ììi 7 14 8 C h â u Á - T h á i b ìn h dươĩìiỊ I0 6 3 C ììâỉi A u ' 73 15 39 T r u n g ĐôỉìỊị 3 5 4 C hâu M ỹ 18 24 40 K h u VƯC k h á c 33 4 7 Tổng số 144 68 101 (Lưu V.- - S ố liệu M O là róc hiệp (lịnh (tược thòng hác cho W TO tử 1948-1996. -Sốliệu IMF tính từ sait vont* (lain phán VRUGOAY kết thúc. - Sô liệu . ỉ ETKOlà t ồ ì ì í ỉ hợp sô liệu c ủ a WTOrờ .ỉETRO(ỉãloại hả c á c hiệp (ỈỊnh kì>')iì^(lược time hiện và théììì ỉỉìộl sỏ'litác mờJETRO diếu fra dược). T h ứ hài'. N ếu tiíiir cu ộ c cách m ạng klìoa học vn c ô n g n ghệ đang ngẩm thúc đẩy sự phát triển của ;ui thế klui vực hoá, (hì tiên llụic ( khi đề cệp đến xu tliế này người ta lại bị thuyết phục bằng sự tăng trưởng khá ranh m ạch của liền thương mại và đầu tư quốc tế. Sự phát triển của thương mại và đfỉu tư là lié quả trực liếp, tất yế’i 6
  9. của xu thế này. M ức độ liên kết giữa các quốc gia (heo m ột trật tự khu vực chặt chẽ hơn đã tạo điều kiện cho hoạt động thương mại và đầu tư phát triển, đặc biệt là những thoả thuận tự (lo mậu dịch. Tuy nhiên, ở m ột khía cạnh khác thì chínli sự phát triển củ a thương mạ; và đầu tư lại là động lực chủ yếu, là liền tảng thực sự của quá trình hợp t á c kinh tê khu vực. V ề thn'ơiiỉ> m ạ i Tù' lâu, những hoài nglii về lợi ícli của thương mại quốc tế đã không còn tổn tại. Vì vậy, hoạt động thương mại tự nổ đã phát triển khá ngoạn m ục trên thế giới trong thời gĩan qua. Tốc độ tăng trưởng thương mại liên thế giới năm 1997 vừa qua, đạt cao hơn nhiều so với ba năm từ 1994 -1 9 9 6 trước đó (là 8,8 % , 8,9 % và 6,3% ), đồng thời cao hơn 2 lần tốc độ tăng trung bình 4,4% giai đonn 1990 - 1993- N ếu tính chung bốn năm từ 1994 - 1997 thì tốc độ tăng trưởng của giai đoạn này đã đạt hơn 8,4% , cao gíììi gấp đôi so với mức tăng 4,4% ciìa giai đoạn dài từ 1 9 7 8 -1 9 8 7 [ 13 ,2 5 :[ 15,42]. Mức Ill'Ll thông tiền tệ và tài chính cũng đạt quy m ỏ khá lớn là 1.300 tỉ U S D mỗi ngày, vượt xa con s ố 9 3 0 (ỉ U S D của năm 1989 và gấp 6 0 lần m ức trao đổi rhương mại trên thế g iói (trong khi năm 19 9 2 mới chỉ cao hơn khoản g 12 lần) [9,36,'ĩ]. Sự chu yển biến rõ nét này của thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng, sự phụ thuộc tẫn nhau của các quốc gia trên lliế giới đang ngày càng được gia tăng mạnh m ẽ c ìm g với sự phát triển củíi trao đổi quốc tế. N hưng với ý nghĩa Iil*ư vậy, những ảnh liưởng của thương mại q uốc tế đã trở thành những nhân tố, buộc cóc quốc gia phải cùng I hau m ờ rộng tự do thương m ại, g ỡ bỏ các liàng rào bảo họ, nhằm khai thác triệt để các lợi thế kinh tế của một nền (hương mại tự do, tránh đi những cuộc c h iế n tra n h th ư ơ n tỊ m a i không cẩn thiết bằng nhũng ưu thế của â à iìì p h á n q u ố c tế. Người ta đã biết đến sự bùng Iiổ của c;ìc liêu m inh thương mại (rên thế giới trong thời giíin qua, mà điển hình nhất là liên n i n h Châu Âu (E U ), khu vực thương mại tự do Bắc M ỹ ( N A F T A ) v.v... (N liững khối kinh tế rộng lớn và thống nhất đã tác đ ộn g khá tnạnli đối với nền thương mại thế giới ch o đến tận nay). Nhưng trong thời gian tới, xuất phát từ bản thân lợi ích của trau đổi q u ố c tế, người la sẽ còn được thấy sự phát trii’ 11 liơn nữn cùa các liên minh kinh tế trên liến trình Iiìử rộng cánh cửa g ia o lưu thuơng mại. 7
  10. Iï :i Tuy nhiên, khi các quốc gia đã hợp tác với nhau, g ỡ bỏ các hàng rào thương mại, hình thành Iiê:i các khu mậu địch tự do, thì chính bản thân ch ú n g lại trở thành những khối thương mại khép kín, được bảo hộ chặt ch ẽ hơn và đặt ra những thách thức m ới hơn ch o cac nước bên ngoài (nhất là các Iiírớc đang phát triển) khi muốn xâm nhập vào thị trường khối. Đ a y là sự g ia tăng m ới, ở m ộ t khía cạnh khác của chủ nghĩa bảo hộ. N h ư ng chính sự gia tcă n g này đã trở thành đ ộ n g lực khiến các quốc gia trên thế g iớ i k h ôn g :hể đứng ngoài các liên m inh kinh tế. Vì vậy, tham gia vào các khối thương m ại c ó tính chất "d ố i trọ n g " đã trở thành inột nhu cầu của sự phát triển. Sự ra đời của khu VƯC m ậu dịch tự do A S E A N (A F T A ), C ộn g đ ổn g kinh tế Tây Phi (E C O W A S ), K hối l u ô n bán N am M ỹ (M E R C O S U R ), C ộn g đ ổ n g phát triển N am Châu Phi ( S A D C ), H iệp hội quốc gia Nam A ( S A A R C ) hay Khu vực phát triển kinh tế vùng s ô n g T ư R M EN ... là những phản ứng nhanh nhậy nhất, tạo nên m ột thế giới cạnh tranh k h ốc liệt của các khối kinh tế khu vực khác nhau. N h ư n g hơn thế, xu thế khu vực h oá sẽ không chí dừng lại à đây, m à còn phát triển ở qui m ô sâu rồng hơn. Vừa qua, người la được chứ ng kiến những sự kiện quốc tế quan trọng, m ở ra kỷ nguyên hợp tác phát triển mới giữa các lục địa trên thế giới. Đ ó là D iễn đàn hợp lác kinh tế Châu Á -Thái Bình Dương (A PE C ), gắn chặt các khu vực kinh tế ở Châu Á với Châu M ỹ, Kim vực mậu dịch xuyên Đại Tây Dươtig (T A F T A ), liên kết các quốc gia Tây  u vói Bắc M ỹ, và gần đây hơn là Hội nghị cấp cao Á - Âu (A S Ẹ M ), đang xííc tiên xây dựng m ột thể c h ế kinh tế liên lục địa A- Âu. Nhưng bao írỉìm lên toàn bộ chính là sự ra đời của T ổ chức (hương mại thế giới (W T O ), Iihằm thúc đẩy tự do thương m ại, trong một nền thương mại đa phương rộng 1ÓI1 của hơn 120 quốc gia thành viên. (Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, nhờ vào W T O , )'im ngạch mậu dịch th ế giới hàng năm c ó thể sẽ tăng thêm khoảng 7 5 5 tỉ U S D ),ị’1 8 ,l 1], Nhu vây, chính W T O cù n g m ạng lưới các tổ chức trên, í sẽ góp phần chủ yếuịỉạo ra một môi trường kinh tế quốc tế mở, biến hợp tác khu vực thực sự là con đường phát triển của m ỗi q u ốc gia. V ề đ ầ u t ư q u ố c 't ế : Đây là một cách thức khác CỈU( XII thê' khu vực hoá, mặc (lù g iố n g như thương mại quốc tế, nó cũ n g được thúc (Hy phát triển dựa trên nhữtig thoả thuận klui vực. Tuy nhiên, đáu tư quốc tế lại là một cách thức c ó sức liên kết 8
  11. khá manh mẽ. Bỏĩ vì, với liình 111 lie nilV- các quốc gip liên thố giới có lliế khai 1hác được triệt dế các lợi llù' cúíi nli;m. Diều này không c.ií có ý nghĩa đặc biệt đối vói các quốc gi;i dang plinl liiển, mà Iig.'iy cá với cííc nước phát trie'll nliAt liên thê giới. Thực tế, lioạl dộng vfìu lư quốc 1C ban clfiu chỉ gắn liền vớí qiKÍ í rình toàn cầu hoá m ột cách tự phát, mil chưa có (iịnli hirớitu klut vực. Nhưng chính CỊIIIÍ Irìnli loàn cáu này đã đắy drill III quòc lê vào mói li ưòĩm c;mh k!iốc liệl lin'11. Đê phán ứng kị|) thời với tình lùnli cạnli Irarih mới, sự lien kếl khu vực đã dưọc phát Iriến như là một sự tập hợp lực lượng Một mặĩ. c;u’ mĩớr |)h;íl (liên (những Iihíi d;ìu 11I' cliính) muốn thông qua việc hình lliìinh các khu vue kinh lè lliống nhất, để dễ diiMg XÍÌI11 ch iếm thị trường, phííl Ihiv án!' hương V;'| l.li.iim (lịnh vai trò CIU mìnli ờ khu vưc. Măl khílc, các inrớc II hận drill (ti (nhất là các IIIrót đ;itig phát triển) cũng Ii;ìĩig CÍIO được sức hiìp đẫn đầu tư củÍ1 mình Chính vì v;ìy, những bước phái triển cíin đriii tu' quốc lế được xem là sức đày mới o m XII llic khu VIIC lioíì. Thời gian t|iin, drill lu quoc (é (liì lièn lue gia lăng, then dó cíuiiig tỏ vai Ivò n gày càng tăiiơ cun r ổ Irong ỉiốii írìnli hướnn lới sự Hợp tác ki 11 h lố kim vực. Những tính toán của Hội lự.liị lien hợp quốc về Iliương mại và đầu íư ( U N C T A D ) đã clio thấy rằng, chui lu' Iiróv Iiso.'ii nam I (>% lirp lục UÌIU’ lên, dạt lion 2 .7 0 0 tỉ U S D c h iếm k h o á n s 2 4 ,2 % C.iDP lliê ịíiới. l.irong \ÓI 1 FDI cua thế giói lính lièn g cho năm 1996 đạt 325 lí U S D , mặc (lù Ihfip lion nuire 4 5 0 tỉ U S D năm 1995, song đã tăng gấp 12 lần so với imíc 25 lý U S D cua giai đoạn 1986- 1989 .[1 3 ,4 3 ] Mộl khí:» Cịinh'klììíc CIIII hoại dộng drill tu' quốc tế cần Ill'll ý là sụ phái triển mạnh inẽ củ;i c;íc c ổ n g ty xuyên quốc °i
  12. nền kinh tế thế giới {tược liên kết chằng chịt bẳng cấc hoạt đ ộn g đáu tư quốc tế và đẩy xu thế hợp tác ki'ih tế khu vực trở thành hiên thực. K hía cạnh cuối cùng, mà đầu tir quốc lế tự nó trở thành Iihíìn tố trung gian quan trọng, củng cố í ự liên kết khu vực, là quá trình biến đổi cơ cấu liên tục của liền kinh tế thế giới, nhằm duy trì những lợi thế của m õi q uốc gia, thông qua việc đổi mới và chuyển giao c ô n g nghệ q uốc tế- Trình độ phát !ĩển kliông đ ồ n g đều (nhất là những khác biệt lớn về giai đoạn phát triển của các quốc gia) là những c ơ sở dãn đến khả năng bổ xung lăn nhau ở mức độ cao giữa các quốc gia. Song, Iihòr đó mà cíic nước đi đầu, khi điền chỉiili chính sách c ô n g nghiệp của mình (bỏ qua những ngành mất lợi thế, hướng cil' II Iiliững ngành có lợi thế m ới) sẽ để lại nhừng " k h o ả n q tiâ'ni> cô n g n g h ệ tố i líu''. Đ iề u đó sẽ tạo ra cư hội ch o các q uốc gia đi sau (với lợi thế của người "d i x e m iễ n p ! í ") nhanh c h ó n g đuổi bắt c ô n g nghệ, tận đụng tliời c ơ plr.it triển. Đ ấ y là quá trìĩili lý giải một cách hợp ]ý nhất ch o những làn s ó n g chuyển giao c ô n g nghệ, diễn ra liên tục trên thế giới trong thời gi All qua, mà sự đuổi bắt c ô n g nghệ ở vung Tây - Thái bình dương là m ột thí dụ điển hình. (Nhật bản với vai trò của người đẫn đẩu đa k éo theo sự phát triển của các nước A N I C S. Đ ến lượt mình, các nước A N I C S lại đ;íy các IUĨỚC A S E A N vòo quỹ dạo pliát triển. Tới đây, Việt nam và Trung quốc có thế sẽ thuộc lổng uấc phát triển tiếp theo của chuỗi đuổi bắt công nghệ vùng Tây - Thái bình đương Iiày). N liư vậy, khi đ'i cập đến xu thế khu vực hoá, người ta k h ôn g thể bỏ qua sức liên kết kinh tế của qi.iá trình "dìtổi h ắ t cô/ii’ n g h ệ" nói liên. T h ứ b a : N ếu như sự bùng nổ của c u ộ c cách m ạng klioa học và c ô n g ngliệ, sự bành trướng của thương mại và đáu tư quốc tế là Iihũì.g vấn dề nền tảng, tạo dựng nên xu thế khu vực ltoấ hiện nay, thì thế giói còn c ó hàng loạt những yếu tố khác c ũng đang nâng đậy XII thế này. N hưng nổi trội hơn cá là sự chấm rứl c u ộ c chiến tranli lạnh, được đanh dấu bằng sự sụp đổ của I.iên xô và các nước Đ ô n g  u . Từ đây, thế giới bước vào một thời kỳ đối thoại hợp tác vì sự phát triển. N h ữ ng đối đầu khu vực, vốn là nguyên nhân c ơ bản làm b ế f i c quá trình hợp tác ở nhiều nơi, đã được ch ấm lút. T hay thế 10
  13. vào đó là sự ra đời C'ja các khu vực hợp tác kinh tế, mà sự xuất hiện của A S E A N , với thành viên t h ứ b ả v của m ình (V iệt nain) là m ột phảu líng khá sớm. Bên cạnh sự kiộ 1 cliiến tranh lạnh kết lliíic sau irnt thời kỳ dài tồn lại, thế giứi CÒI1 phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề phức tạp khác, inà k h ôn g phải m ỗi m ột quốc gia nào cũng c ổ thể tự minh giải quyết. Nạn ô nhiễm m ôi trường, bệnh tãt, nghèo đói hay đ ô n g dân là nhũng vấn đề bức xức nhất hiện nay, đòi hỏi sự phối hợp giải quyết của tất cả m ọi q uốc gia. Vì thế, những vấn. đề m ang tính chất toàn cầu này ỉà m ột yêu cầu buộc cấc q uốc gia phải cùng ngồi vào bàn hợp tác, m à trước hết là chiếc bàn tròn khu ;vực. I I\ N ó i tó m lạ i: hàng loạt các nhân tố được đề cập trên đây đã c h o thấy sức phát triển của inột xu thế mới, xu thế khu vực hoá đang hình thành và lớn mạnh trên thế giới hiện nay. Xu thế này buộc mọi quốc gia phải xét đến và thích ứng trên COM đường phát triển của n i n h . 1.1.1.2. N ội duĩiỊỊ c ơ bản của xu th ế khu vực hoổ-cấc mức độ liên kểt kinh tê Trong thòi gian gần đây, kim vực hoá thực sự phái triển như là ìnột xu thế hiện đại của nền kinh tế thố giới. N ó sớm được biết đến thông qua sự xuất hiện của hàng loạt các khối kinh tế !thu vực được đặt dưới nhiều tên gọi rất khác nhau như: khu mậu địch tự do, liên n in h thuế quan, khu vực ưu đãi. thương mại hay c ộ n g đồng kinh t ế ... Nhưng điều gì khiến các khối này được xem là những biểi! hiện của xu thế khu vực hoá(?)- Phải chăn g những khác nhau về tên gọi của chung ở đây, chỉ đơn thuần để phân biệt về mặt kỹ thuật hay còn hàm chứa tì.hững nội d un g kinli lế trong đó(?). N h ữ n g lý giải ch o điều này sẽ được tìm thấy trong chính nội clung căn bán của xu thế khu vực ho;i hiện nay. T h ự c c h ấ t, khu vực hoá là quá trình pliál triển c ó tính chất phổ biến cùa các thoả thuận khu vực h;iy các liên kết kinh tế khu vực (R e g io n a l Integration). Những liên kết kinh tế này là một quá trình tất yếu khách quail; xuất phát lừ những yêu câu phát triển của lực lương sản xuất. N ó làm ch o nền kinh tế của các q u ố c gia trong c ù n g khu vực hội Iihộị) với nhau thành những chỉnh thề kinh tế thống nhất, c ó hiệu suất cao, với m ột c ơ C.'HI tối ưu và cù n g c ó lợi. N ó là inộ* trong những hình thức phái 11
  14. triển ca o của quá ỈTÌnli phùn côn g lao dộng q uốc tế. 1'tên thực tiễn, việc thiết lập các chỉnli thể kinli (ế tilling Iihấl này tliưòĩig được các quổc gia tlioả (hnẠi) với nhau dưới hai khía cạnh: niột mặl là tlnic đíiiy tự clo lioá kinli tế (bao gồm tự do thương mại, đẩu tư, dịch vụ, lao đ ộng, tiền tệ ...V.V.), g ỡ bỏ drill hàng lào biên giới chủ quyền q u ố c g i a v ể k i n h tế, đ ả m bcảo c h o s ự t h â m Iiliập l ã n I Ih a u c ủ a c á c n ề n k i n h t ế q u ố c gia. N h ưng mặt khấc, sự tự đo kinh tế này không ph;vi là vô hướng, mà clníng được hướng tới Ihực hiện sự hội nhập c IIn mỗi quốc gia và'.; nền kinh (ế khu vực. Do vộy, tự d o hoá kinh tế v à hội nhập khu vực là nhũng nội d u n g căn bản c ù a XII thế klni vực hoá hiện nay. Mức f>’ộ m à các quốc gia cam kết thực hiện những nội dung này, climli là yếu tố quyết định tính chất khác nhau của các khối iiên kết khu vực. T h ông thường, các khối liên kết kinh tế khu vực cíược phát triển chỉi yếu với các hình thức từ thấ ' tới cao nlm Rau: / - K ìm vực ưu đ ã i tìnrưny, Ì1ÌỢÌ (P T A ): Có thể coi đủy là hình thức liên kết kinh tế khù vực đầu tiên ờ hình thức này, các quốc gia tròng khu vực lấy tự đo thương mại làm nội dung họp tác. Nhưng mức độ hội nhập k ill vực của chúng c ó xuất phát điểm rất hạn chế. G íc thoả thuận (hương mại chỉ giới hạn ở việc cắt giảm m ột phíìn cấc hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với các gjiio dịch thương mại về m ột s ố hàng hoá c ô n g ngliiọp nhất địnli, trong nội bộ klui vực. Nlnr vậy, các q uốc gia thànli viên vẫn tự d o á p dung các h à n g rào (hương mại v ới c á c IIƯỚC n g o à i khu vực, m à k h ôn g bị bất cứ sự Cíin thiệp nào từ liên minh. Nhìn chu n g, đây là bước m ở đầu quan trọng m à hầu hết mọi liên m inh đều phải trải qua để tiến tới những bước hợp tác sâu rộng liơn. 2- K h u vực thn\rm> m ạ i t ự iỉ o (F I A ): FTA là hình thức tương đối phổ biến trèn thế giới hiện nay. Bởi vì, nó chứa (Unie những m ục liệu khá triệt để, cuốn hút mạnh m ẽ các q uốc gia tham gia. v ề tính chất, I1Ó k h ôn g knác nhiều so với PTA, nlurng các quốc gia trong F‘TA phải thoả thuật) xoá bỏ hÀu I hư toàn bộ các liàng rào nvlu dịch đối với lất cả cố c giao dịcli thương mại nội bộ linh được bắl đầu tír các giao dịch Irao đổi hàng hoá c ó xuất xứ khu vực theo Ilining quy định cỉia liêu m inh). Như vậy, FT A c ó m ột m ức độ hợp tác chặt chẽ hơn nhiều. 12
  15. 3 - L iê n m in h t i ,u ế q u a n (C u s to m U n io n ): ĐAy 'ấ một hước tiến mới so với FT A. Bởi vì, các q uốc gin thàuh viên ở tlcìy, klìông còii được tự đo một mìtih thực hiện các chính sách thương mại đối với các nước ngoài khu vực. Liên minh thuế quan, thay vì ch o m ồi q uốc gia, đã thiết lộp một hàng rào thương inại ch u n g cho khối, trong quail hệ b lòn bán với thế giới bên ngoài. Lúc này, mức độ hợp nhất của khu vực trở lên cao hơn. T heo đó, vị lliế kinh tế của khu vực cũ n g được 11 Ang lên đáng kể. 4 - T h ị trư ờ n g c lru iíị (C o m m o n M a rk e t): Thị Irườiig clm ng là hình thức hợp tác cao hơn nữa của khu vực hoá. N ếu nlur ở những hình tliức phát triển trước, các khối kinh tế chỉ lộp trung vào ỉluìc đẩy lự do buôn bán, thì ở hình thức nay, các yếu lố sản xuất từng bước đ.''ơc đưa vào chương trình (ự do chuyển dịch Irong nội bộ khu vực. Tự đo hoá kinh tố lúc này c ó nội dung được m ở rống sang nhiều lĩnlì vực khác ngoài thương mại hàng hoá như lao đ ộng, tiền tệ...v.v. Đ iề u này sẽ tạo ra một khối liên kết khu vực thốiiị-:, nhất, mà người ta k h ôn g thấy bíú cứ một biên giới thị trường nào (rong đó. 5 - L iê n m in h k in h tế: K h ôn g chỉ dừng lại ở v iệc m ở rộng nội dung tự do lioá kinh tế, các liên minh kinh tế, g iố n g như liên m inh v ề thuế qunn, đẫ trở thành người đại diện chính thức e r a khu vực trong các quan hệ kinh tế với bên ngoài. Đ iều này thể hiên ờ chỗ, liên 111 mil kinh tế ra đời, đã đua ra các chính sách kinli tế cluing về m ọi lĩnh vực, chứ kliciig chỉ giới hạn ở lĩnh vực thương mại, ch o tất cả các thành viên của nó thực hiện.Với đặc diểm khác biệt này, c ó thể coi đây là hình thức hợp tác ca o nhất hiệu nay c-ủa quá trình klni vực lioá. N ó i c h u n g , nhìn vào những hình thức liên kếl kinli tế kim vực, được phân định c ó tính chất rất lương đối trên đây, người ta sẽ đễ dàng hơn khi nhận diện m ột thế giới thực tại, bao phủ dầy đặc các khối liên kết kinh tế khu vực. Thực chất, các khối kinh tế khu vực trên íltế giới hiện nay mới được triển khai ở [lình thức liợp tác đáu tiên (P T A ), với Iiliững bước tiến đầy triển vọng hướng về một khu vực tự do thương mại (F T A ) như là A F T A , N A F T A hay M E R C O S U R . T uy vậy, cũ n g c ó khu vực kinh tế đạt trình độ họ'|) tác khá c a o m à liên m inh kinh lí'C h â u Âu (E U ) là một điển hình như tên gọi của IIÓ. 13
  16. 1.1.2. Hựp tííc kinh tế ASEAN. 1.1.2.1. Khái quát vểA S E A N . Hiệp hội các C|JỐC gia Đông Nam Á (A SEA N ) !à một ỉổ chúc liên chính phu, được thành lập vào năm 1967, ban đ:lu với 5 quốc gi;i thành viên sáng lập là Inđônêxia, Malaixiíi Philippin, Tháilan và X ingapo. Mười bẩy năm sau, năm 1984, Brunêy trở thành thành viên thứ sáu ngay sau khi dành được độc lập. Đ ế n nay, A S E A N đã phát triển thành một tổ chức hợp tác hạt Tihíìn cua khu vực Đ ô n g nam Á, g ồ m 9 quốc gia tham dự, với các thành viên mới là Việt nam, Lào và M yanm a. Sự ra đời cua A S E A N là một kết CỊ1C tất yếu cùa khuynh hướng hợp tác đã hình thành từ những năm M u thập niên 7 0 ở khu vực này. Ỉ.Ịiệp hội Đ ô n g nam Á (viết :ắt là A S A - thành lạp răm 1961 g ồ m 3 quốc gia thành viên: M alaixia, Philippin và Tháilan) được xem \l tổ chức tiền thân của A S E A N . Nhưng A S A , với m ục tiêu phnt triển hợp tác kinh tế, văn hoá và khoa học giữa các thành viên, đã sớm rơi vào tìnli trạng khủng hoảng v' những mâu thuẫn nội bộ, đặc b i ít là những tranh chấp về chủ quyển đối với vùng đ í t Sabali giũa Philippin và Maỉnixin. Trong cùng thòi gian này, năm 1963, nhóm 3 quốc gia M alaixia, Inđônêxia và Philippin cung đã v ie il ra k ế hoạch thành lạp một tổ chức hợp tác lây tên là M A P H IL IN D O . SoIIị; cũ n g g iố n g như A S A , những đ(n đầu chính (rị giữa hai nước thành viên là Iiiđônêvia và Malaixia đã dập tắt hy VÇMIÎJ thành công của tổ clurc khu vực này. M ặc clìi A S A ''à M A P H I L I N D O đều không dạt được kết quả gì, nhưng nhu cẩu hợp tấc giữa các nước Đ ô n g nam Á với nhau vãn tỏ ra cấp thiết, gắn liền vứi những biến động bấi ổn của khu vực. Do hầu hết là cạc quốc gia IIOII trẻ, mới thoát khỏi ách tluiộc địíi, cac nước Đỏng nam Ả đền muốn iheo đuổi 1T1 ỘI chính sách đối ngoại đ ộc lộp, ổn định tình hình chính ÍIỊ trong nước ' h khu vực, để tập trung liên kết phát triển kinh tê xã hội. Vì vậy, khi những xu n g đột khu vực được lắng xuống (nhất là sau khi cliínli quyền X u hacto lên nắm quyền I 1C chính trị ở ĩiidônêxia [lăm 14
  17. 1965) các nước Đônịi nam Á như có một luồng sinh khí mới để lại tìm kiếin sự hợp tác khu vực. Chính vì vậy, ngày 8 /8 /1 9 6 7 , hiệp liội A S E A N đã ch illh thức được tliànli lâ|> trong tuyên bố Bangkok của Bộ trưởng ngoại giao 5 nước thành viên sáng lộp. Tuyên bố này đã nêu rõ mục liêu chính trị cơ bíỉn Clin Hiệp hội là tlnic đẩy hoà bìĩili, ổn định và an ninh íhu vực. Cĩìng vì thê', nhiều tig!i'ời clio rằng, sự ra đời cĩm A SE A N chỉ là "nhũĩh\ to a n tính \ C’ ( lìính h i và (in n in h ' . Nhưng thực tế, phù hợp với trào lưu khu vực lioá của thời đại, A S E A N CÒI1 là một tố chức hợp (ác hữu Iighị vì sự tăng trưởng kill 11 tế, tie'll bộ xã hội và phát triển văn hoá khu vực, tliông qua cấc hoạt đ ộn g hợp tác trên nhiíiu lĩnh vực như kinh lế, xã hội, vòn lioá giáo dục, khoa liọc kỹ thuật ...v.v. A S E A N k lô n g phái là một tổ chức siêu tỊiitìc giíi, mà I1Ó là c ơ quan điều phối, phối hợp hoạt đ ộ n g của các quốc gia thành viên theo nguyên tắc bìnli đẳng, nhất trí (C ousensus) cũng như cnc tiguyên tắc c ơ bản khác của Hiến chương Liên hợp quốc. Đ ế n nay, ASEAIM đã trải qua 30 năm phát triển. Ti.y nhiên, chỉ những năm gíin đây, A S E A N mới c ó những bước tie'll vượt bậc trong qi á trình m ở rộng hợp (ác khu vực nhất là hợp tác kỉnh tế. Trong suốt 10 năm đầu thành lập, A S E A N mới chỉ "T ập trm iíỊ nlìữniị n ỗ lực cứ a m ìn h v à o x â y dựiĩiỊ u y tín c h ín h ỉrị và (Hì lìitìli, h o à ‘ự ủ i c á c ììiáu th u ẫ n và tra n h c h ớ p klni vực". Nhữn& thoá thuận hợp (ác về kinh tế chỉ dừng lại ở một s ố dự án nhỏ. Buôn bán trong nòi bộ khu vực không clirợc pliât ti i'bii. N h ưng tir c uối những năm 1980, tiu li hình này đã được cải thiện bằng m ột loạt c ác hoạt đ ộ n g thííc đẩy hợp tác kinh (ế (đặc biệt là thươ.ig mại, với sự xuất hiện của những thoả thuận ưu đ íi thương mại khu vực). Song, những gì m à người ta biết đến A S E A N như là m ột khu vực phát triển năng đ ộng, với mức tăng trưởng cao (gầii 7% mỗi năm, trong suốt Ihời gian dài từ những năm 7 0 cíến nay), lại k h ôn g phải là những c ô n g lao của H iệp hội A S E A N . Một vài khía cạnh về vấn đề này sẽ được dề cập sau đây, lì hưng t ước hết về mộl mặl nào c1ó, vÃ!i c ó thể khẳng địuli lằng, A S E A N là m ột trong S() nhũng tổ chức hợp tác kim vực Ihành c ô n g Iihẩl của thế giới các nước thứ ba trong những thập kỷ vừa qua. 15
  18. 1.1.2.2. Hợp tác thưong m ại A SE A N - T ừ P T Á đến AFTA. Khi đề cập đến A S E A N , người ta thường tìm Ihfỉy sự lliành c ô n g cỉia nó (rong các hoạt đ ộ n g hợp tíic chính trị, mà bằng cluing c ó sứ< lluiyết phục nhất là sự tương đối ổn định của nền chính trị klui vực. Ngược lại với (’lành c ô n g dó, A S E A N không được đánh giá c a o tion g lĩnh vực liợp tấc kinh fế, m ặc dù (ăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đáu của I1Ó. N hững bước tiến chậm chạp trong lĩnh vực hợp tác kinh (ế đã khiến ch o A S E A N (.trong một thòi gian dài (rước klii c ó những chuyển biến g;ìn đây) được nhìn nhân k h ôn g g iố n g như m ột tổ cliức liợp tác kinh tế khu vực, đang t h í c h ứ n g n h a n h nhà'* v ới XII t h ế t h ờ i đ ạ i . Tình hình này :tược bắt đầu bằng sự khởi động \ é m hiệu quả cỉia mộl s ố c;íc dự án trong lĩnh vực c ô n g nghiệp, sau khi những xung đột khu vực được dịu đi, gắn liền vói sự kếl thúc cu ộ c chiến ở Việt nam. Từ năm 1976, A S E A N đã xây đựng một s ố dự án hợp tác như: Dự án c ô n g nghiệp A S E A N (AIP), Dự án bổ xung côn g n ghiệp (AIC) và các iiêii doanh c ô n g nghiệp A S E A N (AI.IV) ...v.v. Các dự án này được thiết lập với hy ' ọn g tăng cường khả năng bổ xung c ô n g nghiệp giữa các mrớc, thu hút sự tham gia của giới tư nhân vào các chương íiìnli kinh tế khu vực. Nhưng kết quả, trông s ố 5 d«Ị’ án A1P được thiết k ế tại 5 I1 ƯỚC A S E A N , thì chỉ c ó hai dự án sản xuất Urê ở Indônf xia và M alaixia được thực Hiện, với năng lực cliù yếu đáp ứng thị trường nội địa. AIC và AĨ.IV cũng c ó m ội số dự án /ìhỏ sản xuất nguyên vât liệ '1 xây dựng và phụ tùng ô lô. Nhưng toàn bộ giá trị trao điíi các hàng hoá này, vào thời điểm cuối năm 1985, chỉ chiếm c ó 1% tổng giá (rị buôn bán khu vực. [2, 29J Khả năng hạn c h ế về vốn, công nghệ và thị 1rường của A S E A N , Iihấl là những khác biệt về lợi ícli q uốc gia, dược xem là những nguyên nhâu chỉi yếu dan đến tình trạng trên. N h u n g đáng qunii tâm hơn là, bên cạnh cóc dự án i:ông nghiệp kém thành côn g này, A S E A N CÒI1 íriéía khai các chương trình hợp lác khác trong m ột loại các lĩnli vực như: N ô n g nghiệp, Tài chính, N gan liàng, G iao Ihông vận tải, N goại giao kinh tế ...v.v. T uy nhiên, chươtig (rình c ó ý nghĩa hơn cả, dược coi là tiền đề m ở rộng liên kết kinh tế khu vực, cK n h [à những thoả thuận ưu đãi llurơng mại (P T A ), ra đời sau 16
  19. Hội Iighị Bali (1 9 7 6 ) Với tlioá thuận PTA, khi này, A S E A N mới dược định vị rõ r à n g h ơ n t r o n g t i ế n t r ì n h k h u v ự c h o á t r ê n t l i ế g i ớ i , m ạ c d ù I1 Ó k h ô n g đ ặ t r a n h ữ n g m ục đích riêng biệt, rhà chủ yếu chỉ là tạo ra m ột c ơ c h ế thực hiện từng bước tự do thương m ại, theo khả Jiang của từng thành viên. Bail đáu, PTA đ' 1'a 2 -0 0 0 hạng mục hàng lioá Vcìo danh sách ưu đãi Ihuế qua», với mức m iễn giảm tới 10%. Song đêH trước hội nghị Manila (1 9 8 7 ), tất cả đã c ó hơn 1 2 .0 0 0 sản phẩir> của 6 nước A S E A N (gồm cả B ninêy) được liirởng PTA, mà khoản g m ột nửa s ố n 'iy được giảm thuế ở mức 2 0 - 25 % .[1 2 , 58]. Tuy nhiên, khi thuế quan được cắt giảm dán với quy m ô ngày còng táng, tình trạng khai thác các hàng rào phi thuế quail lại nổi lên trong quail hệ thượng mại A S E A N . Hơn nữa, n h ữ n g cắt g i á m t h u ế q ua n này c ũ n g c h u a thực sự là Iihiũig ưu đãi c ó tính kích thích mạnh m ẽ buôn bán. (N ă m 1987, trong tổng s ố hơn 1 2.700 mặt hàng diện PTA, chỉ c ó hơn 3 3 0 inặt hàng (cliiếin 2,6% tổng s ố ) được đi:m bảo tlụrc sự bằng UII đãi th u ế ).[12, 5 9 -6 2 ], Vì chế, quan liệ hựp lác kinh tế A SE A N bắt đđu lơi vào tình trạng kém khả quan và bó hẹp trong các m ục tiêu ngắn hạn. Trước thực trạng này, hội nghị Manila đa đưa ra chương trìnli hoàn thiện PTA. Số lượng mặt hàng trong danh m ục hạn ch ế, g iờ đây, duợc cắl xu ốn g CÒI1 10%, VỚ! giá trị k hôn g vượt qua 50% tổng giá trị buôn bán khu vực. T h eo hướng tương tự, v iệc đưa mỗi sản phẩn: vào danh m ục ưu đãi cũng được xem xét bằng chương trình 5 năm ( 1 9 8 8 - 1992). Những cải thiện này đã đem lại m ột sự thay đổi là, 8 5 0 sảiì phẩm (trong đanh m ụ c lên tới 19.000 sản pliẩin) dã được đua vào cắl giảm tlmể quan ở m ú c từ 25 - 30%. Song lln/c tế, tác đ ộn g của PTA đối với quan hệ thương mại A S E A N hâu như không đáiĩg kể. Bởi vì, chỉ c ó khoản g 5% s ố hàng hoá PTA được trao đổi thực sự, ''ới giá trị cliiếm 2 % tổng giá trị buôn bón kim vực.{7,43]. Thực trạng trên c â y c ó thể được lý giải bằng nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳn g hạn 11 hư sự yếu kém Irong việc xây dựng k ế hoạch, c ơ cấu lổ chức còn [ỏng lẻo, thiếu quyền hạn . v.v. Song điểu căn bản nhất lại Ăil rít phát lừ chính đ ộ n g tliái phát triển của các lurch A S E A N . Với lợi thế của Iilurtii' quốc gia giâu tài nguyên thiên nhiên, vào nliữnịỉ năm 1960 - 1970, các nước A S E A N đã tập trung khai tliác các nguồn lực này, pì.ál triển nền c ô n g nghiệp trong nước, (hay thế nliạp khẩu. € Ạ ; HỌC CVJOC GIA h à rtO Í TRUNGTÂMTHỒHGĨ1NTHƯY!ỆfJ 17
  20. Nhưng do bị liạn c h ế bởi năng lực kinh tế, thị trường nội địa nhỏ hẹp, chiến lược thay tliế nhập khẩu đã không theo kịp Ìilui cẩu phát triển kinh tế. Vì thế, đến dầu những năm 1980 (till nhiên, khi liny PTA đã đi v à o hoạt độn g) c á c I1UỚC A S E A N bắt đầu điều cliỉnh chii’li sácli kinh tế của mình (ừ m ô hìnli cũ sang địnli hướng xuất khẩu. V iệ c điều chỉnh này c ủ .1 các nước A S E A N là -oliằm lcìn dụng các "ììíịnồn lực bên n g o à i" vào phiít t r i ể n kinh lế trong nước. Những điều dáng lưu ý là, những Iiguổn lực ngoại sinh này lại không pliái nằm ngay Irong nội bộ khu vực A S E A N . Bởi vì, bản thản A S íỉA N chưa c ó một nền kỹ thuật và c ô n g nghệ cao, vốn đẩu tư bị thiếu hụt, nguổu nliVm lực c ó trình độ không phát triển, thị trường nhỏ hẹp lại khá tương đ ồn g ...v.v. D o dó, cấc nước A S E A N không c ó con đường nào khác là xAy dựng m ột cơ cấu kii:h tế hướng n g o ạ i, tận dụng nguổn VỐI1, kỹ thuât và côn g nghộ cao, thị trường c ó sức mun lớn cùn các HƯỚC phát Iriểti bên ngoài khu vực. Thực tế, xuất khẩu của các IHIỚC này năm 1980 đã cliiếm klioảng 1% trao đổi quốc tế. Năm 1992, xuất Iiliộp kháu của I1Ó, kliông chỉ ngang hàng với Mỹ mà còti vượt xa Nhạt bản khi đạt mức ỉ ỉ % buôn bán thế giới- Các I1 ƯỚC bên ngoài cũng đã thực sự (rở thành những đối tác chínli cỉin nó, mà các bạn hàng IỚI1 phải kể đến là Nhật Bản (21% ), M ỹ (21% ) v: Châu Âu (16% ). ĐAy là Iiliững í hi phần xuất khẩu trong năm 1980 của A S E A N . Nhưng c ơ cấu này còn tiếp tục được duy trì VỚ! tỷ lệ tương ứng là 15, 2 2 và 17% ở năir 1992. [24,2471. N h ư vậy, sự hoi nliập với nhau một cách lỏng lẻo trong khuôn khổ hiệp định thương mại PTA, đ? k hôn g làm cho các nước ASEAM bị chệch hướng thương mại trong hệ thống các Ç ian hệ thương mại đa phương. Tiái lại, các thoẩ thuận PTA dã kh ôn g được phát triển m ột cách trọn vẹn. Đ iều này có thể sẽ làm c h o người ta không tráiih khỏi những hoài Iiglìi về một klui vực hợp tác kinh tế À S E A N c ó nhiều Iriẻn vọng. T uy nhiên, thự; chất khó ai có lliể phủ nhận vi í rí của lliị Imờng khu vực đối với nền kinh tế A S E A N . Những chuyển biến trong nội lại khu vực và thế giới những năm gẩn ctAy, càng Is ‘lẳng định rõ hơu ý Iighiã này. Chính vì vậy, Hội nghị Thượng đỉnh IV ( 1 /1 9 9 2 ) tổ chức tại X in g a p o đã quyết định tlun hợp (ác kinh tế A S E A N lên m ột râm mức mới: dựng kh u vự( m ậ n (lịch lự lia A SF .A N (AFTA). Đủy là 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2