intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khái quát hóa những vấn đề lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn. Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản về tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH ĐỨC VIỆT VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. MAI VĂN XUÂN HUẾ - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “ Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho phần viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra, nguồn số liệu điều tra thực tế trên địa bàn đã được xử lý. Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc Phú Vang, ngày 20 tháng 05 năm 2018. Học Viên Huỳnh Đức Việt i
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã dạy bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên PGS. TS. Mai Văn Xuân - giảng viên Trường Đại Học kinh tế Huế, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, chuyên viên Chi Cục Thống kê huyện Phú Vang, UBND huyện Phú Vang, Đảng bộ huyện Phú Vang, ...đã giúp đỡ và tạo mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi cũng đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới những người dân – nơi đề tài được triển khai, đã tận tình trả lời bảng hỏi để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Phú Vang, ngày 20 tháng 05 năm 2018. Học Viên Huỳnh Đức Việt ii
  4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: HUỲNH ĐỨC VIỆT Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Xuân Tên đề tài: Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 1. Tính cấp thiết đề tài Việc làm cho người lao động là một vấn đề kinh tế xã hội mang tính thời sự ở mọi quốc gia, là mối quan tâm của nhiều nước trên toàn thế giới, là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững, Hiện nay, LĐNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng nằm trong thực trạng chung của đất nước. Là một huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế. Bởivậy, việc đưa ra các giải pháp để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho LĐNT ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra và thu thập số liệu Phương pháp phân tổ thống kê Phương pháp so sánh 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Đưa ra cơ sở lý luận về việc làm, thu nhập, lao động nông thôn và những vấn đề liên quan. Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập cũng như làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế iii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bình quân BQ Bình quân chung BQC Cao đẳng CĐ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH Công nghiệp xây dựng CNXD Chuyên môn kỹ thuật CMKT Đại học ĐH Khoa học công nghệ KHCN Khoa học kỹ thuật KHKT Kinh tế - xã hội KT – XH Lao động LĐ Lực lượng lao động LLLĐ Lao động nông thôn LĐNT Lao động thương binh và xã hội LĐTB&XH Nông lâm thủy sản NLTS Số lượng SL Trung học chuyên nghiệp THCN Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Thu nhập bình quân TNBQ Tốt nghiệp tiểu học TNTH Tiểu thủ công nghiệp TTCN Trung tâm giới thiệu việc làm TTGTVL Ủy ban nhân dân UBND Xuất khẩu lao động XKLĐ iv
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1. Tính cấp thiết đề tài.................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................................5 1.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..........................................................................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm...............................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ................................14 1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập ............................................21 1.1.4. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...................................23 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đên việc làm và thu nhập của lao động.....................25 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN........................................................................................................................30 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn............................................................................................................................30 v
  7. 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn...................................................................................................................32 Thanh Hóa .................................................................................................................33 1.2.3. Bài học kinh nghiêm rút ra đối với huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn....................................................35 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG THỪA THIÊN HUẾ....................................37 2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hôị ................................................................................42 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ...........................................................50 2.2. Tình hình việc làm lao động nông thôn huyện Phú Vang..................................52 2.2.1. Quy mô lao động.............................................................................................52 2.2.2. Về trình độ lao động........................................................................................54 2.2.3. Cơ cấu ngành nghề .........................................................................................55 2.2.4. Độ tuổi người lao động ...................................................................................57 2.3. Thực trạng việc làm và thu nhập lao động nông thôn của các hộ điều tra................59 2.3.1. Đặc điểm chung về hộ điều tra........................................................................59 2.3.2. Cơ cấu lao động các hộ điều tra ......................................................................60 2.3.3. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra .........................................................64 2.3.4. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn ....................................73 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................................75 2.4.1. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề .................................................................75 2.4.2. Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính ................................................................76 2.4.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghề nghiệp đến việc làm và thu nhập .................................................................................................80 vi
  8. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...........................................................................................................................83 3.1. Định hướng nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................................83 3.2. Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................................83 3.2.1. Phát triển kinh tế để tạo việc làm ....................................................................83 3.2.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn kĩ thuật cho lao động nông thôn...................................................................................................................84 3.2.3. Hỗ trợ vốn vay cho những cá nhân có nhu cầu vay vốn, tự kinh doanh.........85 3.2.4. Xuất khẩu lao động .........................................................................................86 3.2.5. Tạo cầu nối giữa cung và cầu lao động của địa phương thông qua các trung tâm tư vấn việc làm, hội chợ việc làm ......................................................................87 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................88 3.1. Kết luận ..............................................................................................................88 3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................90 PHỤ LỤC..................................................................................................................92 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Vang 2014 - 2016 ....................40 Bảng 2.2: Tình hình Dân số và lao động huyện Phú Vang 2014 – 2016...............43 Bảng 2.3: Giá trị sản xuất huyện Phú Vang 2014 - 2016 ......................................48 Bảng 2.4: Quy mô lao động huyện Phú Vang từ 2014 đến 2016. .........................53 Bảng 2.5 Cơ cấu lao động nông thôn theo trình độ huyện Phú Vang năm 2016..54 Bảng 2.6 : Độ tuổi lao động nông thôn Huyện Phú Vang năm 2016 .....................58 Bảng 2.7: Tình hình chung về các hộ điều tra huyện Phú Vang năm 2017...........59 Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của các hộ điều tra Huyện Phú Vang .........................61 Bảng 2.9. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các lao động điều tra....62 Bảng 2.10. Phân tổ thời gian làm việc trong năm của lao động điều tra .................65 Bảng 2.11. Thời gian làm việc của lao động trong năm phân theo ngành nghề......67 Bảng 2.12. Tỷ suất sử dụng thời gian bình quân phân theo tháng:..........................72 Bảng 2.13. Phân tổ thu nhập của lao động điềutra. .................................................74 Bảng 2.14. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề tới việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ......................................................................................75 Bảng 2.15. Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính đến thu nhập .................................78 Bảng 2.16. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn tới thu nhập của lao động...........................................................................................81 viii
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2. 1: Bản Đồ Hành Chính Huyện Phú Vang ....................................................37 Hình 2. 2: Biểu đồ tỷ suất sử dụng thời gian lao động..............................................70 ix
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết đề tài Việc làm cho người lao động là một vấn đề kinh tế xã hội mang tính thời sự ở mọi quốc gia, là mối quan tâm của nhiều nước trên toàn thế giới, là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững, vấn đề việc làm cho người lao động nói chung, lao động nông thôn nói riêng là hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, quan niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp v.v Những năm qua Đảng, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Những chủ trương, chính sách đó đã, đang đi vào thực tế cuộc sống nông thôn, từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, LĐNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng nằm trong thực trạng chung của đất nước. Là một huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh 1
  12. Thừa Thiên Huế, dân cư chủ yếu làm nghề nông, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn và không có việc làm chiếm tỷ lệ cao, công việc theo mùa vụ, không ổn định và thất thường, thường phải đi làm ăn xa. Mặt khác, chất lượng lao động còn thấp nên cơ hội kiếm việc làm của LĐNT trong địa bàn huyện gặp không ít khó khăn. Điều này gây ra nhiều trở ngại đối với sự phát triển kinh - tế xã hội của huyện nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Bởivậy, việc đưa ra các giải pháp để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho LĐNT ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực.Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát hóa những vấn đề lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn. - Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản về tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu. 2
  13. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Vang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về thực trạng việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Vang. Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Phạm vi thời gian : Luận văn tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Vang từ năm 2014 – 2016 (trong đó các số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm 2014 – 2016, số liệu sơ cấp được thu thập từ các hộ dân năm 2017). 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Số liệu mà tác giả thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm các loại sau: - Số liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, lao động, việc làm của huyện Phú Vang được tổng hợp thông qua tài liệu từ các văn bản, báo cáo của UBND huyện, UBND các xã, phòng LĐTB&XH, các số liệu từ Chi cục Thống kê, và các xã nghiên cứu. - Thông tin về lao động việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của các nước, các địa phương được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, các tài liệu lấy từ internet Số liệu sơ cấp: Được tổng hợp từ kết quả điều tra 90 hộ dân thuộc 3 xã của huyện Phú Vang tương ứng với 3 vùng của huyện, xã vùng biển Phú Diên xã vùng cát Phú Xuân và xã đồng bằng Phú Mậu. 3
  14. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài nhằm chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Các số liệu thứ cấp đều có nguồn gốc trích dẫn cụ thể. - Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tác giả đã tiến hành tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm excel. 4.3. Phương pháp khác Phương pháp thống kê mô tả dùng để: Mô tả quy mô cơ cấu chất lượng của lao động nông thôn; mô tả thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn Phương pháp phân tổ thống kê: Dùng để phân tổ thu nhập của lao động nông thôn theo các tiêu thức khác nhau. Phương pháp so sánh: dùng để so sánh việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở các vùng sinh thái khác nhau, các ngành nghề... - Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề lao động, giải quyết việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương để từ đó rút ra bài học cho huyện Phú Vang. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu ,kết luận và kiến nghị, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, tài liệu tham khảo, phụ lục; đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
  15. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1 Lao động, lao động nông thôn a. Lao động Về khái niệm lao động, Các Mác cho rằng: “ Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên tức là cho bản thân sự sống của con người” [2, 61]. Còn theo Ph. Ănghen: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cái. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thànhh của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điệu kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [3, 641]. Như vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng suy cho cùng, lao động theo nghĩa chung nhất thì đó là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.Hoạt động lao động không những biến đổi tự nhiên mà còn hoàn thiện, phát triển ngay cả bản thân con người. Trong quá trình lao động con người tích luỹ được kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân [12, 362]. 5
  16. Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động: là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định). Chất lượng lao động: cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động. - Lực lượng lao động: theo Ủy ban Thống kê của Tổ chức lao động Thế giới (viết tắt ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, trong thực tế là tập hợp những người đang làm việc và thất nghiệp. Theo giáo trình Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2005), ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: “Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp”[17] . Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội b. Lao động nông thôn Trên cơ sở những phân tích nêu trên, khái niệm lao động nông thôn (LĐNT) được hiểu như sau: LĐNT gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì một lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, không có nhu cầu làm việc, và những người thuộc tình trạng khác. Như vậy, nguồn LĐNT là một bộ phận của lực lượng lao động quốc gia, thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 6
  17. Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp nông thôn: Thứ nhất, lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Hơn nữa, lao động nông thôn nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất còn nhiều lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao. Thứ hai, lao động nông thôn ở nước ta đa số trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2016, "trong tổng số 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của nước ta, có 9,99 triệu người đã qua đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao động trên cả nước, trong đó ở thành thị là 33,7%, ở khu vực nông thôn là 11,2%, phân theo giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với nữ" ”[16] . Hơn nữa, hiện nay ở nước ta có khoảng 10 triệu hộ nông dân với hơn 30 triệu lao động trong độ tuổi nhưng chỉ có 17% trong số đó được đào tạo thông qua các lớp tập huấn khuyến nông sơ sài, còn lại 83% là lao động chưa qua đào tạo, chưa có trình độ chuyên môn trong sản xuất nông nghiệp. Do đó, lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Thứ ba, lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý. 7
  18. Thứ tư, lao động nông thôn ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng có nhiều hạn chế. Tập quán sản xuất của lao động nước ta nhìn chung vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu bị trói buộc trong khuôn khổ làng xã. Với những đặc điểm như trên, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên một lao động ngày càng giảm. Tình trạng đó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chính lao động nông thôn mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, gây lãng phí một nguồn lao động lớn ở nước ta. So với nhiều nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam có nguồn lao động ở khu vực nông thôn khá đông, đó là một trong những lợi thế rất lớn cho một nước mà giá trị các sản phẩm nông nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân. LĐNT có thể hiểu là những người sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam 15 - 60 tuổi; nữ 15 - 55 tuổi) có khả năng lao động. Có thể nhận thấy một thực tế rằng, LĐNT không chỉ dừng lại ở số người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, mà còn có cả những người trên và dưới độ tuổi lao động, bởi lẽ do đặc thù của công việc ở khu vực nông thôn mà lực lượng tham gia lao động đông đảo và nhiều độ tuổi như vậy. Đây chính là một trong những lợi thế nhưng đặt ra không ít những thách thức trong việc giải quyết việc làm cho bộ phận lao động ở nông thôn nước ta hiện nay. 1.1.1.2. Việc làm Có rất nhiều khái niệm về việc làm đã được đưa ra. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn đề, đưa ra các khái niệm khác nhau về việc làm. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm làm sáng tỏ việc làm là gì? Ở các quốc gia khác 8
  19. nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, pháp luật… người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế chưa có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Theo giáo trình Kinh tế lao động, về mặt lý luận, bản chất của việc làm được chỉ rõ: “Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”. Như vậy, việc làm được cấu thành bởi ba yếu tố là sức lao động, những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ..) để sử dụng lao động và môi trường kết hợp các yếu tố trên.[14] Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): khái niệm việc làm chỉ đề cập trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, viêc làm được phân thành 2 loại: Có trả công (Những người làm thuê, học việc...) và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia đình. Vì vậy, “Việc làm có thể được định nghĩa như một trình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”. [11,314] Theo khái niệm này, người có việc làm là người làm việc gì đó để được trả công, lợi nhuận được thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (không nhận được tiền công hay hiện vật). Ở nước ta, khái niệm việc làm được quy định tại điều 9, chương 2 Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1, 42] Như vậy, quan niệm trên có thể được hiểu là mọi hoạt động, công việc tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có được pháp luật cho phép hay không đều được xem là việc làm. Theo quan niệm trên thì tất cả mọi hoạt động lao động sản xuất không giới hạn ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đem lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm đều được gọi là việc làm. 9
  20. Có thể phân loại việc làm thành 3 dạng: -Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó, nói cách khác là các công việc làm thuê. - Tự làm các công việc hoặc tổ chức làm để tạo ra thu nhập, lợi nhuận cho bản thân, bao gồm hoạt động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. Nói cách khác là bỏ vốn kinh doanh. Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. Tóm lại, việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.Việc làm bao gồm ba dạng: Một là những việc làm nhằm nhận được tiền công, tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu được lợi nhuận, ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao. Phân loại việc làm Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ Chức Lao động Quốc tế phân chia “việc làm” thành các loại - Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: căn cứ vào thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm. - Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: căn cứ vào số giờ thực hiện làm việc trong một tuần. - Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không gian và thời gian trong một địa bàn ứng với một thời điểm nào đó. Người có 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2