Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
lượt xem 6
download
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Tổng hợp thực trạng chi trả DVMTR ở tỉnh Nghệ An; thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR theo hướng bền vững tại khu vực nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHAN QUẢNG NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN Hà Nội, 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của hội đồng khoa học Hà nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Phan Quảng Nam
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm nghiệp khóa học 2015 - 2017, đƣợc sự đồng ý của Phòng đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp có tiêu đề: “Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô trong phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn - ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn tôi từ khi hình thành phát triển ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo các cơ quan: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An; Chi cục Kiểm lâm; UBND huyện Quế Phong; Hạt Kiểm lâm Quế Phong; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt; cán bộ, nhân dân các xã trong khu vực nghiên cứu, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thiện luận văn. Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp và tôi xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả Phan Quảng Nam
- iii MỤC LỤC Lời cam đoan……………………………………………………..…………..i Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii Mục lục………………………………………..………………………….… iii Danh mục các từ viết tắt……………………………………………….……vi Danh mục các bảng……………………………………………….……..….vii Danh mục các biểu đồ……………………………………………….……...viii Danh mục các hình……………………………………………………..….viii ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3 1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................. 3 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 3 1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 4 1.2. Tổng quan công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu……………..7 1.2.1. Cơ chế chi trả DVMTR ở một số quốc gia trên thế giới…………..7 1.2.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở iệt am 12 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………….…..17 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu……………….………………….....17 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 16 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 16 2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………….….18 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………....18 2.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................. 17 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................... 18 2.4.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................... 18 2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................... 19
- iv Chƣơng 3 . ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 20 3.1. Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………..21 3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 20 3.1.2. Địa hình - địa mạo ..................................................................... 21 3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng .................................................................. 21 3.1.4. Khí hậu, thủy văn ....................................................................... 22 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội……………………………………….…....25 3.2.1. Tình hình sản xuất nông - lâm ngư nghiệp ................................ 24 3.2.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ............. 25 3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................... 26 3.3. Tình hình văn hóa xã hội…………………………………….….…29 3.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................... 27 3.3.2. Giáo dục - đào tạo ..................................................................... 28 3.3.3. Y tế .............................................................................................. 29 3.3.4. An ninh quốc phòng ................................................................... 29 3.4. Thực trạng hoạt động lâm nghiệp nói chung và chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế phong……………………………...31 3.4.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng.......................... 30 3.4.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Quế Phong ................... 34 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ....................................... 37 4.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở tỉnh Nghệ An……....39 4.1.1. Tình hình tổ chức, vận hành Quỹ BVPTR và thực hiện chính sách chi trả DVMTR ..................................................................................... 37 4.1.3. Khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai ……...46 4.1.4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm……………………….…46 4.2. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An……………………………………………………...48 4.2.1. Quy trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ................ 45
- v 4.2.2. Các điều kiện thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................. 46 4.3. Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế Phong………………………………………………………………..59 4.3.1. Tác động của chính sách đến công tác bảo vệ và phát triển rừng....59 4.3.2. Về tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phát triển rừng…...61 4.3.3. Tác động của chính sách đến xã hội……………………………….63 4.3.4. Tác động của chính sách đến cải thiện sinh kế, thu nhập của người làm nghề rừng và cộng đồng địa phương……………………...…65 4.3.5. Tác động của chính sách đến môi trường .................................. 63 4.4. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng................................................................................................69 4.4.1. Thuận lợi trong thực hiện chính sách…………………………….69 4.4.2. hững khó khăn, tồn tại và thách thức…………………………....71 4.5. Những bài học kinh nghiệm tại Quế Phong ................................................. 69 4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại huyện Quế Phong và vận dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................................................................ 71 4.6.1. Giải pháp về nâng cao năng lực hệ thống chi trả ..................... 72 4.6.2. Giải pháp về chi trả và xác định đơn giá chi trả ....................... 72 4.6.3. Giải pháp về phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức ........ 74 4.6.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................... 75 4.6.5. Giải pháp về tài chính ................................................................ 76 4.6.6. Giải pháp về giám sát, báo cáo, đánh giá ................................. 77 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài BNNPTNT-BTC chính BTTN Bảo tồn thiên nhiên CĐ Cộng đồng DVMTR Dịch vụ môi trƣờng rừng M&E Giám sát và đánh giá HGĐ Hộ gia đình NĐ Nghị định NĐ-CP Nghị định - Chính phủ NH Nhóm hộ PES Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng PSA-H Dịch vụ môi trƣờng thủy văn QBV&PTR Quỹ bảo vệ và phát triển rừng QĐ-TTg Quyết định - Thủ tƣớng chính phủ QLBVR Quản lý bảo vệ rừng RĐD Rừng đặc dụng RPH Rừng phòng hộ RSX Rừng sản xuất SỞ NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TC Tổ chức TT Thông tƣ UBND Ủy ban nhân dân VFD Dự án rừng và Đồng bằng Việt Nam
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng 30 3.2 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 33 4.1 Các cơ sở sử dụng DVMTR đã ký hợp đồng ủy thác 39 Danh sách các nhà máy thủy điện sử dụng DVMTR trên địa bàn 4.2 46 huyện Quế Phong 4.3 Tổng hợp thu tiền ủy thác từ các cơ sở sử dụng DVMTR 47 4.4 Tổng hợp diện tích các chủ rừng đƣợc chi trả tiền DVMTR 48 4.5 Tổng hợp kinh phí bảo vệ rừng của các chủ rừng 51 4.6 Kết quả về công tác quản lý và bảo vệ rừng 56
- viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Kết quả huy động nguồn thu qua các năm 40 4.2 Tình hình giải ngân qua các năm 41 4.3 Số vụ vi phạm trong quản lý, bảo vệ rừng qua các năm 41 4.4 Diện tích cung ứng DVMTR qua các năm 42 4.5 Kết quả bảo vệ và phát triển rừng qua các năm 57 4.6 Diện tích rừng và kinh phí đƣợc chi trả qua các năm 58 4.7 Số chủ rừng và số hợp đồng khoán bảo vệ rừng 60 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Sơ đồ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam 15 3.1 Sơ đồ hành chính huyện Quế Phong 20 4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức, hoạt động của Quỹ 37 4.2 Sơ đồ chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trƣờng rừng 45 4.3 Nhận biết của ngƣời dân về giá trị của rừng 64
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với con ngƣời, là tài nguyên vô cùng quý giá của đất nƣớc, có giá trị to lớn về kinh tế và gắn liền với đời sống của nhân dân các dân tộc miền núi, lợi ích mang lại từ rừng là vô cùng quan trọng. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác, rừng còn có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói mòn, hấp thụ CO2, hạn chế lũ lụt, chống cát bay, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên... Những giá trị này của rừng đã vƣợt xa giá trị cung cấp gỗ, lâm sản truyền thống, đặc biệt là vai trò quan trọng trong ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu...các chức năng này của rừng đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng rừng. Nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi trƣờng do rừng mang lại ở Việt Nam. Chính phủ đã ban hành Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 áp dụng tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Từ những thành công bƣớc đầu của quá trình thí điểm và là bƣớc ngoặt về chính sách cho ngƣời làm nghề rừng ở Việt Nam, ngày 24/9/2010 Chính phủ chính thức ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP để triển khai chính sách chi trả DVMTR trên phạm vi toàn quốc. Qua triển khai Chính sách đã cho thấy tính hữu dụng trong công tác bảo vệ rừng, bƣớc đầu tạo ra một nguồn kinh phí cho việc phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng. Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 1.649.853,2 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp 1.176.150,3 ha, có đủ các vùng sinh thái nhƣ: vùng núi, trung du, đồng bằng ven biển... Đây là tiềm năng rất lớn cho việc cung ứng DVMTR. Vì vậy, việc triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR có nhiều thuận lợi, tạo tiền đề làm thay đổi nhận thức của cả bên sử dụng và bên cung ứng dịch vụ, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng. Quế Phong là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên 189.086,50 ha, trong đó diện tích đất Lâm nghiệp 174.333,06
- 2 ha chiếm hơn 92% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, diện tích đất có rừng 145.032,28 ha, độ che phủ 76,7%. Hiện tại trên địa bàn huyện Quế Phong có các nhà máy thủy điện đã hoạt động và chi trả tiền DVMTR nhƣ: Hủa Na, Sao Va, Bản Cốc và thủy điện Cửa Đạt nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣng có lƣu vực ở huyện Quế Phong. Với tổng số kinh phí chi trả DVMTR hàng năm gần 20 tỷ đồng, đây là nguồn kinh phí ổn định, bền vững góp phần thực hiện thành công kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng. Bên cạnh đó còn có tiềm năng lớn các dự án thủy điện đang xây dựng nhƣ: Sông Quang, Nhãn Hạc, Đồng Văn, Châu Thắng, Tiền Phong, Nậm Giải, Châu Thôn... Việc triển khai Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện cho thấy sự hiệu quả của chính sách mang lại, khẳng định hƣớng đi đúng đắn, từng bƣớc đi vào cuộc sống, tạo nên một nguồn lực tài chính mới ngoài ngân sách, mang tính ổn định, bền vững, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, góp phần tạo ra nhiều việc làm, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời làm nghề rừng. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn có một số khó khăn, tồn tại, vì đây là mô hình hoạt động mới lại có tính chất đặc thù; các văn bản hƣớng dẫn về cơ chế, chính sách chƣa đồng bộ, thống nhất, một số nội dung chƣa sát với tình hình thực tế tại địa phƣơng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên đề tài “Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An” đƣợc thực hiện góp phần hạn chế những tồn tại, đồng thời phát huy tốt hơn nữa những kết quả đạt đƣợc, rút ra những bài học kinh nghiệm, cách làm phù hợp đồng thời chỉ ra nguyên nhân và định hƣớng cần thiết để chính sách ngày càng thiết thực, hiệu quả và bền vững.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng 1.1.1.1. Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) Là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân (Nghị định 99/2010/NĐ-CP). 1.1.1.2. Môi trường rừng Bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nƣớc, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trƣờng rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lƣu giữ các bon, du lịch, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. 1.1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng. 1.1.1.4. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng a. Chi trả trực tiếp - Là bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR. - Chi trả trực tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng DVMTR có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng DVMTR không thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng DVMTR phù hợp với quy định tại nghị định này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nƣớc quy định đối với cùng một loại DVMTR. b. Chi trả gián tiếp - Chi trả gián tiếp là bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ
- 4 và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. - Chi trả gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng DVMTR không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nƣớc, giá DVMTR do Nhà nƣớc quy định. Cùng với hệ thống chi trả của cả nƣớc, Nghệ An hiện đang áp dụng hình thức chi trả gián tiếp ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng. 1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng Mặc dù giá trị môi trƣờng đã đƣợc khẳng định và nghiên cứu từ lâu song chúng thƣờng đƣợc coi là những giá trị công cộng. Mọi ngƣời đều có thể tự do tiếp cận, sử dụng và hƣởng lợi từ giá trị môi trƣờng rừng, nhất là ở những nƣớc nghèo, đã không khuyến khích ngƣời lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung. Thực tế đó đã buộc ngƣời ta phải hợp tác với nhau giữa ngƣời làm rừng và những ngƣời hƣởng lợi chính từ giá trị môi trƣờng rừng, chia sẻ với nhau trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng. Trong quá trình đó những giá trị môi trƣờng rừng đƣợc phân tích, lƣợng giá, mua bán, trao đổi nhƣ những hàng hoá và dịch vụ khác. Những lợi ích môi trƣờng của rừng đƣợc đƣa ra trao đổi, mua bán nhƣ vậy là DVMTR. Những chính sách khuyến khích việc trao đổi, mua bán giá trị DVMTR đƣợc gọi là chính sách chi trả DVMTR. Đến nay trên thế giới đã có nhiều chƣơng trình chi trả DVMTR. Chúng đƣợc chia thành nhóm các chƣơng trình PES tự nguyện và PES Chính phủ. Trong chƣơng trình PES tự nguyện, cả ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng và ngƣời sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngƣợc lại, trong các chƣơng trình PES Chính phủ tài trợ thƣờng chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp, còn ngƣời sử dụng DVMTR sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc. Trên cơ sở các thông tin về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới cho phép đi đến một số nhận xét sau: - Cho đến nay các chƣơng trình PES chủ yếu vẫn là các chƣơng trình Chính phủ. Thực tế, ngƣời làm rừng ít có khả năng quản lý đƣợc giá trị DVMTR
- 5 nên để thực hiện đƣợc chi trả DVMTR thƣờng cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc và khi đó việc chi trả DVMTR đƣợc xem là bắt buộc. - Các chƣơng trình PES đều đƣợc hình thành trong những năm gần đây, sớm nhất là chƣơng trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ đƣợc khởi xƣớng năm 1983, còn lại chủ yếu từ những năm 90 của Thế kỷ XX trở lại đây. - Mục tiêu của PES rất đa dạng, trong đó có bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ đất, bảo vệ động vật hoang dã, kiểm soát sự nhiễm mặn, tích lũy Carbon... Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là các chƣơng trình bảo vệ nguồn nƣớc. Đây là một trong những hiệu quả môi trƣờng quan trọng nhất của rừng. Các chƣơng trình PES tự nguyện chủ yếu hƣớng vào bảo vệ nguồn nƣớc. - Các chƣơng trình PES ƣu tiên cho các hoạt động bảo tồn rừng, trồng rừng, công nghệ mới trong chăn nuôi bò sữa, nông lâm kết hợp, canh tác nông nghiệp thân thiện, bảo vệ đa dạng sinh học, thay đổi sử dụng đất... Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vẫn là bảo tồn hệ sinh thái rừng hƣớng tới thân thiện với môi trƣờng. - Đối tƣợng chi trả DVMTR gồm nhiều thành phần từ Trung ƣơng đến chính quyền địa phƣơng, tập đoàn điện lực, Cơ quan lâm nghiệp, quỹ tƣ nhân, tài trợ quốc tế, ngƣời dân sử dụng nƣớc. Phần lớn trong số họ là các tổ chức và cơ quan chính phủ và phi chính phủ. - Đối tƣợng hƣởng lợi từ PES là ngƣời sử dụng nguồn nƣớc ở địa phƣơng, nông dân, ngƣời không sử dụng đồng hồ đo nƣớc, cơ quan tổ chức trên lƣu vực sông, ngƣời sử dụng nƣớc ở hạ lƣu, khách du lịch, công đồng bảo tồn toàn cầu... Nhìn chung, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi là cả cộng đồng và toàn xã hội. - Đối tƣợng khởi xƣớng PES chủ yếu là các Chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức hƣởng lợi, chính quyền Trung ƣơng, Bộ Tài nguyên nƣớc, Lâm nghiệp và Môi trƣờng, các trƣờng đại học, chính quyền địa phƣơng... Đây là những cơ quan và tổ chức có khả năng liên kết và hỗ trợ đàm phán hoặc ra quyết định, lập chính sách... - Vùng thực hiện PES chủ yếu là các vùng thƣợng nguồn lƣu vực sông, đất dốc vùng đầu nguồn, vùng đất cao nguyên, đồng cỏ, ven biển, đất cộng đồng
- 6 và quy mô toàn quốc. Nhƣ vậy, một số chƣơng trình tập trung vào những vùng sinh thái nhạy cảm, còn gần 50% chƣơng trình có quy mô toàn quốc. - Hình thức của PES phần lớn là chi trả tiền mặt thông qua các tổ chức hoặc qua cơ quan của Chính phủ. Mức chi trả thƣờng phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán giữa ngƣời cung cấp và ngƣời chi trả DVMTR. Nó đƣợc hiểu là một phần chứ không phải toàn bộ giá trị DVMTR. - Thời gian chi trả thƣờng là vào những thời điểm nhất định trong năm theo hợp đồng hoặc theo quy định của chính phủ. Việc chi trả ở hầu hết các chƣơng trình là theo loại rừng và điều kiện lập địa. Có mức chi trả cao nhất là các rừng nguyên sinh, rừng tự nhiên, rừng ở những nơi có nhu cầu phòng hộ cao. - Thời gian kéo dài của các chƣơng trình PES ít nhất là 5 năm, một số chƣơng trình kéo dài 10-20 năm. Có những chƣơng trình không hạn định thời gian. Trên cơ sở phân tích về nhận thức kiến thức và thực tiễn áp dụng chi trả DVMTR của thế giới có thể rút ra một số kết luận áp dụng cho Việt Nam nhƣ sau: - Chi trả DVMTR là công cụ quan trọng để thúc đẩy quản lý rừng tốt hơn ở các vùng đầu nguồn, những vùng sinh thái nhạy cảm. - DVMTR quan trọng nhất ở các vùng hồ thuỷ điện là dịch vụ: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, đặc biệt là dịch vụ lƣu giữ nƣớc mƣa để cung cấp cho hồ thuỷ điện trong thời kỳ không mƣa. - Đối với các vùng đầu nguồn việc chi trả DVMTR phải đƣợc xem là các chƣơng trình PES của Chính phủ. Cần có những quy định của nhà nƣớc để việc cung cấp DVMTR là tự nguyện, còn chi trả DVMTR là bắt buộc. - Các chƣơng trình PES ở vùng hồ thuỷ điện nên khuyến khích vào hoạt động quản lý rừng và tái trồng rừng để đảm bảo quyền lợi của nhiều bên liên quan. - Để các chƣơng trình PES phát triển bền vững theo hƣớng cơ chế thị trƣờng cần phân loại rừng để chi trả, phải có hệ số hiệu chỉnh về mức chi trả DVMTR tính đến giá trị môi trƣờng do rừng tạo ra, đến nhu cầu phòng hộ và mức khó khăn trong việc bảo vệ rừng.
- 7 1.2. Tổng quan các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Cơ chế chi trả DVMTR ở một số quốc gia trên thế giới Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng thực hiện các mô hình Chi trả DVMTR sớm nhất. Ở châu u, chính phủ một số nƣớc cũng đã quan tâm đầu tƣ và thực hiện nhiều chƣơng trình, mô hình. Chi trả dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn hiện đƣợc thực hiện tại các quốc gia Costa Rica, Ecuador, Bolivia, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong đó, hầu hết là thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn thông qua các hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo. Ở Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tƣ đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbonic của rừng. PES cũng đã đƣợc phát triển và thực hiện thí điểm ở châu Á nhƣ Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc các chƣơng trình PES có quy mô lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện bảo vệ rừng nhằm tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, hấp thụ cacbonic, cảnh quan du lịch sinh thái, và đã thu đƣợc một số thành công nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn. Từ năm 2002, Trung tâm nghiên cứu Nông lâm kết hợp thế giới ICRAF đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMTR vào Việt Nam. Quỹ phát triển Nông nghiệp quốc tế IFAD đã hỗ trợ dự án đền đáp cho ngƣời nghèo vùng cao cho các PES mà họ cung cấp tại Indonesia, Philippines và Nepal là xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở châu Á thông qua xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp ngƣời nghèo vùng cao về các PES họ cung cấp cho các cộng đồng trong nƣớc và trên phạm vi toàn cầu. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc xây dựng trên khắp toàn cầu, nhƣ: 1.2.1.1. Tại châu Mỹ - Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mô hình PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80 cuả thế kỷ XX, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện Chƣơng trình duy trì bảo tồn , ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch, nông nghiệp và các ngành nghề khác. Ở bang Oregon đã áp dụng chính
- 8 sách bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trƣờng sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu tƣ đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xƣa kia là nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng... Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chƣơng trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chƣơng trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các phƣơng thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nƣớc cho thành phố… - Tại Costa Rica, năm 1996, PES thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia về rừng FONAFIFO đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng và ngƣời mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hoá thạch, bán tín chỉ cacbon, tài trợ nƣớc ngoài và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tƣ nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/ năm cho hoạt động bảo vệ rừng của mình, và 116 USD/ha/ năm cho phục hồi rừng. Một số khách sạn tham gia vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vệ lƣu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối tƣơng quan chặt chẽ giữa ngƣời cung cấp DVMT nƣớc do bảo vệ, duy trì cải thiện chất lƣợng nƣớc và dòng chảy với ngƣời hƣởng lợi là ngành du lịch. Lý do là các hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc. Vì vậy, từ năm 2005 một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5 USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa phƣơng và trả 7% trong tổng số chi phí hành chính của mô hình PES. - Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia FONAG đƣợc thành lập các công ty nƣớc đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách áp phí lên nƣớc sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nƣớc dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng. - Tại Colombia, những ngƣời sử dụng nƣớc phục vụ công - nông nghiệp ở thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m 3 nƣớc thƣơng phẩm [11].
- 9 - Tại Bolivia, hai công ty năng lƣợng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi chính phủ của Bolivia và Uỷ ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lƣợng của Vƣờn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cƣờng hấp thụ cácbonic. - Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chƣơng trình về dịch vụ môi trƣờng thủy văn PSA-H là chƣơng trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và chất lƣợng nƣớc. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PES từ việc sử dụng đất. Uỷ ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn. Ngoài ra ngƣời nông dân ở Ugada và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để tham gia thị trƣờng cac bon quốc tế, bên mua là công ty sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại Vƣơng quốc Anh. Nhóm nông dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm quản lý các bon Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nông dân phải trồng các loài cây bản địa. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ đƣợc 57 tấn các bon và họ sẽ nhận đƣợc 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, họ có thể nuôi dê dƣới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó[11]. - Tại Brazil, Nhà nƣớc phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở Parana cũng nhƣ ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lƣu thông hàng hóa và dịch vụ (ICMS) - một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đƣợc phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần bảo vệ hoặc cho các thành phố cung cấp nƣớc cho các thành phố lân cận [11]. Chính phủ cũng đã thực hiện Chƣơng trình ủng hộ môi trƣờng trong đó, chi trả để thúc đẩy sự bền vững môi trƣờng của khu vực Amazon. Một số sáng kiến cacbon cũng đã đƣợc thực hiện, nhƣ dự án Plantar đƣợc tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền vững. - Tại Chile, một số cá nhân đã bỏ tiền đầu tƣ chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa dạng sinh học cao. Việc chỉ trả đƣợc thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của chính phủ tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa [11]. - Tại Peru, việc sử dụng công cụ này để gây quỹ cho bảo tồn vùng thƣợng nguồn bởi những ngƣời sử dụng dƣới hạ lƣu đƣợc công bằng nhằm trải rộng ra
- 10 những nơi khác trong vùng và đóng vai trò mô hình nhân rộng tới các thị trƣờng hệ sinh thái khác trên khắp thế giới. 1.2.1.2. Tại châu Âu - Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (do Nestlé sở hữu) phát hiện ra rằng bỏ tiền đầu tƣ vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh khu vực đất ngập nƣớc sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nƣớc để giải quyết vấn đề chất lƣợng nƣớc. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong khu vực sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng. Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền Đông Nam nƣớc Pháp đƣợc nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mô chăn nuôi bò sữa trên đồng cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng ở những khu vực nƣớc thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi trang trại nuôi bò sữa ở thƣợng lƣu khoảng 230USD/ ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả tổng số tiền là 3,8 triệu USD[11]. - Tại Đức, Chính phủ đã đầu tƣ một loạt chƣơng trình để chi trả cho các chủ đất tƣ nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng cƣờng hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả ở các nƣớc Mỹ La tinh, gồm Honduras, Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica. 1.1.2.3. Tại châu Á Trong những năm gần đây, các chƣơng trình về PES đã đƣợc phát triển và thực hiện thí điểm tại các nƣớc châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế PES. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình về PES đối với việc quản lý lƣu vực đầu nguồn. Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các chƣơng trình PES ở châu Á. Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp IFAD , Trung tâm Nông - Lâm thế giới ICRAF đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng Chƣơng trình chi trả cho ngƣời nghèo vùng cao dịch vụ môi trƣờng RUPES ở châu Á. RUPES đang tích cực thực hiện các chƣơng trình thí điểm ở Indonesia, Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao dịch vụ từ các chức năng rừng phòng
- 11 hộ đầu nguồn. Khách hàng của Công ty PDAM 40.000 hộ gia đình ở Mataram đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng cho công tác bảo tồn chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok. Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi thƣờng sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thƣờng giai đoạn 2001- 2004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thƣờng lợi ích sinh thái rừng. Tại Kulekhani Nepal , Ban quản lý rừng địa phƣơng và Uỷ ban Phát triển thôn xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này đƣợc coi là một văn bản pháp lý, quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đất hợp lý đối với PES. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ công trình thuỷ điện cho cộng động vì các hoạt động bảo tồn đầu nguồn và sử dụng đất bền vững. Tại Bakun Philippines , Chính phủ công nhận các quyền sở hữu không chính thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc đƣợc giao đất ở Bakun đƣợc xem là một hoạt động chi trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng, tất cả mọi ngƣời đều đƣợc chi trả, hƣởng lợi trong việc trao đổi cung cấp các dịch vụ đầu nguồn. Từ các mô hình PES ở các nƣớc cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học. PES đƣợc đánh giá là một cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu thiên niên kỷ, đƣợc xem nhƣ một cơ chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì một thế giới phát triển bền vững hơn. 1.2.2.4. u hướng mới trong phát triển dịch vụ môi trường rừng Trong những năm gần đây, trên phạm vị toàn cầu nhận thức về vai trò và giá trị của rừng đã đƣợc nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, đặc biệt là giá trị DVMTR. Theo đó, rừng có tác dụng cung cấp các DVMT gồm: Bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ cacbonic, bảo vệ rừng đầu nguồn, vẻ đ p cảnh quan... Cơ cấu giá trị cho các loại DVMT của rừng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu xác định cho hấp thụ cacbonic chiếm 27%, Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%, bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%, Vẻ đ p cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10% [33]. Giá trị dịch vụ do hệ sinh thái rừng trên toàn trái đất đƣợc ƣớc tính 33.000 tỷ USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cho cộng đồng địa phƣơng tránh đƣợc chi phí xây dựng các nhà máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7 triệu USD/nhà máy và 300.000 USD vận hành mỗi năm [34].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn