intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân Lưu vực Nhà máy thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012- 2016

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài luận văn là góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực thủy điện Cửa Đạt, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân Lưu vực Nhà máy thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012- 2016

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Huy Thuận
  2. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn “ Đánh giá hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân Lưu vực Nhà máy thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012- 2016” đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 23A giai đoạn 2015 - 2017. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc Khoa Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, Ban Quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa và các cấp chính quyền địa phƣơng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh (ngƣời hƣớng dẫn khoa học) đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập c ng nhƣ thực hiện luận văn. Tác giả xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, Ban Quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa đã cung cấp những thông tin, tƣ liệu cần thiết và tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu phục vụ cho luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các đọc giả. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Huy Thuận
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.1.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ La Tinh.................................................... 4 1.1.2. Các hoạt động PES ở Châu Âu. .............................................................. 7 1.1.3. Các hoạt động PES ở Châu Á. ................................................................ 7 1.1.4. Hoạt động PES tại Châu Úc. ................................................................. 10 1.1.5. Nhận xét. Từ các mô hình PES ở các nƣớc cho thấy: ........................... 10 1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................ 11 1.2.1. Những nghiên cứu về chi trả DVMTR tại Việt Nam............................ 11 1.2.2. Nhận xét về kết quả thực hiện PES ở nƣớc ta ....................................... 15 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................. 17 1.3.1. Ý nghĩa về khoa học .............................................................................. 17 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 18 Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21 2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 21
  4. iv 2.1.1. Vị trí ranh giới ....................................................................................... 21 2.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 21 2.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 22 2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 22 2.1.5. Hiện trạng rừng và tình hình quản lý và bảo vệ rừng ........................... 23 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 26 2.2.1. Dân số và lao động ................................................................................ 26 2.2.2. Thực trạng kinh tế trên địa bàn huyện .................................................. 26 2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và văn hóa xã hội ........................... 26 Chƣơng 3 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 28 3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 28 3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 28 3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28 3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 28 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 3.4.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 31 3.4.2. Phƣơng pháp cụ thể ............................................................................... 31 3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 33 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Công tác bảo vệ và phát triển, tình hình triển khai chi trả DVMTR ở địa phƣơng ............................................................................................................. 34 4.1.1. Công tác bảo vệ và phát triển rừng ....................................................... 34 4.1.2. Tình hình triển khai chi trả DVMTR .................................................... 42 4.2. Tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng ............................... 58
  5. v 4.2.1. Tác động đến công tác quản lý bảo vệ rừng ......................................... 58 4.2.2. Tác động của chính sách đến tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng ................................................................................................ 62 4.12. Một số hình ảnh về hoạt động quỹ tiết kiệm quay vòng vốn ................. 66 4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR tại lƣu vực thủy điện Cửa Đạt, huyện Thƣờng Xuân ................................................................ 68 4.3.1. Giải pháp tổ chức thực hiện chi trả DVMTR........................................ 69 4.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật ....................................... 70 4.3.3. Giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ...................................................... 71 4.3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 73 4.3.5. Nâng cao năng lực phục vụ giám sát và đánh giá chi trả DVMTR ...... 73 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ DVMTR Dịch vụ môi trƣờng rừng PES Chi trả dịch vụ hệ sinh thái HST Hệ sinh thái. CTO Chứng chỉ hấp thụ các bon thƣơng mại GEF Quỹ Môi trƣờng Toàn cầu IFAD Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế ICRAF Trung tâm Nông – Lâm Thế giới BQL Ban quản lý. CITES Công ƣớc về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm WB Ngân hàng thế giới FAO Tổ chức nông lƣơng của liên hiệp quốc. KFW4 Dự án trồng rừng hợp tác Việt Nam và Đức. GTZ Tổ chức hợp tác phát triển Việt Nam và Đức NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn. PAM Chƣơng trình lƣơng thực thế giới. PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng. QLRBV Quản lý rừng bền vững. UBND Uỷ ban nhân dân. WTO Tổ chức thƣơng mại quốc tế. ĐHLN Đại học lâm nghiệp. GĐGR Giao đất, giao rừng. HGĐ Hộ gia đình. KNTS Khoanh nuôi tái sinh. NLKH Nông lâm kết hợp.
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Diện tích tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất huyện Thƣờng Xuân 23 2.2 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Thƣờng Xuân 24 2.3 Hiện trạng rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý 25 4.1 Một số chỉ tiêu phát triển rừng 36 4.2 Diện tích tự nhiên lƣu vực hồ thủy lợi, thủy điện Cửa Đạt 42 4.3 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng và theo 45 ranh giới hành chính các xã trong lƣu vực 4.4 Diện tích đất chƣa có rừng phân theo chức năng và theo ranh 48 giới hành chính xã trong lƣu vực thủy điện Cửa Đạt 4.5 Diện tích rừng đặc dụng phân theo trạng thái 49 4.6 Diện tích rừng phòng hộ phân theo trạng thái 50 4.7 Diện tích rừng sản xuất phân theo trạng thái 51 4.8 Bảng tổng hợp tiền DVMTR Quỹ TW điều phối cho Quỹ 53 BVPTR Thanh Hóa qua các năm tại lƣu vực Nhà máy thủy điện Cửa Đạt 4.9 Tổng hợp đơn giá chi trả tiền DVMTR từ năm 2012 đến nay 54 4.10 Bảng tổng hợp kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho 57 các chủ rừng trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân từ năm 2012 đến nay 4.11 Các vụ khai thác, lấn chiếm rừng trái phép qua các năm tại lƣu 62 vực 4.12 Tỷ lệ trích lập quỹ tiết kiệm từ tiền DVMTR năm 2016 và 65 thành viên các thôn tham gia Ban quản lý Quỹ ban đầu 4.13 Thống kê các công trình phúc lợi đƣợc đầu tƣ từ tiền DVMTR 67
  8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH STT Tên hình Trang 1.1 Chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng của Costa Rica 6 3.1 Nhà máy thủy điện Cửa Đạt 29 4.1 Sự hình thành và hình thức quản lý rừng 35 4.2 Hình ảnh 3D toàn bộ lƣu vực hồ thủy lợi, thủy điện Cửa Đạt 43 4.3 Hiện trạng tài nguyên rừng lƣu vực hồ thủy lợi, thủy điện Cửa 43 Đạt 4.4 Hiện trạng quy hoạch 3 loại rừng tại lƣu vực thủy điện Cửa Đạt 46 4.5 Hiện trạng tài nguyên rừng theo trạng thái lƣu vực thủy điện 47 Cửa Đạt 4.6 Tài nguyên rừng tại lƣu vực thủy điện Cửa Đạt 51 4.7 Sơ đồ về cách thức chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng tại lƣu 56 vực thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.8 Biểu đồ tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cho các chủ rừng 60 4.9 Tổ bảo lâm lập kế hoạch tuần tra 60 4.10 Họp thôn đánh giá tổng kết 60 4.11 Thống kê số vụ vi phạm lâm luật từ khi triển khai chính sách 62 đến nay 4.12 Một số hình ảnh về hoạt động quỹ tiết kiệm quay vòng vốn 66 4.13 Khu vực bán chăn thả gia súc tại thôn Hang Cáu, xã Vạn Xuân 68
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày 24/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR) trong bối cảnh diện tích và đặc biệt là chất lƣợng rừng đang có sự suy giảm rõ rệt. Sau bảy năm tổ chức triển khai, chính sách chi trả DVMTR đã và đang đƣợc coi là một thành tựu của ngành lâm nghiệp, là một ví dụ tiêu biểu cho chủ trƣơng, chính sách xã hội hóa nghề rừng, chứng tỏ tính hiệu quả góp phần thực hiện thành công kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội tại các địa phƣơng. Chính sách này đã bƣớc đầu tạo sự chuyển biến trong nhận thức của toàn xã hội về vai trò to lớn của rừng, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời dân sống gần rừng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung của Việt Nam, có 684.020,9 ha rừng và đất lâm nghiệp (kết quả kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp năm 2015), chiếm 61,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó diện tích có rừng 554.607,9 ha, độ che phủ 52,8% là một trong những tỉnh có độ che phủ rừng cao trong cả nƣớc. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, những ngƣời làm nghề rừng, tái tạo rừng ở đây chỉ đƣợc hƣởng một phần giá trị sử dụng trực tiếp hoặc tiền công do Nhà nƣớc chi trả, còn giá trị sử dụng gián tiếp của rừng thì chƣa đƣợc quan tâm. Năm 2012, là năm đầu tiên tỉnh Thanh Hóa tiến hành triển khai và thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại lƣu vực Nhà máy thủy điện Cửa Đạt, huyện Thƣờng Xuân với tổng diện tích rừng đƣợc chi trả là 43.274,95 ha trên địa bàn 05 xã, chiếm 47% diện tích rừng của toàn huyện. Phần lớn diện cung ứng DVMTR chủ yếu thuộc quyền quản lý của các chủ rừng là tổ chức nhà nƣớc: Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên,
  10. 2 Ban quản lý RPH Sông Chu, Đồn Biên Phòng Bát Mọt với diện tích khoảng 30.000 ha chiếm 71% diện tích của toàn bộ lƣu vực. Qua 05 năm thực hiện cách thức quản lý nêu trên, có thể nhận thấy đây là một cách làm khá hiệu quả, chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng nhà nƣớc với cộng đồng dân cƣ trong khu vực quản lý. Tiền dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc thanh toán đều đặn cho cộng đồng, thông qua Tổ bảo lâm của thôn bản đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho một số hộ gia đình, đồng thời đóng góp một phần trong xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng, công tác bảo vệ rừng đƣợc tăng cƣờng, ý thức ngƣời dân đƣợc nâng cao, các vụ vi phạm lâm luật, xâm lấn rừng trái phép đƣợc hạn chế, từ đó chất lƣợng rừng cung ứng DVMTR trên địa bàn ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực hiện chính sách thì vấn đề chia sẻ lợi ích từ DVMTR tại mỗi địa phƣơng vẫn chƣa rõ ràng, việc theo dõi, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm chƣa đƣợc thƣờng xuyên định kỳ. Đánh giá hiệu quả của Chính sách chi trả DVMTR đến đời sống ngƣời dân, cộng đồng dân cƣ vùng hƣởng lợi, c ng nhƣ công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng khu vực đầu nguồn, đồng thời bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc chi trả DVMTR tại huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân Lưu vực Nhà máy thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012- 2016”.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for ecosysterm servieces - PES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trƣờng là một lĩnh vực hoàn toàn mới, đƣợc đƣa vào tƣ duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, nó đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nƣớc. Sự phát triển của DVMTR ngày càng đƣợc lan rộng và ở một số nƣớc nó đã đƣợc thể chế hoá trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, DVMTR đã nổi lên nhƣ một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội. Trên thế giới chi trả DVMTR đã đƣợc chú ý thực hiện từ những năm 90 của thế kỷ 20, đến nay đã đƣợc thực thi ở nhiều nƣớc, nhiều khu vực [6]. Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình chi trả DVMTR sớm nhất và chính phủ một số nƣớc Châu Âu c ng đã quan tâm đầu tƣ và thực hiện nhiều chƣơng trình, mô hình chi trả DVMTR [34]. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc xây dựng trên khắp toàn cầu. Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm nhất. Và PES đã bắt đầu thực hiện ở các nƣớc Châu Á, mà điển hình là dự án “RUPES – Xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu Á”, và đã thu đƣợc một số thành công nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn. Ở Châu Phi, mặc dù c ng đã cố gắng nghiên cứu, đánh giá điều kiện thực hiện PES, tuy nhiên, tiềm năng và cơ hội còn rất hạn chế ở châu lục này. Hiện tại, chỉ có hai chƣơng trình về dịch vụ thủy văn đang đƣợc thực hiện ở Nam Phi và một số ít sáng kiến đang đƣợc đề xuất ở Nam Phi, Tunisia, Kenya. Ở Châu Âu, Chính phủ một số nƣớc c ng đã lƣu
  12. 4 tâm đầu tƣ và thực hiện nhiều chƣơng trình, mô hình PES. Ở Châu Úc, đã pháp luật hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tƣ đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của rừng. 1.1.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ La Tinh. Hoa Kỳ đã áp dụng PES sớm nhất và khá thành công: Điển hình là: Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền để bảo tồn nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm phục vụ đời sống sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, du lịch [10]. Ở Oregon, Portland, nhằm bảo tồn và phát triển cá hồi và môi trƣờng sinh thái của chúng, họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông cá hồi đẻ là nơi tham quan du lịch, lấy khu rừng đƣợc khai thác quá mức xƣa kia là nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên, du khách về ý thức bảo vệ rừng [21]. Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chƣơng trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chƣơng trình hỗ trợ các chủ đất áp dụng phƣơng thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nƣớc thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất đƣợc đầu tƣ từ nguồn tiền bán nƣớc cho ngƣời sử dụng nƣớc thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố c ng đã lập ra công ty phi lợi nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ rừng đã nhƣợng quyền sử dụng đất cho thành phố [35]. Ecuador: Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp tạo các thị trƣờng dịch vụ hệ sinh thái. Năm 1999, những cải cách quy chế cho phép khu vực công cộng phân bổ nguồn lực cho cơ chế tài chính khu vực tƣ nhân. C ng năm đó, Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia (FONAG) đƣợc thành lập để quản lý PES tại lƣu vực Quito. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nƣớc dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Việc đóng góp này đƣợc thực hiện dƣới hình thức áp phí sử dụng dịch vụ HST vào phí sử dụng nƣớc. Mỗi đơn vị
  13. 5 đóng góp cho FONAG đều là một thành viên của Ban giám đốc và có quyền biểu quyết theo tỷ lệ mà họ đóng góp. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho những ngƣời sở hữu rừng. Colombia: Những ngƣời sử dụng nƣớc ở thung l ng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện cho các gia đình ở lƣu vực đầu nguồn. Trung mỹ và Mehico: Có chƣơng trình về dịch vụ môi trƣờng thủy văn (PSA - H), nhằm bảo tồn rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và chất lƣợng nƣớc. Đây là chƣơng trình PES lớn nhất Mỹ La Tinh. Mexico: Thành lập Quỹ Lâm nghiệp Mexico năm 2002. Vào năm 2003, chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng thủy văn đƣợc thực hiện, chƣơng trình đã sử dụng phí sử dụng nƣớc để chi trả cho việc bảo tồn những khu vực rừng đầu nguồn quan trọng [11]. Brazil: Chính phủ đã công bố “Chƣơng trình ủng hộ môi trƣờng”, trong đó, PES đƣợc sử dụng để thúc đẩy sự bền vững môi trƣờng ở khu vực Amazon. Một số sáng kiến các bon đƣợc thực hiện, ví dụ Dự án Plantar đƣợc tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới (WB), nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền vững để sản xuất gang ở bang Minas Gerais. Một số thành phố ở miền nam Bazil cung quan tâm đến PES trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn [11]. Bolivia: Hai công ty năng lƣợng Mỹ đang làm việc với một tổ chức phi chính phủ của Bolivia và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) để tài trợ cho việc ngừng khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lƣợng của Vƣờn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cƣờng hấp thụ các bon. Costa Rica: Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575, xác định các dịch vụ môi trƣờng của hệ sinh thái rừng gồm: giảm phát thải khí nhà kính, dịch vụ thủy văn bao gồm việc cung cấp nƣớc cho ngƣời tiêu thụ, bảo tồn đa dạng sinh học, và cung cấp vẻ đẹp cảnh quan về giải trí và du lịch sinh thái. Bắt đầu
  14. 6 từ năm 1997, nƣớc này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi trả DVMT trên các văn bản luật. Theo Luật Lâm nghiệp năm 1997, ngƣời chủ sử dụng đất có thể nhận đƣợc sự chi trả cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng, khai thác gỗ bền vững, và bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngoài ra, Costa Rica còn tiến hành xây dựng chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng (PSA). Chƣơng trình chi trả DVMT ở Costa Rica đƣợc biểu diễn qua sơ đồ tại Bảng 1.1 [25]. Hình 1.1: Chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng của Costa Rica. Chƣơng trình đƣợc giám sát từ ba cơ quan cao nhất của nhà nƣớc thuộc các lĩnh vực khác nhau (nhƣ Bộ Môi trƣờng và Năng lƣợng, Bộ Nông nghiệp và hệ thống Ngân hàng quốc gia) và hai đại diện từ phía khu vực tƣ nhân (do Cơ quan Lâm nghiệp Quốc gia trực tiếp chỉ định). Nguồn tài chính thu đƣợc bao gồm: Thuế nhiên liệu hóa thạch, bán tín chỉ các bon, tài trợ nƣớc ngoài và các khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. Trong đó thuế tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch chiếm 1/3 tổng nguồn thu của chƣơng trình. Ngay từ khi chƣơng trình đƣợc đi vào thực hiện, ngƣời ta
  15. 7 đã hi vọng rất lớn vào nguồn thu từ việc bán các tín chỉ các – bon. Năm 1998, Chính phủ Costa Rica đã tuyên bố bán ra 300 triệu đô la trái phiếu các – bon, hay còn gọi là chứng chỉ hấp thụ thƣơng mại CTO, vì vậy một Tổ chức đặc biệt OCIC đã đƣợc thành lập để trợ giúp cho việc mua bán các tín chỉ các – bon. Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc lại không nhƣ mong đợi, chỉ có một hóa đơn duy nhất trị giá 2 triệu đô đƣợc bán ra. Từ năm 2000, chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng PSA đã đƣợc Ngân hàng Thế giới cho vay vốn ƣu đãi 32.6 triệu USD nhằm giúp Chính phủ nƣớc này duy trì các hợp đồng dịch vụ môi trƣờng, và Quỹ Môi trƣờng Toàn cầu - GEF đã tài trợ 8 triệu USD để xem xét sự chi trả từ phía cộng đồng thế giới về dịch vụ đa dạng sinh học mà Costa Rica đang cung cấp. Và cuối cùng là, những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ dịch vụ nƣớc (bao gồm: nhà máy thủy điện, nhà máy cung cấp nƣớc, ngƣời sử dụng trong nƣớc, các nhà máy) sẽ phải chi trả cho dịch vụ nguồn nƣớc mà họ đƣợc nhận. Hiện tại, các nhà máy thủy điện đã chấp nhận chi trả cho loại dịch vụ này. Tuy nhiên khoản tài chính thu đƣợc từ phía nhà máy thủy điện vẫn còn khá nhỏ, khoảng 100.000 đô kể từ khi chƣơng trình đƣợc bắt đầu. 1.1.2. Các hoạt động PES ở Châu Âu. Pháp: Công ty nƣớc đóng chai Perrier Vittel đã cung cấp tài chính cho nông dân vùng đầu nguồn và vùng lọc nƣớc để xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp và chuyển sang hoạt động nông nghiệp hữu cơ. Đức: Chính phủ đã đầu tƣ các chƣơng trình để chi trả cho các chủ đất tƣ nhân nhằm duy trì hệ sinh thái, ví dụ nhƣ, trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao trong nông lâm, quản lý rừng bền vững. 1.1.3. Các hoạt động PES ở Châu Á. Trong những năm gần đây, các chƣơng trình về PES đã đƣợc phát triển và thực hiện thí điểm tại Châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế chi trả
  16. 8 dịch vụ môi trƣờng. Đặc biệt là Indonesia, Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình về chi trả dịch vụ môi trƣờng đối với quản lý khu vực đầu nguồn. Năm 2002, trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Trung tâm Nông - Lâm Thế giới (ICRAF) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho ngƣời nghèo vùng cao cho dịch vụ môi trƣờng mà họ cung cấp (RUPES) tại 6 điểm nghiên cứu hành động. Chƣơng trình chi trả cho ngƣời nghèo vùng cao đã hỗ trợ việc thiết kế chi trả cho dịch vụ lƣu vực sông vì ngƣời nghèo tại Kulekhani (Nepan) và Bakun (Philippin). Điều thú vị là tại cả 2 vùng này, ngƣời ta đã chọn cách chi trả tập thể. Trong trƣờng hợp của Bakun, các quyền sở hữu không chính thức về đất đai do tổ tiên để lại đã đƣợc chính phủ thừa nhận và BITO (một tổ chức của ngƣời dân bản địa) đã đƣợc giao đất và đƣợc giao chuẩn bị và thực hiện một kế hoạch quản lý. Việc đƣợc giao đất nhƣ trƣờng hợp ở Bakun đƣợc xem là một hành động chỉ trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng, việc chi trả theo hƣớng vì ngƣời nghèo, có nghĩa là tất cả mọi ngƣời đều đƣợc lợi trong việc trao đổi để tiếp tục cung cấp các dịch vụ lƣu vực. Ở Kulekhani, kế hoạch quản lý và kế hoạch hoạt động đƣợc xây dựng 5 năm một lần bởi các nhóm quản lý rừng địa phƣơng cùng với Ủy ban Phát triển thôn bản và đƣợc trình lên Ủy ban Phát triển huyện để đƣợc phê chuẩn. Kế hoạch này đƣợc coi là một văn bản pháp quy đặt ra các quy định và điều luật về quản lý rừng và có xu hƣớng bao trùm cả các cách sử dụng đất thích hợp với PES. Phí từ công trình thủy điện đang hoạt động đƣợc Hiệp hội Điện lực quốc gia trả cho việc bảo tồn lƣu vực là nguồn chi trả cho cộng đồng với các hoạt động sử dụng đất bền vững. Ngoài ra nhằm liên kết ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng với ngƣời sử dụng dịch vụ môi trƣờng trong chƣơng trình thử nghiệm cơ chế chi trả. Trong khi, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với cộng đồng địa phƣơng thƣờng
  17. 9 xuyên xảy ra xung đột, và điều đó chứng tỏ rằng cộng đồng vùng cao c ng nhận ra đƣợc tầm quan trọng và vai trò của họ. Các doanh nghiệp nhƣ nhà máy thủy điện, công ty cung cấp nƣớc thành phố là đối tƣợng thƣờng không đƣa ra cam kết dài hạn với cộng đồng địa phƣơng vì họ cho rằng đây là mặt hàng không có nhiều ngƣời mua để lựa chọn. Vì vậy, các kế hoạch chi trả môi trƣờng có thể hợp thức hóa cơ chế chia sẻ trách nhiệm về sinh kế và đạt đƣợc mục tiêu kinh tế bền vững. việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng bao gồm các hợp đồng bảo tồn giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và bên hƣởng lợi từ dịch vụ. Indonesia: Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok thiết lập cơ chế chuyển giao dịch từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Các khách hàng của công ty PDAM (40000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0.15- 0.20 USD hàng tháng cho công tác bảo tồn chức năng rừng phong hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok. Trung Quốc: Loại hình chi trả công cộng đã đƣợc tiến hành từ năm 1998 ở Trung Quốc. Khi đó, Luật Bảo vệ và phát triển rừng đƣợc sửa đổi nhằm thể chế hóa và cho phép hệ thống đền bù HST rừng. Giai đoạn 2001 - 2004, hệ thống đền bù HST rừng lần đầu tiên đƣợc tiến hành thí điểm làm cơ sở cho Quỹ đền bù HST rừng đƣợc thành lập vào năm 2004. Tháng 6/2007, Quỹ Các bon Quốc gia c ng đã đƣợc thành lập với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) và Chính phủ Trung Quốc (Cục Lâm nghiệp) nhằm thúc đẩy trồng rừng, quản lý rừng bền vững và bảo vệ rừng của các cộng đồng địa phƣơng cho mục đích hấp thụ các bon. Công ty China Petrol, CI, TNC, Chính phủ và một số doanh nghiệp khác đó đóng góp vào quỹ này [11]. Nepal: Ban quản lý rừng địa phƣơng và Ủy ban phát triển thôn bản xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động, trình lên ủy ban phát triển huyện để phê duyệt. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ công trình thuỷ điện đang hoạt
  18. 10 động cho hoạt động bảo tồn đầu nguồn, đƣợc sử dụng làm nguồn chi trả cho cộng đồng vì hoạt động sử dụng đất bền vững [12]. Tại Ấn Độ: Cơ chế khuyến khích đƣợc thực hiện bằng cách tạo nguồn chi trả từ ngƣời nhận đến ngƣời cung cấp dịch vụ HST thông qua các đóng góp đầu vào, đầu ra hoặc các đền bù cơ hội tại 3 lƣu vực sông. Quỹ Bảo vệ đập đã đƣợc thành lập và hoạt động từ nguồn phí phụ trội thêm vào phí bơm nƣớc theo giờ. Các khuyến khích khác bao gồm bảo vệ bãi chăn thả, trồng cây tại bãi chăn thả, chia sẻ nhân công và vật liệu trong việc xây dựng 9 đập nhỏ. 1.1.4. Hoạt động PES tại Châu Úc. Tại Australia, loại thỏa thuận thị trƣờng đƣợc áp dụng tại bang New South Wales. Năm 1998, Pháp chế về quyền các bon ra đời cho phép các nhà đầu tƣ đăng ký làm chủ sở hữu hấp thụ các bon của rừng [34]. 1.1.5. Nhận xét. Từ các mô hình PES ở các nước cho thấy: Chi trả PES đƣợc áp dụng khá thành công trong việc bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các mô hình chi trả dịch vụ môi trƣờng, thể hiện ở các vấn đề nhƣ: xây dựng khung pháp luật và chính sách, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính thông qua các chƣơng trình tổng hợp, giám sát quá trình giao dịch các tín chỉ của dịch vụ hệ sinh thái. Kinh nghiệm cho thấy, quá trình thực hiện PES, phải thành lập các quỹ, xây dựng các chính sách hỗ trợ PES, đồng thời đầu tƣ cho các chƣơng trình điều tra, nghiên cứu về sinh thái, lƣợng giá kinh tế và môi trƣờng. Việc xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng phụ thuộc vào cơ chế quản lý của mỗi quốc gia. Các cơ chế thị trƣờng và thỏa thuận trực tiếp trong thực hiện PES hiện nay thƣờng đƣợc thực hiện tại các nƣớc phát triển. Trong khi đó, các hình thức chi trả công cộng thông qua các quỹ hoặc trung gian bằng tiền mặt nhƣng thƣờng đi kèm hoặc chỉ có các lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho toàn bộ cộng đồng hoặc các hộ gia đình, lại
  19. 11 thƣờng đƣợc lựa chọn tại các nƣớc đang phát triển, có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ ngành liên quan. 1.2. Tại Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu về chi trả DVMTR tại Việt Nam Ở Việt Nam, thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái đƣợc sử dụng phổ biến hơn thuật ngữ dịch vụ môi trƣờng bởi vì dịch vụ môi trƣờng đang đƣợc hiểu là theo nghĩa bảo vệ môi trƣờng nhƣ các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái đƣợc sử dụng trong dự thảo Luật Đa dạng sinh học và khung chính sách thí điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trƣờng và các ứng dụng của nó đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trƣờng, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam. Việc sử dụng công cụ thị trƣờng để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần cải thiện sinh kế không phải là hoàn toàn mới mẻ tại Việt Nam. Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng triệu đô la để chi trả cho những ngƣời dân bảo vệ rừng đầu nguồn (chủ yếu là chƣơng trình trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ). Các chƣơng trình này kéo dài cho tới tận ngày nay, giúp bảo vệ hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá. Gần đây, Chính phủ c ng đang rất nỗ lực để phối hợp với các tổ chức quốc tế xây dựng và thực hiện chƣơng trình Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát thải khí CO2 gây ra. Việt Nam đã đƣợc chọn là một trong 9 quốc gia đƣợc Chƣơng trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp Quốc trợ giúp để xây dựng chƣơng trình Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng.
  20. 12 Luật Đa dạng sinh học đƣợc Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 quy định "tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trƣờng liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ" và đây c ng là nguồn tài chính cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề cập đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả DVMTR, coi đó là một trong những nguồn tài chính tiềm năng đầu tƣ lại trực tiếp vào rừng. Hiện tại, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một số dự án về các mô hình chi trả DVMTR nhƣ bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, và du lịch sinh thái, tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trƣờng - ứng dụng tại khu vực ven biển. Những dự án này đƣợc tổ chức thực hiện trong các chƣơng trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Tổ chức Winrock International. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch vụ môi trƣờng - ứng dụng tại khu vực ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các-bon trong lâm nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trƣờng Rừng thực hiện [32]. Viện Chiến lƣợc, Chính sách tài nguyên và môi trƣờng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng đất ngập nƣớc ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế DVMTR phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng c ng hỗ trợ một số hoạt động đánh giá và tìm cơ hội thị trƣờng cho DVMTR ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2