intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả của Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được thực trạng và hiệu quả của việc thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo vệ phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội cho người dân địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả của Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

  1. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thành Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Duy Bách, cùng các thầy, cô giáo đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô. Tác giả Nguyễn Thành Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Ý nghĩa của đề tài 2 2.1. Ý nghĩa khoa học: 2 2.2. Ý nghĩa thực tiễn: 3 Chƣơng 1 4 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Khái niệm chung về chi trả DVMTR 4 1.1.1. Khái niệm về DVMTR 4 1.1.2. Khái niệm chi trả DVMTR 4 1.1.3. Thiết lập hoạt động chi trả DVMTR 5 1.1.4. Nguyên tắc chi trả DVMTR 5 1.2. Nền tảng cơ bản của cơ chế chi trả DVMTR 7 1.2.1. Người được hưởng lợi phải trả tiền 7 1.2.2. Sự sẵn lòng chi trả DVMTR 8 1.3. Nội dung chính sách chi trả DVMTR 11 1.3.1. Căn cứ xây dựng chính sách 11 1.3.2. Phương pháp tính hệ số K 12 1.3.3. Đối tượng rừng được đưa vào xác định giá trị DVMTR 13 1.3.4. Đối tượng có nghĩa vụ chi trả giá trị DVMTR 14 1.3.5. Đối tượng được hưởng phí và cơ chế quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR 15 1.3.6. Xác định số tiền được chi trả DVMTR 16 1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 17 1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới 17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 1.4.2. Những nghiên cứu trong nước 23 Chƣơng 2 30 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Mục tiêu của đề tài 30 2.1.1. Mục tiêu tổng quát: 30 2.1.2 Mục tiêu cụ thể: 30 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 30 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 30 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 30 2.3. Nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu 30 2.3.1. Nội dung nghiên cứu 30 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 31 Chƣơng 3 35 ĐIỀU KIỆN, TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 35 3.1. Khái quát khu vực nghiên cứu - Huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35 3.1.1.2. Địa hình 36 3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 37 3.1.1.4. Thuỷ văn 37 3.1.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội 38 3.2. Tình hình thực hiện chính sách chi trả DVMTR 40 Chƣơng 4 42 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42 4.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp, quản lý bảo vệ và phát triển rừng 42 4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 42 4.1.2. Hiện trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng 43 4.1.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn Chấn 47 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 4.2. Đánh giá hiệu quả chính sách DVMTR tại huyện Văn Chấn 47 4.2.1. Cơ sở thực hiện chi trả DVMTR tại huyện Văn Chấn: 48 4.2.2. Hiệu quả kinh tế 49 4.2.3. Hiệu quả môi trường 65 4.2.4. Hiệu quả xã hội 67 4.2.5. Tác động của chính sách chi trả DVMTR tại Văn Chấn 70 4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả DVMTR 77 4.3.1. Những thách thức khi triển khai chính sách chi trả DVMTR tại huyện Văn Chấn 77 4.3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của chính sách chi trả DVMTR tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 80 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 82 1. Kết luận 82 2. Tồn tại 82 3. Một số kiến nghị 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Văn Chấn từ năm 2015 - năm 2018 42 Bảng 4.2: Diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR của huyện Văn Chấn 49 Bảng 4.3: Phân bổ và điều tiết chi trả tiền DVMTR năm 2018 1 Bảng 4.4: Số tiền chủ rừng đƣợc hƣởng tại các xã tham gia chƣơng trình 1 Bảng 4.5: Lợi ích kinh tế của ngƣời dân khi tham gia chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại huyện Văn Chấn 6 Bảng 4.6: Lợi ích kinh tế từ chi trả DVMTR đối với cộng đồng dân cƣ 13 Bảng 4.7: Một số đặc trƣng cơ bản của 07 xã thực hiện điều tra 16 Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chi trả DVMTR năm 2018 17 Bảng 4.9: Ý kiến của cộng đồng về thực hiện chi trả DVMTR 17 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Ảnh hƣởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ 9 Hình 1.2: Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trƣờng 10 Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng rừng huyện Văn Chấn, 2018 35 Hình 4.1: Hiện trạng rừng huyện Văn Chấn, 2016, 2017 và 2018 45 Hình 4.2: Dòng tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại Văn Chấn 3 Hình 4.3: Thu nhập từ rừng của các khu vực có giao thông thuận lợi 4 Hình 4.4: So sánh hiệu quả kinh tế của nhà máy thủy điện trong trƣờng hợp có rừng và không có rừng 8 Hình 4.5: Diễn biến diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu (2015 - 2018) 11 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ KT-XH Kinh tế - xã hội PFES Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng UBTVQH Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội DVMTR Dịch vụ môi trƣờng rừng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo, có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Rừng mang lại nhiều giá trị sử dụng, trong đó có các giá trị sử dụng trực tiếp, các giá trị sử dụng gián tiếp, các giá trị để lại, các giá trị lựa chọn và các giá trị tồn tại. Tất cả các giá trị sử dụng kể trên mà rừng đem đã, đang và sẽ đƣợc con ngƣời sử dụng. Nhƣng một thực tế ở Việt Nam, giá trị về rừng mà ngƣời cung cấp đƣợc ngƣời sử dụng chi trả mới chỉ là các giá trị sử dụng trực tiếp nhƣ: Gỗ, củi, thuốc, nguồn gen, thực phẩm...còn các giá trị sử dụng khác, đặc biệt là giá trị kinh tế của các dịch vụ môi trƣờng và chức năng sinh thái mà rừng tạo ra nhƣ duy trì chất lƣợng nƣớc, giữ dòng chảy, điều tiết lũ lụt, kiểm soát xói mòn, phòng hộ đầu nguồn, hấp thụ các bon,… vẫn chƣa đƣợc ngƣời sử dụng đánh giá và chi trả cho bên cung cấp. Dựa trên nguyên tắc ngƣời sử dụng phải trả tiền, việc chỉ đƣợc chi trả cho bên cung cấp các giá trị sử dụng trực tiếp mà chƣa coi trọng các giá trị sử dụng khác đã gây ra sự thiệt thòi lớn, không khuyến khích đƣợc bên cung cấp tham ra tích cực vào bảo vệ và phát triển rừng, việc cung cấp dịch vụ cũng không ổn định và bền vững. Nhƣ vậy, việc bên sử dụng dịch vụ chi trả cho bên cung cấp các giá trị sử dụng của rừng nhƣ là một đòi hỏi tất yếu, khách quan, hƣớng tới sự công bằng. Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (PFES) là một điển hình. Tại Việt Nam, Nghị định số 99/2010-NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (nay là Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Lâm nghiệp) đánh dấu mốc cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên phạm vi cả nƣớc. Việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng bƣớc đầu đã đƣợc ngƣời dân đồng tình tình ủng hộ về chính sách, tuy nhiên còn bộc lộ những khó khăn trong khi triển khai, vì vậy hiệu quả của chính sách còn hạn chế. Huyện Văn Chấn-tỉnh Yên Bái trong những năm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 2 qua đã và đang thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cho các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ. Nhằm đánh giá đƣợc thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại Huyện Văn Chấn-tỉnh Yên Bái, chỉ ra những hạn chế và khó khăn từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát triển rừng ngày tốt hơn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng nói chung và giải pháp chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại Huyện Văn Chấn- tỉnh Yên Bái nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả của Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (PFES) tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” với mong muốn đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách, từ đó góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao đời sống của nhân dân, xóa đói giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Chấn. Đề xuất đƣợc những giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. 2. Ý nghĩa của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài là nguồn tƣ liệu khoa học cho việc xây dựng và lập kế hoạch cũng nhƣ các giải pháp thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đạt hiệu quả tại khu vực nghiên cứu nói riêng và tỉnh Yên bái nói chung. Kết quả đề tài cũng là những tƣ liệu khoa học để cho sinh viên và học viên tham khảo trong lĩnh vực mới về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng nói chung và của tỉnh Yên Bái nói riêng. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về ý nghĩa và vai trò của việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Bên cạnh đó, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 3 các nhà quản lý sẽ đánh giá một cách đúng đắn hơn về vai trò của cộng đồng dân cƣ trong việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cộng đồng dân cƣ có nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đối với đời sống kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ và phát triển rừng của khu vực nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm chung về chi trả DVMTR 1.1.1. Khái niệm về DVMTR Dịch vụ môi trƣờng rừng là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng nhƣ điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa dạng sinh học…. Trong đó, giá trị môi trƣờng rừng đƣợc hiểu là giá trị mà rừng làm lợi cho môi trƣờng, do bản thân các khu rừng tạo ra nhƣng không chỉ đƣợc sử dụng bởi những ngƣời quản lý, bảo vệ và phát triển rừng mà còn bởi toàn xã hội. Với việc xem xét đến các đến các dịch vụ môi trƣờng rừng thì các giá trị này đƣợc xem xét nhƣ một loại hàng hoá công cộng, có thể do cả xã hội sử dụng mà ngƣời làm rừng không quản lý và điều tiết đƣợc quá trình khai thác và sử dụng chúng. Các loại dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc chi trả: - Dịch vụ điều tiết nƣớc và cung ứng nguồn nƣớc - Dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hộ - Dịch vụ về du lịch 1.1.2. Khái niệm chi trả DVMTR Chi trả dịch vụ môi trƣờng đƣợc xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ môi trƣờng. “Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng” (PFES) là quan hệ tài chính tƣơng đối mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ môi trƣờng”. Theo quan điểm này, các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trò cung cấp các dịch vụ có tác dụng không chỉ đảm bảo sự trong lành về môi trƣờng mà còn đảm bảo sản xuất và sức khỏe của con ngƣời, thông qua các tác động tích cực PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 5 và đa dạng nhƣ bảo vệ nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, điều hòa khí hậu, phòng chống dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du lịch, văn hóa và cải tạo đất… “Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) là quá trình giao dịch tự nguyện đƣợc thực hiện bởi ít nhất một ngƣời mua và một ngƣời bán dịch vụ môi trƣờng rừng, khi và chỉ khi ngƣời bán đảm bảo cung cấp dịch vụ môi trƣờng rừng đó một cách hợp lý” [Wunder, 2005]. 1.1.3. Thiết lập hoạt động chi trả DVMTR Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng thực chất là một cơ chế chi trả dựa trên việc ngƣời sử dụng hay ngƣời cung cấp có đƣợc lợi ích từ các dịch vụ sinh thái. Cơ chế này cần có sự thiết lập rõ ràng để dựa trên các tiêu chí: - Tự nguyện trong giao dịch - Có ít nhất một ngƣời cung cấp dịch vụ - Có ít nhất một ngƣời mua dịch vụ - Nếu và chỉ với điều kiện là ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng phải đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ môi trƣờng rừng (đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ môi trƣờng rừng). Dựa trên các tiêu chí này, hoạt động chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc xây dựng theo ba bƣớc, bao gồm: 1/ Nhận dạng và xác định các dịch vụ môi trƣờng rừng 2/ Xem xét và định giá giá trị kinh tế của các dịch vụ môi trƣờng rừng. 3/ Thiết lập kế hoạch chi trả: Bao gồm xác định cách thức hoạt động chi trả, quản lý dòng tiền và tiến hành chi trả 1.1.4. Nguyên tắc chi trả DVMTR Hai nguyên tắc cơ bản gồm: Tạo ra động lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trƣờng; Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả này có thể dƣới hình thức là tiền hoặc hiện vật [Wunder, 2005]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 6 Cụ thể hơn, đối với Việt Nam, chi trả cho dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc quy định tại Điều 6, Chƣơng I trong Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ nhƣ sau: (i) Việc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng trực tiếp do ngƣời đƣợc chi trả và ngƣời phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo nguyên tắc thị trƣờng. (ii) Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng gián tiếp do Nhà nƣớc quy định, đƣợc công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết. (iii) Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng phải chi trả tiền sử dụng dịch vụ cho ngƣời đƣợc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng và không thay thế cho thuế tài nguyên nƣớc hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật. (iv) Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng. Trên cơ sở đó, chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc thực hiện nhằm mục đích: - Tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trƣờng rừng; - Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả này có thể dƣới hình thức là tiền hoặc hiện vật. Cụ thể hơn, với việc chi trả cho dịch vụ môi trƣờng rừng, Điều 7 chƣơng I, Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ quy định nhƣ sau: + Việc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng trực tiếp do ngƣời đƣợc chi trả và ngƣời phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thoả thuận theo nguyên tắc thị trƣờng. + Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng gián tiếp do Nhà nƣớc quy định đƣợc công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 7 + Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng phải chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng cho ngƣời đƣợc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng và không thay thế cho thuế tài nguyên nƣớc hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật. + Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng. 1.2. Nền tảng cơ bản của cơ chế chi trả DVMTR 1.2.1. Người được hưởng lợi phải trả tiền Trái với các cơ chế quản lý trƣớc đây, PFES không hoạt động theo cơ chế ngƣời đây ô nhiễm phải trả tiền mà hƣớng tới một cơ chế khác là ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ dịch vụ môi trƣờng sẽ trả tiền cho việc thụ hƣởng đó. Các nhà kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng, sẽ hiệu quả hơn nếu trả tiền để con ngƣời giữ gìn môi trƣờng hơn là bắt họ phải chi trả cho những thiệt hại môi trƣờng mà họ đã gây ra. Một ví dụ cụ thể là, thay vì phạt những ngƣời dân ở vùng thƣợng lƣu vì đã chặt phá rừng gây ra lũ lụt cho vùng hạ lƣu thì chi trả cho họ một khoản tiền để họ giữ các khu rừng đó và đem lại lợi ích cho dân ở vùng hạ lƣu. Những ngƣời ở hạ lƣu trƣớc đây không phải trả tiền cho bất cứ lợi ích nào họ nhận đƣợc từ môi trƣờng rừng thì nay họ sẽ chi trả một phần cho các lợi ích mà họ đƣợc hƣởng. Đây là một cách tiếp cận rất mới của PFES, coi dịch vụ môi trƣờng là hàng hoá và nếu ta nhận đƣợc lợi ích từ hàng hoá thì hiển nhiên ta phải trả tiền để đƣợc tiêu dùng nó. Dựa trên cách tiếp cận này, các giá trị của dịch vụ môi trƣờng, đặc biệt là dịch vụ môi trƣờng rừng sẽ đƣợc đánh giá một cách chính xác hơn. 1.2.2. Sự sẵn lòng chi trả DVMTR Sự sẵn lòng chi trả là thƣớc đo độ thoả mãn, đồng thời là thƣớc đo lợi ích và là đƣờng cầu thị trƣờng tạo nên cở sở xác định lợi ích đối với xã hội từ việc tiêu thụ hoặc bán một mặt hàng cụ thể. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 8 Nền tảng của PFES chính là việc những ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng sẽ nhận đƣợc một khoản tiền cho việc họ chấp nhận bảo vệ môi trƣờng (tính điều kiện) và mức chi trả này phụ thuộc vào sự thoả thuận với bên nhận đƣợc lợi ích từ các lợi ích từ môi trƣờng. Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm khác của PFES, ví dụ PFES là một cơ chế giao dịch tự nguyện giữa ít nhất một ngƣời cung cấp và một ngƣời sử dụng đối với các hàng hoá dịch vụ môi trƣờng, thì tính điều kiện vẫn là đặc điểm rõ nhất phân biệt PFES với các cách tiếp cận trƣớc đây. Theo hình 1.1. Đƣờng thẳng AB là đƣờng lợi ích cận biên của những ngƣời ở vùng thƣợng lƣu (ở đây là chủ rừng) đối với việc chặt cây. Có thể nhận thấy lợi ích cận biên của họ giảm dần khi chặt thêm cây, nguyên nhân có thể do giá cả của gỗ hoặc những cây có giá trị cao đã bị chặt phá trƣớc. Đƣờng thẳng OD biểu diễn mức chi phí biên của ngƣời ở vùng hạ lƣu, chi phí này ngày càng tăng lên cùng với việc nhiều cây bị mất đi. Hai đƣờng này cắt nhau tại E, là điểm mà lợi ích của hai bên là nhƣ nhau, tƣơng ứng với mức giá là P. Đây là mức giá mà những ngƣời ở hạ lƣu sẵn lòng chi trả và những ngƣời chủ rừng sẵn sàng chấp nhận. Hình 1.1: Ảnh hƣởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ (Nguồn: Stefano Pagiola (2007)) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 9 Đƣờng AB biểu thị cho lợi ích của chủ rừng khi thực hiện khai thác rừng, nếu càng khai thác mà không chú ý tới bảo vệ thì lợi lích lâu dài của chủ rừng sẽ bị giảm sút. Đƣờng OD biểu thị mức chi phí của cộng đồng phải bỏ ra khi rừng bị khai thác quá mức, lợi ích của chủ rừng và lợi ích của cộng đồng có sự ảnh hƣởng đến nhau. Tại điểm E là mức giao thoa giữa lợi ích của chủ rừng và cộng đồng, ở đó lợi ích của cả 2 bên đều đƣợc hƣởng ở mức cao chấp nhận đƣợc mà lại đảm bảo tính bền vững. Mức chi trả này đã đƣợc đề cập đến khá nhiều trong các nghiên cứu về PFES. Một cách khác để hiểu về mức sẵn lòng chi trả đƣợc đƣa ra trong một nghiên cứu của World Bank năm 2003. [12]. Hình 1.2: Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trƣờng (Nguồn: Wold Bank, 2003) Trong mô hình này có thể thấy: nguồn thu nhập từ việc chặt phá rừng và sử dụng các cánh rừng đầu nguồn là lợi ích của những ngƣời chủ rừng nhƣng lại là chi phí của những nhà máy thuỷ điện và cƣ dân ở hạ lƣu. Phần màu xanh nhạt biểu diễn cho phần lợi ích của ngƣời chủ rừng nhƣ khai thác gỗ, buôn bán động vật hoang dã…Ngƣợc lại phần diện tích màu đỏ cho thấy chi phí hay thiệt hại của các PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 10 nhà máy thuỷ điện khi rừng bị chặt phá, ví dụ nhƣ các thiệt hại về kinh tế do giảm năng suất hay thiên tai, lũ lụt. Do đó, những nhà máy này sẽ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để trả cho ngƣời chủ rừng nhằm duy trì các khu rừng đầu nguồn và lợi ích của họ và mức tiền này phải nhỏ hơn phần thiệt hại về kinh tế nhƣng không là giảm bớt lợi ích của ngƣời chủ rừng. Phần chi trả ở đây đƣợc thể hiện bằng màu xanh lá cây. Ví dụ, khi các khu rừng đầu nguồn bị chặt phá, chủ rừng thu nhập đƣợc 100 triệu đồng, đồng thời các nhà máy thuỷ điện sẽ bị thiệt hại 1 tỷ đồng. Nếu rừng đƣợc các nhà máy này sẽ giảm đƣợc thiệt hại là 500 triệu đồng, thì họ sẵn sàng chi trả một mức tiền nhỏ hơn 500 triệu để duy trì rừng đầu nguồn. Lúc này mức chi trả hợp lý sẽ lớn hơn 100 triệu đồng và nhỏ hơn 500 triệu đồng. Tóm lại, mức chi trả sẽ đƣợc xác định dựa trên cơ sở: Thu nhập của chủ rừng < Mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng < Mức lợi ích nhà máy thuỷ điện nhận đƣợc từ dịch vụ môi trƣờng rừng. 1.3. Nội dung chính sách chi trả DVMTR 1.3.1. Căn cứ xây dựng chính sách 1.3.1.1. Cơ sở pháp lý Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về phí và lệ phí. Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017. Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/04/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Kế hoạch số 1660/KH-BNN-PC ngày 12/06/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch tổ chức triển khai Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/04/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 11 Quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020. Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt báo cáo kết quả kiểm kê tỉnh Yên Bái năm 2015; 1.3.1.2. Cơ sở thực tiễn Nhiều nghiên cứu hiện nay đã đánh giá giá trị của rừng theo quan điểm kinh tế, nghĩa là lƣợng hoá các lợi ích mà rừng mang lại cho cuộc sống con ngƣời qua các con số chứ không còn đơn thuần là kể ra những lợi ích đó. Dựa trên chính các kết quả này, giá trị dịch vụ môi trƣờng rừng ngày càng đƣợc thừa nhận rộng rãi hơn. Các nghiên cứu thực hiện trên phạm vi thế giới đã chỉ ra cơ cấu cho các loại dịch vụ môi trƣờng rừng là: hấp thụ các-bon chiếm 27%; bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%; phòng hộ đầu nguồn chiếm 21%; bảo vệ cảnh quan chiếm 17% và các giá trị khác chiếm 10%. Thực tiễn tại Việt Nam cũng cho thấy những tín hiệu đáng mừng của việc thay đổi trong nhận thức của con ngƣời về các giá trị của dịch vụ môi trƣờng rừng. Đây là cơ sở tiền đề quan trọng để hiểu và tiếp thu “Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trƣờng”. 1.3.2. Phương pháp tính hệ số K - Hệ số K đƣợc xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng. Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần. - Các hệ số K thành phần gồm: + Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo trữ lƣợng rừng, gồm rừng rất giàu và rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo. Hệ số K1 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng rất giàu và rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; 0,90 đối với rừng nghèo. Tiêu chí trữ lƣợng rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 12 + Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo mục đích sử dụng rừng đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K2 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất; + Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng; + Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo mức độ khó khăn đƣợc quy định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng nằm trên địa bàn các xã khu vực I, II, III theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ. Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với xã thuộc khu vực III; 0,95 đối với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu vực I. - Áp dụng hệ số K + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phƣơng và hệ số K đƣợc quy định, hƣớng dẫn áp dụng các hệ số K thành phần trên địa bàn tỉnh; + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định hệ số K của các lô rừng khi có sự thay đổi về trữ lƣợng, mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành và mức độ khó khăn. - Trƣờng hợp không xác định hoặc chƣa xác định đƣợc bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho bên cung ứng có mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên. [4]. 1.3.3. Đối tượng rừng được đưa vào xác định giá trị DVMTR Toàn bộ diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc quy hoạch 03 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và rừng đặc dụng. Căn cứ xác định diện tích rừng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 13 - Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ. - Kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm. - Bản đồ lƣu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng. - Kết quả chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của năm trƣớc liền kề. [4]. 1.3.4. Đối tượng có nghĩa vụ chi trả giá trị DVMTR - Cơ sở sản xuất thủy điện đƣợc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp. - Cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch đƣợc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp. - Cơ sở sản xuất công nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp có sử dụng nƣớc từ nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất công nghiệp, bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định hiện hành. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp thực hiện chi trả trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này, bao gồm: các hoạt động dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lƣu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng của chủ rừng. - Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thí điểm đến hết năm 2020, tổng kết, trình Chính phủ quy định chi tiết đối tƣợng, hình thức chi trả, mức chi trả, quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ về hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng. - Cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp là doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết với PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2