Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng Keo tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài đều tuổi có nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ và đề xuất các biện pháp kỹ thuật giúp ổn định và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng Keo tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng, đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Hà Nội, tháng 11 năm 2017 Ngƣời làm cam đoan Phạm Văn Đức
- ii LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng Keo tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ” đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp; phòng đào tạo sau đại học;các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp; anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Trần Việt Hà, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tƣởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu chƣa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2017 Tác giả Phạm Văn Đức
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤNĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 2 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài.................................................................. 2 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc .................................................................. 3 1.3. Một số nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài ........................................ 4 1.3.1. Nghiên cứu về sinh trƣởng của cây keo lai ................................................... 4 1.3.2. Những nghiên cứu về năng suất và sản lƣợng keo lai.................................. 4 1.3.3. Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh ............................................................ 5 1.3.4. Nghiên cứu cải thiện giống ............................................................................ 6 1.3.5. Nghiên cứu điều kiện và kỹ thuật gây trồng ................................................. 7 1.4. Thảo luận .......................................................................................................... 10 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 12 2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 12 2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 12 2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 12 2.3.1. Lƣợc sử rừng trồng Keo lai .......................................................................... 12
- iv 2.3.2. Đặc điểm sinh trƣởng của các lâm phần rừng trồng Keo .......................... 12 2.3.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần rừng trồng Keo ...................................... 12 2.3.4. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng Keo............................................ 12 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................................... 12 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 13 2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu....................................................................... 13 2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 15 Chƣơng 3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................... 21 3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 21 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ..................................................................................... 21 3.1.2. Khí hậu, thủy văn.......................................................................................... 22 3.1.3. Đặc điểm đất ................................................................................................. 23 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 24 3.2.1. Dân số, dân tộc.............................................................................................. 24 3.2.2. Lao động, thu nhập ....................................................................................... 24 3.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 25 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28 4.1. Lịch sử trồng rừng Keo lai .............................................................................. 28 4.2. Đặc điểm sinh trƣởng của các lâm phần rừng trồng Keo.............................. 31 4.2.1. Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực D1.3 ................................................... 31 4.2.2. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn........................................................... 35 4.2.3. Sinh trƣởng đƣờng kính tán Dtán .................................................................. 38 4.2.4. Chất lƣợng rừng trồng Keo .......................................................................... 40 4.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần từ mô hình rừng trồng Keo ...................... 42 4.3.1. Phân bố số cây theo đƣờng kính .................................................................. 42 4.3.2. Phân bố số cây theo chiều cao ..................................................................... 44
- v 4.3.3. Mối quan hệ tƣơng quan giữa các nhân tố điều tra .................................... 46 4.3.4. Trữ lƣợng và dự đoán sản lƣợng rừng ......................................................... 49 4.4. Hiệu quả các mô hình trồng rừng Keo ........................................................... 51 4.4.1. Xác định chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo ...................................... 51 4.4.2. Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo ............................................... 52 4.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha trồng Keo ......................................... 53 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................................... 56 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Sự thuần nhất về đƣờng kính ngang ngực Keo lai tại các vị trí 4.1 31 địa hình 4.2 So sánh sinh trƣởng đƣờng kính D1.3của ba loài Keo 33 4.3 Sự thuần nhất về chiều cao Keo lai tại các vị trí địa hình 36 Kết quả tính toán chiều cao bình quân và so sánh sinh trƣởng 4.4 36 chiều cao của ba loài Keo 4.5 Sự thuần nhất về đƣờng kính tán Keo lai tại các vị trí địa hình 39 4.6 So sánh sinh trƣởng đƣờng kính tán của ba loài Keo 40 4.7 Chất lƣợng của ba loài cây 41 4.8 Các đặc trƣng mẫu về đƣờng kính 43 4.9 Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 43 4.10 Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn 45 4.11 Phƣơng trình tƣơng quan Dt và D1.3 46 4.12 Phƣơng trình tƣơng quan Hvn và D1.3 48 4.13 Trữ lƣợng và dự đoán sản lƣợng rừng khai thác sau 7 năm 50 4.14 Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai hom và Keo tai tƣợng 51 4.15 Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng Keo lai mô 52 4.16 Thu nhập cho 1 ha rừng trồng Keo 52 4.17 Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai hom 53 4.18 Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo tai tƣợng 54 4.19 Các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR loài Keo lai mô 54 4.20 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng Keo 55
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Keo lai hom 4 tuổi 32 4.2 Sinh trƣởng đƣờng kính bình quân hàng năm của các loài Keo 34 Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về đƣờng kính tại 4.3 35 Phú Thọ và Thừa Thiên Huế 4.4 Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao 37 Lƣợng tăng trƣởng bình quân hàng năm về chiều cao tại Phú 4.5 38 Thọ và Thừa Thiên Huế 4.6 Phẩm chất của ba loài Keo 42 4.7 Phân bố số cây theo đƣờng kính 44 4.8 Phân bố N/Hvn của ba loài cây 45 4.9 Mối quan hệ tƣơng quan giữa Dt và D1.3 47 4.10 Mối quan hệ tƣơng quan Hvn và D1.3 48
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn D1.3 Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m Dt Đƣờng kính tán Hvn Chiều cao vút ngọn của cây M Trữ lƣợng Nopt Mật độ tối ƣu ÔTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản V/c Vận chuyển tb Trung bình
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong giai đoạn hiện nay, phát triển rừng trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp theo hƣớng thâm canh đang là một xu hƣớng phát triển có khả năng rút ngắn chu kỳ kinh doanh, đem lại giá trị kinh tế cao, tạo thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Lâm nghiệp. Để theo kịp những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trƣờng lâm sản trong thời đại công nghiệp thì các doanh nghiệp Lâm nghiệp cần giải quyết rất nhiều vấn đề đặt ra nhƣ: Huy động vốn, cải thiện giống cây rừng, giải pháp kỹ thuật tiên tiến và đồng bộ, vv... Có thể khẳng định rằng Keo lai đang là một lựa chọn đem lại nhiều ƣu điểm nổi trội, đáp ứng đƣợc yêu cầu của trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp hiện nay nhƣ: Gỗ Keo lai thẳng thớ, chắc, ít bị cong vênh, nứt nẻ và ít mấu mắt nên rất đƣợc ƣa chuộng. Rừng trồng Keo lai sau 6 - 8 năm có thể thu đƣợc 150 - 200 m3gỗ/ha, nhiều nơi có thể hơn 250 m3/ha. Nhiều chủ rừng đang sử dụng Keo lai để trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, với luân kỳ 10 - 12 năm đã có thể thu sản phẩm đạt khoảng 250 - 300 m3/ha. Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài nằm trên địa bàn huyện Tân Sơn, Phú Thọ là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam, trong thời gian quan đã đạt đƣợc nhiều thành công trong phát triển các mô hình rừng trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp ở khu vực phía Bắc, với nhiều loài cây mọc nhanh nhƣ: Keo, Mỡ, Bạch đàn, vv... Từ năm 2013 Công ty đã thử nghiệm xây dựng mô hình rừng trồng Keo thuần loài đều tuổi bằng cây con có có nguồn gốc từ nuôi cấy mô tế bào, giâm hom và từ hạt. Cho đến nay việc so sánh, đánh giá tình hình sinh trƣởng và hiệu quả của các mô hình này là một yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Đó là lý do chính để lựa chọn đề tài: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế một số mô hình rừng trồng Keo tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ”.
- 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤNĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Keo lai (Acacia hybrid) là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai là cây gỗ lớn, mọc nhanh và có phạm vi phân bố rộng. Có giá trị cung cấp gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, đồ thủ công mỹ nghệ và dùng đóng các đồ gia dụng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm củi. Giống Keo lai (Acacia mangium x A.auriculiformis) đã đƣợc Messir Herburn ghi nhận lần đầu vào năm 1972, đến năm 1978 mới đƣợc Pedkey xác định là giống lai. Nghiên cứu của Rufelds (1987) cho thấy rằng tại miền Bắc Sabah (Malaysia) cây lai đã xuất hiện từ rừng Keo tai tƣợng với mức 3 - 4 cây/ha còn Wong thì thấy xuất hiện ở tỉ lệ 1/500. Theo các tác giả Turn bull (1986) vàGrinfin(1988) thì trong tự nhiên, Keo lai cũng đƣợc phát hiện ở Papu New Guinea (Lê Đình Khả, 1997). Theo Cyril Pinso và Robert Nasi thì tại Ulu Kukut cây lai tự nhiên đời F1 sinh trƣởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tƣợng ở Sabah. Các tác giả này cũng xác nhận rằng gỗ của Keo lai có phần tốt hơn Keo tai tƣợng. Tại Thái Lan (Kij Kar,1992), Keo lai đƣợc tìm thấy ở vƣờn ƣơm Keo tai tƣợng (lấy giống từ Malaysia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al,1989). Trong giai đoạn vƣờn ƣơm Keo lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn Keo tai tƣợng và muộn hơn Keo lá tràm, (Lê Đình khả, 1997) [9]. Hiện nay, trên thế giới Keo lai đƣợc trồng ở nhiều quốc gia nhƣ Australia, Papua New Guinea, Malaysia, Philippin, vv. bởi Keo lai phù hợp với nhiều điều kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trong một chu kỳ cho sinh khối gỗ lớn hơn các loài Keo khác và chất lƣợng gỗ cũng tốt hơn.
- 3 Để phục vụ phát triển rừng trồng kinh tế, nhiều thành tựu khoa học và tiến bộ kĩ thuật đã đƣợc áp dụng, trong đó nổi bật nhất là công tác cải thiện giống và kĩ thuật thâm canh rừng trồng trên thế giới đã có rất nhiều nƣớc đi sâu nghiên cứu vấn đề này điển hình là các nƣớc Công Gô, Brazil, Malaysia, vv. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Keo lá tràm và Keo tai tƣợng đƣợc nhập vào nƣớc ta từ những năm 1960 nhƣng đến đầu những năm 90, giống Keo lai mới đƣợc phát hiện và nghiên cứu ở nƣớc ta. Giống Keo lai ở Ba Vì có nguồn gốc cây mẹ là Keo tai tƣợng xuất xứ Pain-tree bang Queensland – Australia. Cây bố là Keo lá tràm xuất xứ Darwin bang Northern Territory – Australia. Ở Đông Nam Bộ hạt giống lấy từ cây mẹ Keo tai tƣợng xuất xứ Mossman và cây bố Keo lá tràm cũng ở Australia nhƣng không rõ xuất xứ. Về cơ bản các giống Keo lai đã phát hiện ở nƣớc ta đều có cây mẹ cùng vùng sinh thái giống nhau: Vĩ độ 12o20’-16o20’ Bắc, kinh độ 132o16’-145o30’ Đông, lƣợng mƣa 800-1900mm. Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã thấy Keo lai có hình thái lá, vỏ cây, quả và hạt cũng nhƣ có tỷ trọng gỗ trung gian giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm (Lê Đình Khả và cộng sự, 2003) [15], trong khi có sinh trƣởng nhanh gấp 1,5-3,0 lần các loài Keo bố mẹ nên có tiềm năng bột giấy cao hơn (Lê Đình Khả và cộng sự, 1995) [10]; Lê Đình Khả và cộng sự, 1999) [12]. Keo lai cũng có lƣợng nốt sần và có khả năng cải tạo đất cao hơn các loài Keo bố mẹ (Lê Đình Khả và cộng sự, 2000) [14]. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [6] đã khảng định: không nên dùng hạt cây Keo lai để trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tƣơng đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trƣởng kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về sinh trƣởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phƣơng pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi
- 4 cấy mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đƣợc công nhận là giống quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật. 1.3. Một số nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài 1.3.1. Nghiên cứu về sinh trưởng của cây keo lai Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở Ba Vì đã cho thấy lúc 2,5 tuổi keo lai có chiều cao 4,5m, đƣờng kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm, trong khi keo tai tƣợng có chiều cao là 2,77m và đƣờng kính là 2,63m (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993) [9]. Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Giao cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì (Hà Tây) ở phƣơng thức thâm canh keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn trung bình 15m, đƣờng kính trung bình D1.3 là 14,3cm, thể tích thân cây keo lai đạt 172,2dm3/cây, gấp 1,42 – 1,48 lần keo tai tƣợng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể tích keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hoà Bình) ở công thức thâm canh 7 tuổi chiều cao trung bình keo lai là 22,3m, đƣờng kính trung bình D1.3 là 20,7cm, thể tích thân cây keo lai đạt 383,1dm3/cây ở công thức quảng canh keo lai có chiều cao 22,9m, đƣờng kính D1.3 là 19,3cm, còn thể tích thân cây là 344,2 dm3/cây. Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ởđất đồi lateritic nghèo dinh dƣỡng, có mùa đông lạnh, sau 6 năm tuổi ở công thức thâm canh Hvn trung bình đạt 15,5m, D1.3 trung bình 11,7cm, thể tích thân cây đạt 86,2dm3/cây, trong khi đó thể tích thân cây keo tai tƣợng là 16,2 – 31,3dm3/cây. Khảo nghiệm tại Đông Hà (Quảng Trị) cho thấy ở 5,5 tuổi Hvn keo lai là 16,7m, D1.3 trung bình 17,2cm, thể tích thân cây là 202,2dm3/cây. 1.3.2. Những nghiên cứu về năng suất và sản lượng keo lai. Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998)[11]cho thấy cải thiện giống và các biện pháp thâm canh đều có vai trò
- 5 quan trọng trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao, nhất thiết phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết hợp giữa giống đƣợc cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới tạo đƣợc năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống keo lai đƣợc lựa chọn qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với các loài bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ (Ba Vì – Hà Tây) khi đƣợc trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn hai năm tuổi Keo lai có thể tích 19,6dm3/cây. Trong lúc các loài keo bố mẹ trồng cùng điều kiện lập địa ở công thức quảng canh có thể tích thân cây 4,7dm3/cây. Trong khi các loài bố mẹ trồng cùng điều kiện thâm canh nhƣ vậy thì thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 - 6,1dm3/cây, còn công thức quảng canh chỉ đạt 0,6 – 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1997;1999). 1.3.3. Nghiên cứu về trồng rừng thâm canh Vào những năm 1980, bên cạnh những nƣớc phát triển về trồng rừng thâm canh nhƣ Đức, Ý, Thụy Điển, vv. thì ở Việt Nam vấn đề này cũng đƣợc quan tâm và đƣa ra thảo luận, điển hình nhƣ Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986), Phùng Ngọc Lan (1986). Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [16], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, đất đai, khí hậu, sinh vật và áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại có liên quan nhằm nâng cao năng suất và lợi ích kinh tế. Thâm canh rừng trồng đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh một cách liên hoàn từ khâu chọn giống, kĩ thuật gây trồng, chăm sóc, tỉa thƣa, vv... Công trình nghiên cứu cấp nhà nƣớc của tác giả Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự (2006) [20], kết quả bƣớc đầu đã cho thấy có thể nâng cao năng suất rừng trồng từ 20m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực Đông Nam Bộ và dự đoán có thể đạt năng suất 30m3/ha/năm ở khu vực Đông Bắc bộ.
- 6 Một số nơi Keo lai sinh trƣởng nhanh là Hàm Yên (Tuyên Quang), Bình Thanh (Hòa Bình), Đông Hà (Quảng Trị), Long Thành (Đồng Nai),vv. sau 5-7 năm trồng có thể đạt năng suất 43-45 m3/ha/năm. Ngay tại nơi có đất nghèo dinh dƣỡng và bị laterit hóa tƣơng đối mạnh nhƣ ở Ba Vì, Keo lai cũng có thể đạt năng suất 15 m3/ha/năm, trong khi năng suất của Keo tai tƣợng cũng chỉ đạt 9 m3/ha/năm. Tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, trồng thâm canh Keo lai có thể cho năng suất 35 - 40 m3/ha/năm trên diện rộng (Lê Đình Khả và cộng sự, 1999) [13] và (Nguyễn Ngọc Dao, 2003) [1]. 1.3.4. Nghiên cứu cải thiện giống Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng. Không có giống đƣợc cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đƣa năng suất rừng lên cao. Trong thực tế cho thấy cây rừng nói chung chỉ cần chọn đƣợc giống tốt thì sản lƣợng gỗ có thể tăng 10-20% so với các giống bình thƣờng. Đối với các giống cây lai đƣợc chọn lọc của những loài mọc nhanh có thể tăng 50-100% sản lƣợng gỗ so với cây bố mẹ. Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&PTNT), đã có quyết định ban hành “Quy phạm xây dựng rừng giống, vƣờn giống”, “Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hóa”, trong đó quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc nguồn gốc xuất xứ giống và cây giống cũng nhƣ các phƣơng pháp khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vƣờn giống (Lê Đình Khả, 2003) [7]. Từ năm 1980 trở lại đây, hoạt động cải thiện giống mới đƣợc đẩy mạnh ở nƣớc ta. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo nghiệm loài và khảo nghiệm xuất xứ cho các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số khu vực sinh thái trong nƣớc nhƣ Bạch đàn, Keo, Phi lao. Vào những năm 90 việc phát hiện ra giống Keo lai giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm đã thúc đẩy việc khảo
- 7 nghiệm cải thiện giống và nhân giống vô tính các dòng Keo lai. Trong những năm gần đây, Viện nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu cây trồng trên cả nƣớc đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các dòng Keo lai (Lê Đình Khả, 2006) [8]. Cho đến nay Viện Khoa học Lâm nghiệp đã chọn tạo đƣợc 20 dòng Keo lai, 5 dòng Keo tai tƣợng đã đƣợc công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật. Với các dòng Keo lai năng suất đạt từ 15-35 m3/ha/năm, các dòng Keo tai tƣợng đạt 20-36 m3/ha/năm tùy theo vùng và điều kiện lập địa. Từ kết quả khảo nghiệm giống trong những năm qua, một số dòng Keo lai đã đƣợc Bộ NN&PTNT công nhận: - Giống quốc gia gồm các dòng BV10, BV16 và BV32 (theo Quyết định số 132/QĐ - BNN-KHCN ngày 17 tháng 1 năm 2000), dòng BV33 theo Quyết định số 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11 tháng 7 năm 2006). - Giống tiến bộ kĩ thuật gồm các dòng TB03, TB05, TB06, TB12 (theo Quyết định số 3118/QĐ – BNN-KHCN ngày 9 tháng 8 năm 2000), KL2 (theo Quyết định số 2722/QĐ-BNN-KHCN ngày 7 tháng 9 năm 2004). Và gần đây nhất là dòng AH1, AH7, TB1, TB7, TB11 công nhận theo Quyết định số: 3905/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2007, dòng BV71, BV73, BV75 theo Quyết định số: 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2006, dòng KLTA3, KL20 theo Quyết định số: 1773/QĐ-BNN-KHCN ngày 19/7/2005. Giống Keo lai nhân tạo MA1, AM3, AM2, theo Quyết định số: 3954/QĐ – BNN- KHCN ngày 11/12/2006. 1.3.5. Nghiên cứu điều kiện và kỹ thuật gây trồng * Ảnh hƣởng của điều kiện lập địa đến năng suất rừng trồng Khi nghiên cứu phƣơng pháp đánh giá sản lƣợng rừng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, (Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc, 2004) [2] đã chỉ ra rằng
- 8 Keo lai cho năng suất khác nhau trên các vùng có điều kiện lập địa khác nhau. Sau 7 năm trồng năng suất đạt cao nhất 33m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng nền sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25m3/ha/năm trên đất xám nền phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Nhƣ vậy, trên các loại đất khác nhau thì khả năng sinh trƣởng và năng suất rừng cũng khác nhau mặc dù cùng áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh cũng nhƣ giống. Rõ ràng cây Keo lai phát triển ở đất feralit đỏ vàng tốt hơn trên đất xám phù sa. * Ảnh hƣởng của phân bón đến năng suất rừng trồng Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp làm tăng năng suất và tính ổn định của rừng trồng. Trên thực tế cho thấy bón phân nhằm bổ sung dinh dƣỡng cho đất và hỗ trợ dinh dƣỡng cho cây trồng giúp cây trồng sinh trƣởng nhanh hơn trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây với các điều kiện bất lợi của môi trƣờng. Ở các nƣớc có nền Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng kĩ thuật bón phân cho rừng trồng và đạt đƣợc chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40-50% đối với phân đạm và 30% đối với phân lân (Ngô Đình Quế và cộng sự, 2004) [19]. Về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên cứu, điển hình công trình nghiên cứu bón phân cho cây Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Tây cũ của Lê Đình Khả và Hồ Quang Vinh, 1998)[11]. Các thí nghiệm đƣợc thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ sa thạch có tầng đất mỏng (30 đến 50cm), tầng đá ong nông chỉ cách mặt đất khoảng 30cm, pHkcl = 3,5-4,7, nghèo đạm (0,12-0,18%), thiếu lân và canxi. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân chuồng với 100g phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trƣởng tốt nhất, tiếp theo là công thức phối hợp 1kg phân chuồng với 100g Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trƣởng của Keo lai ở 2 công thức này sau 3 năm trồng có thể
- 9 tích vƣợt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%. Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn rừng trồng Keo lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, (Nguyễn Đức Minh và cộng sự, 2004) [17] đã chỉ ra rằng rừng trồng đƣợc bón phân tốt hơn rừng trồng không đƣợc bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non cũng cần bón một lƣợng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trƣởng. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra rừng trồng Keo lai đƣợc bón lót 100g NPK/cây và bón thúc 100g NPK/cây cho năm thứ 2 có lƣợng tăng trƣởng cao hơn rừng trồng chỉ bón lót mà không bón thúc. Như vậy, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về biện pháp bón phân cho rừng trồng và đã chỉ ra bón phân là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Vì vậy cần nghiên cứu lượng phân bón phù hợp cho từng loài cây trồng và từng loại đất nhằm mang lại năng suất và lợi ích kinh tế cao nhất. * Ảnh hƣởng của mật độ đến năng suất và chất lƣợng rừng trồng Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và chất lƣợng rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hƣởng tới sinh trƣởng và phát triển cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn công chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian sinh dƣỡng và mang lại năng suất cũng nhƣ hiệu quả kinh tế cao mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm giảm chi phí trồng rừng và nâng cao năng suất nhƣ mong muốn. Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi lập địa khác nhau, mục đích kinh tế trồng khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) [3]. Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1111 cây/ha, 1142 cây/ha, 1666 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng trồng
- 10 ban đầu với mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Đối với khu vực Đông Nam Bộ, mật độ trồng rừng ban đầu trong khoảng 1111 cây/ha đến 1666 cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ ban đầu là 1428 cây/ha. Rừng trồng cho mục đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ thiết kế mật độ ban đầu nên là 1111 cây/ha. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2006) [20] về xác định mật độ trồng Keo Lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên đất Sa thạch sét ở Quảng Trị. Các thí nghiệm đƣợc bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau (1330 cây/ha, 1660 cây/ha, 2500 cây/ha). Kết quả cho thấy khả năng sinh trƣởng tốt nhất của cây trồng là công thức mật độ 1660 cây/ha và kém nhất ở mật độ cây trồng ban đầu là 2500 cây/ha. 1.4. Thảo luận Điểm qua các công trình nghiên cứu trồng rừng Keo lai trong nƣớc cũng nhƣ thế giới đã có nhiều nghiên cứu khá toàn diện. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu về sinh trƣởng và sản lƣợng rừng Keo lai trong thời gian gần đây rất đƣợc quan tâm. Trong những năm gần đây việc trồng rừng lấy gỗ và gỗ nguyên liệu đang phát triển. Một số Công ty Lâm nghiệp đã áp dụng các biện pháp kĩ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất. Nhƣng nhìn chung do điều kiện kinh tế và kĩ thuật, mỗi đơn vị áp dụng khác nhau nên hiệu quả và năng suất chƣa cao. Nguồn giống chƣa đƣợc cải thiện, loài cây trồng không phù hợp với điều kiện lập địa. Kĩ thuật canh tác lạc hậu, còn nhiều hạn chế và chƣa hợp lí. Thiếu nguồn vốn đầu tƣ... Từ những lý do nêu trên cho thấy việc nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trƣởng, năng suất ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài đều tuổi có
- 11 nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, Phú Thọ nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật giúp ổn định và nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy là rất cần thiết.
- 12 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Đánh giá tình hình sinh trƣởng của ba mô hình trồng rừng Keo thuần loài đều tuổi có nguồn gốc từ nuôi cấy mô, giâm hom và từ hạt tại Công ty lâm nghiệp Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ và đề xuất các biện pháp kỹ thuật giúp ổn định và nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể -Đánh giá đƣợc sinh trƣởng của các mô hình trồng rừng Keo; -Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng rừng Keo; -Đề xuất đƣợc giải pháp góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng trồng gỗ nguyên liệu giấy. 2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: 03 mô hình rừng trồng Keo thuần loài, đều tuổi có nguồn gốc từ: nuôi cấy mô; giâm hom và hạt. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi về thời gian: Lâm phần Keo trồng thuần loài từ năm 2013. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Lược sử rừng trồng Keo lai 2.3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các lâm phần rừng trồng Keo 2.3.3. Một số qui luật kết cấu lâm phần rừng trồng Keo 2.3.4. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng Keo 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn