intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật rừng hiện có trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thực vật trên địa bàn thành phố. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VŨ ĐÌNH CƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN THỰC VẬT RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
  2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên quý giá của quốc gia, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự phát triển của xã hội; Rừng có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, điều tiết khí quyển, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính biến đổi khí hậu toàn cầu, nuôi dưỡng duy trì nguồn nước, bảo vệ và cải tạo đất, là nơi cư trú của các loài động - thực vật góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng; rừng góp phần quan trọng trong việc phát triển, mở rộng các ngành nghề khác như phát triển du lịch, dịch vụ, kinh tế trang trại, nông lâm kết hợp,... Thành phố Đà Lạt nằm ở phía bắc của tỉnh Lâm Đồng với diện tích tự nhiên là 39.329 ha có diện tích rừng tương đối lớn là 26.182 ha (chiếm tỷ lệ 66,57%) bao phủ toàn thành phố với hơn 200.000 dân sinh sống trên 12 phường và 4 xã với đa dạng các ngành nghề như kinh doanh, buôn bán, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản,... Đà Lạt là một thành phố du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của cả nước, khu vực và quốc tế. Với đặc thù là thành phố trong rừng và rừng trong thành phố, Đà Lạt có lợi thế về tài nguyên rừng, tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng đóng vai trò quan trọng trong cảnh quan du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cũng là nguồn tài nguyên và thế mạnh của Đà Lạt. Rừng trên địa bàn thành phố Đà Lạt chủ yếu là rừng quy hoạch với chức năng phòng hộ môi trường cảnh quan, phòng hộ đầu nguồn của các thuỷ điện lớn như Đa Nhim, Đại Ninh, Đồng Nai,... với loài cây chủ yếu là thông 3 lá tự nhiên, rừng thông trồng chiếm tỷ lệ cao (trên 80%) diện tích rừng toàn thành phố. Bên cạnh đó còn có diện tích rừng lá rộng xen kẽ với rừng thông, trong đó có thành phần loài thực vật thân gỗ rất
  3. 2 phong phú, quý, hiếm, có giá trị cao như Thông đỏ, Thông tre, Bạch tùng (Dusam), Xoan đào, Giổi ... nhưng số lượng còn rất ít. Hiện nay rừng Đà Lạt được giao cho 6 đơn vị chủ rừng Nhà nước để quản lý bảo vệ, phát triển rừng; có một diện tích nhỏ giao cho đơn vị quân sự để quản lý và phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục, an ninh quốc phòng; Ngoài ra hiện nay có hơn 140 dự án đầu tư được tỉnh Lâm Đồng giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp với diện tích hơn 6.550 ha để đầu tư dự án trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Với vị trí và tầm quan trọng của tài nguyên rừng như vậy nên công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của thành phố Đà Lạt đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm trong thời gian qua, do đó đã mang lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên trước sức ép của sự phát triển kinh tế xã hội và sức ép về gia tăng dân số nên tài nguyên thực vật rừng luôn bị tác động và tiềm ẩn nguy cơ đe doạ với nhiều nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện công tác bảo vệ rừng kém hiệu quả, đó là: Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học chưa đầy đủ, chồng chéo, khó áp dụng vào thực tế cuộc sống; nhận thức của người dân sống xen kẽ trong và ven rừng còn nhiều hạn chế, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ gỗ nhiều, đặc biệt là các loại gỗ quý, hiếm như Du sam, Thông tre, Thông đỏ,... trong khi đó khả năng cung cấp nguyên liệu từ rừng có hạn, các loài thực vật thân gỗ quý, hiếm có tại Đà Lạt ngày càng cạn kiệt. Bên cạnh đó còn nhiều nguyên nhân khác gây nguy hại đến tài nguyên rừng đặc biệt là những loài cây gỗ có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn trên địa bàn như cháy rừng, phá rừng là vườn, rẫy,... Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thực vật trên địa bàn.
  4. 3 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm: 1.1.1. Khái niệm Đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học (biodiversity) được định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần trong đó. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau. Thuật ngữ "đa dạng sinh học" được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa học Norse và McManus vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm có liên quan với nhau là: đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã sinh vật). Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học" này. Trong đó, định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc) cho rằng: "đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái". 1.1.2. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài
  5. 4 nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vâ ̣t di truyề n. (Điều 3, Luật Đa dạng sinh học, năm 2008). 1.2. Lược sử nghiên cứu thực vật và bảo tồn thực vật: 1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật: 1.2.1.1. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới: Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên những công trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX – XX như: Thực vật trí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật trí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật trí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật trí Miến Điện (1877), Thực vật trí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật trí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật trí Vân Nam (1977) ... Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1.500 – 2.000 loài. 1.2.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam: Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ 8030’ Bắc đến 230 Nam. Sự khác biệt lớn về khí hậu và địa hình giữa các vùng miền, tạo ra tính đa dạng về môi trường tự nhiên và ĐDSH. Các hệ sinh thái rất đa dạng: từ rừng mưa thường xanh cận nhiệt đới ở phía Bắc, tới rừng khộp nhiệt đới ở phía Nam, cho tới rừng ngập mặn và các hệ sinh thái ngập nước ven biển. Đến nay đã thống kê được gần 13.000 loài thực vật. Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học, y dược và thực tiễn lớn.
  6. 5 Ngoài những tác phẩm nổi tiếng của Loureiro (1790), của Pierre (1879 – 1907), từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam. Một trong những công trình nổi tiếng, đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương” do H. Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương. Thái Văn Trừng (1978) cũng đã dựa vào công trình này để thống kê hệ thực vật Việt Nam và biết được có 7004 loài, 1850 chi, 289 họ. Riêng miền Bắc Pócs Tamás (1965) thống kê được 5190 loài, Phan Kế Lộc (1969) thống kê và bổ sung, nâng số loài ở miền Bắc lên 1660 chi và 140 họ. Trong đó có 5069 loài thực vật hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại. Gần đây, Aubréville khởi xướng và chủ biên bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào, Việt Nam” (1960 – 1997) cùng với nhiều tác giả khác đến nay đã công bố 29 tập nhỏ, gồm 74 họ cây có mạch (chưa đầy 20% tổng số họ đã có). Ngoài ra còn có công trình “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên từ năm 1969 – 1976, “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5246 loài thực vật có mạch. Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7 tập “ Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh hoạ. Đến năm 1996, công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Trịnh Đình Lý và tập thể (1993) đã công bố Từ điển cây thuốc Việt Nam. Trong thời gian gần đây, các nhà thực vật Nga và Việt Nam đã hệ thống lại hệ thực vật Việt Nam đăng trên Kỷ yếu “Cây có mạch của thực vật
  7. 6 Việt Nam – Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora” tập 1 – 2 (1996) và Tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995). Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam hai năm (1999 – 2000), đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam, và là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam. Từ năm 1995 – 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác đã công bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La, Khu Bảo tồn Na Hang của Tuyên Quang, vùng núi cao Sa Pa – Phan Si Pang, Vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vườn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cát Tiên…Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã công bố cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” nhằm hướng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn trong cả nước. 1.2.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Lâm Đồng: Từ sau năm 1953, ngoài việc khảo cứu cây Canh-ki-na và một vài loài thảo mộc ở rừng địa phương, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Lâm Đồng (Trung tâm Thực nghiệm Lâm sản Cao nguyên) đã khảo cứu kỹ thuật gieo ươm thông; nghiên cứu kỹ thuật gây trồng rừng nhân tạo thông 2 lá và một số loài thực vật mọc nhanh nhằm mục tiêu tạo lập các khu rừng công nghiệp ở vùng độ cao 800 - 1.000 mét. Nghiên cứu các loài thông, khai thác nhựa thông và một số loài cây lá rộng được nhập nội, để tiến hành thực nghiệm gieo ươm và trồng rừng. Từ năm 1984, Trung tâm phối hợp với Trung tâm giống DANIDA, Trung tâm giống cây rừng tổ chức nghiên cứu, khảo nghiệm cải thiện giống
  8. 7 thông 3 lá. Hiện nay, đang tiếp tục thu hái các cây trội để khảo nghiệm các dòng "hậu thế"; Khảo nghiệm để gây trồng loài thông đỏ (Taxus wallichiana), xây dựng mô hình vườn rừng bạch đàn vùng cao (Eucalyptus microcorys) cho Tây Nguyên; thực hiện đề tài bảo tồn nguồn gen quý hiếm ở Đà Lạt - Lâm Đồng. Trung tâm đã nghiên cứu, khảo nghiệm hàng trăm loài thực vật để gây rừng, trong đó có những loài đặc hữu bản địa như: Pinus dalatensis, Pinus merkusii, Pinus kesiya, Pinus krempfii,… và nhiều loài được nhập nội từ nhiều nước trên thế giới như: Úc, New Zealand, Philippines, Nhật Bản, Ấn Độ, châu Phi, Đức, Hà Lan, Mỹ và vùng Caribê,… Các công trình nghiên cứu của Viện Sinh học Tây Nguyên nghiên cứu thuần hóa, nhập nội các loài động vật, thực vật; chế biến và bảo quản thực phẩm; chiết tách các hoạt chất sinh học có nguồn gốc thực vật; nghiên cứu tổng hợp các sản phẩm từ tinh dầu của một số loài thực vật. Những năm gần đây cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về thực vật tại khu vực Lâm Đồng như công trình của Nguyễn Đăng Hội, và cộng sự năm 2009 “Báo cáo kết quả nghiên cứu khu hệ động, thực vật Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng”, công trình nghiên cứu về Cây thông đỏ Lâm Đồng, một nguồn nguyên liệu quý để sản xuất thuốc chữa ung thư nhóm taxoid năm 1996 của nhóm tác giả Lê Thị Xuân, Mai Văn Trì và M. Shemluck; Nghiên cứu cơ sở khoa học kỹ thuật để kinh doanh tổng hợp rừng Thông ba lá Tây Nguyên năm 1988 của Nguyễn Ngọc Lung; hay công trình “Nghiên cứu trồng rừng thử nghiệm phục hồi một số loài thực vật quý hiếm từ năm 2007-2009 Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà” của Lê Cảnh Nam và cộng sự. Năm 2001, Trung tâm Tài nguyên môi trường thuộc Trường Đại học Đà Lạt đã tiến hành đề tài điều tra xác định loài thực vật và thiết lập ô tiêu
  9. 8 chuẩn tại vườn sưu tập thực vật Trại thực nghiệm lâm nghiệp Cam Ly; kết quả cũng đã xác định được 170 loài thực vật tầng dưới phân bố tại vườn sưu tập thực vật thuộc Trại thực nghiệm lâm nghiệp Cam Ly. Năm 2005, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng đã phối hợp cùng Phân viện điều tra quy hoạch rừng II triển khai thực hiện xây dựng Luận chứng khoa học về quy hoạch và xác định các chức năng của khu rừng làm cơ sở pháp lý và khoa học cho các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Đà Lạt. Công trình nghiên cứu đánh giá mức độ đa dạng sinh học tại khu du lịch hồ Tuyền Lâm Đà Lạt của nhóm tác giả. Đề án bảo tồn loài cây thông đỏ hiện có tại Lâm Đồng được thực hiện năm 2010, do Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng tổ chức thực hiện.
  10. 9 CHƯƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu: 2.1.1. Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật rừng hiện có trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuấ t các giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thực vật trên địa bàn thành phố. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được hiện trạng tài nguyên thực vật trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Đánh giá được thực trạng sử dụng và quản lý tài nguyên thực vật tại thành phố Đà Lạt. - Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu các loài thực vật thường bị khai thác sử dụng ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên thực vật tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và hệ thống số liệu tình hình khai thác, sử dụng thực vật rừng trên địa bàn. 2.3. Nội dung nghiên cứu: 2.3.1. Nghiên cứu thực trạng tài nguyên thực vật rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng:
  11. 10 2.3.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và quản lý tài nguyên thực vật tại thành phố Đà Lạt: 2.3.3. Xây dựng danh lục và bộ cơ sở dữ liệu các loài thực vật có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn, thường bị khai thác và sử dụng trên địa bàn: 2.3.4. Đánh giá những tác động bất lợi gây suy giảm tài nguyên thực vật và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên thực vật tại địa phương: 2.4. Phương pháp nghiên cứu: 2.4.1. Nghiên cứu thực trạng tài nguyên thực vật rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng: Với nội dung này tác giả sử dụng phương pháp Kế thừa số liệu, tham khảo những tài liệu, những công trình nghiên cứu về tài nguyên thực vật rừng ở Lâm Đồng nói chung và thành phố Đà Lạt nói riêng; kết quả kiểm kê tài nguyên rừng của các đơn vị chủ rừng trên địa bàn. Bên cạnh đó tác giả còn tiến hành điều tra thực địa tại các khu rừng trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Do diện tích rừng lá kim chủ yếu là thông 3 lá nên tác giả chỉ tiến hành điều tra tuyến trên các khu rừng lá rộng đặc trưng cho khu vực nghiên cứu. Một trạng thái rừng lá rộng sẽ tiến hành điều tra từ 2 tuyến trở lên (tổng số tuyến là 12 tuyến) chiều dài của tuyến điều tra bố trí phụ thuộc vào diện tích của trạng thái rừng lá rộng cần điều tra, dao động từ 500 mét – 1.800 mét. Trên các tuyến, tác giả tiến hành điều tra, ghi nhận, thu thập hình ảnh tất cả các loài thực vật về 2,5 m mỗi bên tuyến (tuyến rộng 5 m). Cách xử lý và bảo quản mẫu: Sau một ngày lấy mẫu thì đeo nhãn cho mỗi mẫu. Nhãn có thể chỉ ghi số hiệu mẫu còn các thông tin khác sẽ ghi vào sổ riêng hoặc trên nhãn ghi đầy đủ các thông tin như sau:
  12. 11 - Số hiệu mẫu. - Địa điểm ((xã, (phường), tiểu khu, khoảnh, lô) và nơi lấy mẫu (ven suối, thung lũng, sườn hay đỉnh núi hoặc đồi…) - Ngày lấy mẫu. - Các đặc điểm về cây gỗ như: chiều cao vút ngọn, đường kính (D1.3), màu lá, hoa, quả… - Người lấy mẫu. Khi ghi chỉ dùng bút chì mềm để tránh bị mất chữa khi ngâm tẩm mẫu về sau. Thông tin về các loài thực vật điều tra được ghi vào biể u 01: Biểu 01: Biểu ghi số liệu điều tra theo tuyến Địa hình: …………………………. Ngày điều tra: ………………………. Dạng sinh cảnh: …………………….. Người điều tra: ……………….......... Độ dài tuyến: ……………………….. Stt Tên loài Hvn (m) D1.3 (cm) Ghi chú Số liệu điều tra thực địa không chỉ phục vụ cho việc đánh giá sơ bộ về tài nguyên cây gỗ tại khu vực nghiên cứu mà còn trực tiếp cho việc xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các loài thực vật có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn. Xây dựng danh lục thực vật trên địa bàn thành phố Đà Lạt
  13. 12 Trên cở sở điều tra thực địa, tra cứu, giám định, phỏng vấn và tham khảo các tài liệu chuyên ngành của các chủ rừng tại khu vực nghiên cứu tác giả tiến hành lập danh lục thực vật. Lập danh lục loài thực vật theo quan điểm hệ thống phân loại của Taktahkjan năm 2009. Tên đầy đủ của loài được tra cứu theo danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I – 2001, tập II – 2002 và tập III – 2005), tên cây rừng Việt Nam và trang Web www.ipni.org để tra cứu. Đánh giá giá trị sử dụng Nghiên cứu, đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật rừng dựa vào kết quả phỏng vấn người dân và các tài liệu như (Tài nguyên Thực vật Đông Nam Á – PROSEA, Tài nguyên Thực vật Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Cây rừng Việt Nam…). 2.4.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và quản lý tài nguyên thực vật tại thành phố Đà Lạt: Với nội dung này, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA). Tác giả tiến hành phỏng vấn 100 hộ gia đình vừa là người dân địa phương vừa là những người trực tiếp nhận khoán bảo vệ rừng trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Các câu hỏi tập trung vào tình hình sử dụng, bảo vệ tài nguyên thực vật rừng và đặc biệt là quan điểm của các hộ dân trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên thực vật rừng trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Bên cạnh phỏng vấn người dân địa phương, tác giả tiến hành phỏng vấn, tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, các chủ rừng về tình hình khai thác, sử dụng, vi phạm và giải pháp trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và thực vật rừng nói riêng trên địa bàn nghiên cứu. Các đối tượng và địa phương phỏng vấn:
  14. 13 - Cán bộ và người dân xã Tà Nung là khu vực rừng lá rộng giáp ranh giữa xã Tà Nung của thành phố Đà Lạt với các xã Mê linh, Đông Anh của huyện Lâm Hà, xã Lát của huyện Lạc Dương. - Cán bộ và người dân xã Xuân Trường, Trạm Hành là khu vực có rừng lá rộng giáp ranh với huyện Đơn Dương, Đức Trọng. - Cán bộ và người dân phường 4, 5, 7 là những địa phương có diện tích rừng lá rộng tương đối nhiều. - Cán bộ kỹ thuật và cán bộ phụ trách địa bàn của các đơn vị chủ rừng trên địa bàn; kiểm lâm phụ trách địa bàn các phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA). Kết quả phỏng vấn được ghi chép vào phiếu điều tra, nhằm củng cố thông tin về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật, đánh giá tình hình nguy cấp của các loài thực vật cho gỗ ở địa phương, qua đó, thu thập thông tin về phân bố, đặc điểm nhận biết và các công dụng khác của các loài thực vật cho gỗ trên địa bàn phục vụ cho quá trình điều tra thực địa. Tác giả sử dụng mẫu phiếu sau để thu thập số liệu điều tra:
  15. 14 PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU I. Người cung cấp thông tin: - Cán bộ quản lý nhà nước. - Họ và tên:……………………………. - Cán bộ xã (phường). - Địa chỉ:………………………………. - Người dân địa phương. Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Người KDCB lâm sản. II. Thông tin thu thập về thực vật: 1. Các loài cây được khai thác lấy gỗ (xếp theo mức độ sử dụng giảm dần): TT Tên phổ Tên địa Đặc tính chủ Công dụng Ghi chú thông phương yếu khác 1 2 2. Các khu vực còn có nhiều loài có thể khai thác lấy gỗ: 3. Các khu vực đã và đang khai thác lấy gỗ: III. Các hình thức chế biến sử dụng và kinh doanh gỗ tại địa phương: - Xây dựng nhà cửa, vật liệu xây dựng khác. - Đóng đồ nội thất sử dụng tại chỗ. - Sản xuất hàng hóa tiêu thụ bên ngoài địa phương. - Bán gỗ tròn, gỗ xẻ chưa qua chế biến. - Các hình thức khác:………………………………. IV. Xu hướng sử dụng: V. Các nguyên nhân suy giảm diện tích và chất lượng rừng: VI. Một số đề nghị về chính sách, giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng: Bên cạnh đó, tác giả tiến hành nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, tổng hợp số liệu về tình hình vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở Hạt Kiểm lâm thành phố Đà Lạt từ năm 2005 đến năm 2011 (Vì
  16. 15 tình hình vi phạm và xử lý vi phạm trên địa bàn được tập trung tại Hạt Kiểm lâm Đà Lạt); Điều tra về nhu cầu sử dụng gỗ trên địa bàn tại một số các cơ sở chế biến gỗ, cơ sở mộc tại thành phố Đà Lạt (Sản lượng tiêu thụ gỗ hàng năm, chủng loại gỗ). Tiếp tục thực hiện phương pháp phỏng vấn cán bộ quản lý, chủ rừng và người dân về các tác động (phá rừng, khai thác gỗ, cháy rừng,...) đến tài nguyên thực vật rừng; Sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân (PRA). Biểu tổng hợp tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng qua các năm: Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số vụ vi phạm (vụ) Tổng số gỗ tịch thu (m3) - Phân theo hành vi Khai thác Mua bán, vận chuyển Cất giữ, chế biến Các vi phạm khác - Phân theo nhóm gỗ Gỗ thông thường Gỗ quý hiếm Phân tích tình hình cháy rừng trên địa bàn thành phố, những thiệt hại, nguyên nhân cháy, sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, xác định xu hướng biến đổi nhằm đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng hiệu quả.
  17. 16 Biểu tổng hợp tình hình cháy rừng qua các năm Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số vụ cháy (vụ) Tổng diện tích (ha) Rừng lá kim Rừng hỗn giao cây lá kim + cây lá rộng Rừng lá rộng Phân tích nhu cầu sản xuất nương rẫy, phân bố rẫy, các đặc điểm sản xuất nương rẫy từng địa phương, dân tộc; những nguy cơ gây suy giảm tài nguyên rừng, xu hướng phát triển nương rẫy và những định hướng quản lý trong thời gian tới. Phân tích những kinh nghiệm khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở địa phương, sự ảnh hưởng của hoạt động này đến sự suy giảm đa dạng sinh học và những hướng đi nhằm khai thác bền vững lâm sản ngoài gỗ để phát triển kinh tế bền vững, giảm áp lực lên khai thác lâm sản. Phân tích xu hướng trồng rừng, các đặc điểm của hoạt động trồng rừng ở địa phương, những hiệu quả mang lại và những tác động làm suy giảm đa dạng sinh học và giá trị rừng tự nhiên từ việc trồng rừng ở Đà Lạt. Phân tích quy mô và biến động của dịch vụ khai thác, chế biến và kinh doanh lâm sản, mối liên hệ với sự biến đổi tài nguyên rừng, những định hướng quản lý để giảm thiểu các hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh gỗ bất hợp pháp.
  18. 17 Biểu tổng hợp nhu cầu gỗ toàn thành phố qua các năm. Nhu cầu Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số nhu cầu Phân loại theo mục đích Làm nhà ở cá nhân Làm công trình cộng đồng Vật liệu xây dựng cơ bản Chế biến đồ nội thất Phân tích theo chủng loại Gỗ quý hiếm Gỗ thông thường Phân tích nhu cầu và xu hướng sử dụng gỗ ở địa phương, từ đó nhận định áp lực và xu hướng khai thác gỗ, đề xuất những giải pháp quản lý việc khai thác sử dụng gỗ trên địa bàn. Khả năng đáp ứng của việc khai thác gỗ hợp pháp, những bất cập trong quy định của pháp luật về khai thác gỗ của hộ gia đình và cộng đồng dân cư, những khó khăn trong quản lý và những giải pháp giảm thiểu khai thác rừng bất hợp pháp.
  19. 18 Biểu tổng hợp khối lượng gỗ được khai thác qua các năm trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số gỗ được khai thác Phân loại theo loại hình khai thác Khai thác chính Khai thác tận thu, tận dụng Phân tích theo chủng loại Gỗ quý hiếm Gỗ thông thường 2.4.3. Xây dựng danh lục và bộ cơ sở dữ liệu các loài thực vật có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn, thường bị khai thác và sử dụng trên địa bàn: Với nội dung này tác giả kết hợp phân tích hồ sơ xử lý khai thác gỗ trái phép trên địa bàn thành phố 5 năm gần đây; dựa vào Sách đỏ Việt Nam năm 2007; danh lục đỏ IUCN năm 2011; Nghị định 32/2006/NĐ-CP năm 2006, đồng thời phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương về các loài thực vật có giá trị cao về kinh tế và bảo tồn. Bên cạnh đó tác giả tiến hành cho điểm các loài dựa vào giá trị kinh tế, giá trị bảo tồn và mức độ phổ biến trong tự nhiên. Cách cho điểm cụ thể như sau: + Giá trị kinh tế: Sử dụng bảng phân chia nhóm gỗ để đánh giá: - Gỗ nhóm 1 -> 2: Thang điểm 3; - Gỗ nhóm 3 -> 4: Thang điểm 2 - Gỗ từ nhóm 5 trở lên: Thang điểm 1
  20. 19 + Giá trị bảo tồn: (theo Sách đỏ Việt Nam 2007, và Nghị định 32/2006/NĐ-CP): - Nhóm rất nguy cấp (CR) và nhóm nguy cấp (EN) (cùng nhóm IA, IIA): Thang điểm 3 - Nhóm sẽ nguy cấp (VU): Thang điểm 2 - Các nhóm còn lại: Thang điểm 1 + Mức độ đa dạng ngoài tự nhiên tại thành phố Đà Lạt (dựa vào kết quả phỏng vấn của người dân địa phương, cán bộ quản lý và qua điều tra thực tế): - Loài dễ gặp: Thang điểm 1; - Loài ít gặp: Thang điểm 2 - Loài rất ít gặp: Thang điểm 3: Sau khi đánh giá, lập danh sách các loài có giá trị cao về kinh tế, bảo tồn tại khu vực nghiên cứu, tác giả lựa chọn danh sách số loài có tổng điểm cao nhất và xây dựng cở sở dữ liệu các loài theo các nội dung sau: Tên địa phương; Tên khoa học; Đặc điểm sinh thái học; Phân bố; Tình trạng sử dụng và bảo tồn tại địa phương; Hình ảnh minh họa về hình thái. 2.4.4. Đánh giá những tác động bất lợi gây suy giảm tài nguyên thực vật và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên thực vật tại địa phương: Với nội dung này tác giả kế thừa các báo cáo chuyên ngành, phỏng vấn người dân và cán bộ lâm nghiệp. Bên cạnh đó tác giả tiến hành nghiên cứu các định hướng, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng, Bảo tồn đa dạng sinh học, các quy định về kinh doanh, chế biến gỗ,... từ đó tổng hợp đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo vệ tài nguyên thực vật tại địa bàn nghiên cứu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1