intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này thực hiện nhằm xác định cơ sở khoa học của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại BQL rừng phòng hộ Xuân Lộc. Đề xuất những nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc giai đoạn 2013 - 2020. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGÔ VĂN VINH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC LẬP QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Đồng Nai, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGÔ VĂN VINH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC LẬP QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM Đồng Nai, 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Ngô Văn Vinh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng, Tổ Sau Đại học của Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cơ sở 2 và các quý Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy trong suốt chương trình đào tạo thạc sỹ. Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để hoàn thành tốt hơn đề tài tốt nghiệp. Tác giả cũng xin cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp, cảm ơn sự động viên chia sẻ của gia đình và bạn bè gần xa. Đồng Nai, ngày 12 tháng 04 năm 2012 Tác giả: Ngô Văn Vinh
  5. iii MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi Danh sách các bảng vii Danh sách các hình viii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4 1.1. Sơ lược về các loại hình quy hoạch trên thế giới........................................................ 4 1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ................................................................................... 4 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp ............................................................................ 5 1.1.3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp ......................................................................... 6 1.2. Nghiên cứu quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam.......................................................... 8 1.2.1. Tình hình phát triển công tác quy hoạch lâm nghiệp ....................................... 8 1.2.2. Các loại hình quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam ........................................... 11 1.3. Những thảo luận làm rõ tính cần thiết của đề tài .................................................... 14 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................17 2.1. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 17 2.1.1. Đối tượng........................................................................................................... 17 2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 17 2.1.3. Giới hạn và phạm vi vấn đề nghiên cứu .......................................................... 17 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 17 2.2.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp BQL rừng phòng hộ Xuân Lộc ........................ 17 2.2.2.Những nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cho BQL rừng phòng hộ Xuân Lộc ....................................................................................... 18 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 18 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 18 2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................... 19 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 21 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................22
  6. iv 3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên nhiên nhiên .......................................................... 22 3.1.1. Vị trí đị lý – kinh tế ........................................................................................... 22 3.1.2. Tài nguyên khí hậu ........................................................................................... 23 3.1.3. Tài nguyên đất đai ............................................................................................ 23 3.1.3.1. Về phân loại đất .......................................................................................... 23 3.1.3.2. Đặc điểm ..................................................................................................... 26 3.1.4. Tài nguyên nước ............................................................................................... 28 3.1.5. Tài nguyên rừng ............................................................................................... 29 3.2.6. Thực trạng về môi trường ................................................................................ 30 3.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội khu vực BQLR phòng hộ Xuân Lộc ............................ 30 3.2.1. Đặc điểm dân cư ............................................................................................... 30 3.2.2. Sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi ......................................................... 31 3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng.................................................................................. 32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................35 4.1. Cở sở lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại Ban QLRPH Xuân Lộc ......... 35 4.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp .................................................. 35 4.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ............................................................ 35 4.1.1.2. Các hình thức sử dụng đất .......................................................................... 38 4.1.1.3. Thực trạng công tác quy hoạch đất lâm nghiệp ......................................... 40 4.1.1.4. Công tác giao khoán đất lâm nghiệp .......................................................... 41 4.1.1.5. Hiện trạng tổ chức quản lý đất lâm nghiệp ................................................ 42 4.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ, phát triển rừng ........................ 43 4.1.2.1. Công tác bảo vệ rừng.................................................................................. 43 4.1.2.2. Công tác trồng rừng ................................................................................... 43 4.1.2.3. Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên .......................................................... 45 4.1.2.4. Khai thác rừng trồng và lâm sản phụ ......................................................... 45 4.1.3. Đánh giá chung................................................................................................. 47 4.1.3.1. Những thuận lợi .......................................................................................... 47 4.1.3.2. Những tồn tại và thách thức........................................................................ 47 4.1.4. Một số dự báo cơ bản ........................................................................................ 49 4.1.4.1. Dự báo về dân số - lao động ....................................................................... 49 4.1.4.2. Dự báo về môi trường ................................................................................. 49 4.1.4.3. Dự báo về tiến bộ khoa học công nghệ lâm nghiệp .................................... 50 4.2. Đề xuất nội dung cơ bản QH bảo vệ phát triển rừng Ban QLRPH Xuân Lộc ..... 52 4.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác lập quy hoạch....................................................... 52
  7. v 4.2.2. Quan điểm quy hoạch phát triển lâm nghiệp .................................................. 53 4.2.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp Ban QLRPH Xuân Lộc........................... 54 4.2.4. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp Ban QLRPH Xuân Lộc ................................ 55 4.2.4.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 55 4.2.4.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 56 4.2.5. Nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng BQLRPH Xuân Lộc ............. 57 4.2.5.1. Quy hoạch 3 loại rừng ................................................................................ 57 4.2.5.2. Quy hoạch quản lý bảo vệ rừng .................................................................. 60 4.2.5.3. Quy hoạch phát triển rừng.......................................................................... 63 4.2.5.4. Quy hoạch sử dụng rừng............................................................................. 66 4.2.5.5. Quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng lâm sinh ........................................... 67 4.2.5.6. Quy hoạch đào tạo phát triển nguồ n nhân lực ........................................... 68 4.2.6. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện quy hoạch ....................................... 69 4.2.6.1 Phân kỳ quy hoạch ....................................................................................... 69 4.2.6.2 Tiến độ thực hiện quy hoạch ........................................................................ 70 4.2.7. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch ........................................................... 71 4.2.7.1. Giải pháp về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ..................................... 71 4.2.7.2. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................. 73 4.2.7.3. Giải pháp khoa học công nghệ ................................................................... 74 4.2.7.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực......................................................... 74 4.2.7.5. Giải pháp tài chính ..................................................................................... 75 4.2.7.6. Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................................. 76 4.2.8. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư .......................................................... 77 4.2.8.1. Ước tính vốn đầu tư .................................................................................... 77 4.2.8.2 Ước tính hiệu quả về môi trường ................................................................. 78 4.2.8.3. Ước tính hiệu quả về kinh tế ....................................................................... 79 4.2.8.4. Ước tính hiệu quả về xã hội ........................................................................ 80 Chương 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................81 5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 81 5.2. Tồn tại .......................................................................................................................... 81 5.3. Kiến nghị ...................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................83
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 BQL Ban quản lý 2 CSHT Cơ sở hạ tầng 3 FAO Tồ chức nông lương Liên hiệp quốc 4 FSC Hội đồng quản trị rừng quốc tế 5 GDP Tổng sản phẩm trong nước 6 GIS Hệ thống thông tin địa lý 7 IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội tại 8 KCN Khu công nghiệp 9 NPV Hiện giá thuần 10 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng 11 PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 QHLN Quy hoạch lâm nghiệp 14 QLRPH Quản lý rừng phòng hộ 15 SXKD Sản xuất kinh doanh 16 UBND Ủy Ban nhân dân Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp 17 UNESCO Quốc
  9. vii DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 3.1: Diện tích các loại đất của Ban QLRPH Xuân Lộc ............................................. 26 Bảng 3.2: Diện tích phân theo độ dốc và tầng dày đất ....................................................... 27 Bảng 3.3: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của BQLRPH Xuân Lộc............................. 29 Bảng 3.4: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp nằm trên các xã........................................... 30 Bảng 4.1: Biến động diện tích rừng và đất lâm nghiệp qua các năm ................................. 37 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp Ban QLRPH Xuân Lộc .............................. 38 Bảng 4.3: Hiện trạng trữ lượng rừng Ban QLRPH Xuân Lộc ............................................ 38 Bảng 4.4: Đấ t đai đươ ̣c quản lý theo 3 nhóm đố i tươ ̣ng sử du ̣ng đấ t ................................. 39 Bảng 4.5: Thống kê diện tích rừng trồng mới giai đoạn 2002 – 2011 ................................ 44 Bảng 4.6: Kết quả khai thác rừng trồng và lâm sản phụ ở các giai đoạn............................ 45 Bảng 4.7: Quy hoạch sử dụng đất Ban QLRPH Xuân Lộc đến năm 2020 ......................... 57 Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích phát dọn đường băng PCCCR............................................. 61 Bảng 4.9: Tổng hợp khối lượng bảo vệ và phát triển rừng ................................................. 69 Bảng 4.10: Tiến độ thực hiện quy hoạch bảo vệ rừng ........................................................ 70 Bảng 4.11: Tiến độ quy hoạch phát triển rừng ................................................................... 71 Bảng 4.12: Tiến độ quy hoạch khai thác rừng .................................................................... 71 Bảng 4.13. Tổng hợp dự báo nhu cầu vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ...................... 77 Bảng 4.14: Tổng hợp dự báo vốn đầu tư phân theo nguồn ................................................. 78 Bảng 4.15: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế cho từng loài cây .............................................. 80
  10. viii DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 3.1 Bản đồ phân loại đất Ban QLRPH Xuân Lộc ................................................... 24 Hình 4.1 Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Ban QLRPH Xuân Lộc....................... 36 Hình 4.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp tại BQL................................ 40 Hình 4.3 So sánh tổng diện tích đất rừng trước và sau quy hoạch .................................. 57 Hình 4.4 Bản đồ Quy hoạch 3 loại rừng Ban QLRPH Xuân Lộc .................................... 58 Hình 4.5 Bản đồ Quy hoạch Bảo vệ & phát triển rừng Ban QLRPH Xuân Lộc ............. 59
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên rừng có vai trò rất lớn đối với sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Rừng không những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, do tốc độ tăng dân số ngày càng cao, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách ồ ạt trong thời gian dài để phục vụ cho nhu cầu của con người đã làm cho nguồn tài nguyên rừng bị can kiệt nhanh chóng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp quy hoạch lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền hay mỗi khu vực. Lâm nghiệp là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là bộ phận không thể tách rời của nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Rừng không những có vai trò bảo đảm môi trường nước, môi trường sống của động thực vật và con người mà còn góp phần giữ vững và phát triển bền vững và phát triển ổn định kinh tế - xã hội nói chung. Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững, lâu dài đòi hỏi phải có quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất lâm - nông nghiệp để tổ chức sử dụng đất sao cho có hiệu quả, bố trí, sắp xếp nền sản xuất lâm nghiệp nhằm phát huy vai trò chủ đạo, định hướng đối với sản xuất lâm nghiệp. Công tác quy hoạch phát triển lâm nghiệp là tiền đề vững chắc cho các giải pháp nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng của tài nguyên rừng và các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở địa phương.
  12. 2 Thực chất của công tác quy hoạch là lập kế hoạch dài hạn về phát triển lâm nghiệp của cả nước hoặc từng vùng lãnh thổ, từng khu vực, địa phương… Do vậy, hầu hết các phương án quy hoạch lâm nghiệp đều đước các cấp quản lý, khai thác sử dụng ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Nhiều phương án quy hoạch lâm nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt và đã trở thành các chương trình, dự án lớn của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ như: “Chương trình phát triển trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc hướng tới đóng của rừng tự nhiên” (1997) sau chuyển thành “Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thời kỳ 1997-2010” – công trình đã được Quốc hội thông qua và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998. Phương án quy hoạch phát triện các vùng nguyên liệu giấy toàn quốc giai đoạn 1996-2010, đã cung cấp thông tin, số liệu cho Chính phủ và ngành quyết định xây dựng các vùng nguyên liệu giấy: Kon Tum, Thanh Hóa, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Phú Thọ … Dự án xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà, phục vụ các công trình thủy điện lớn của quốc gia (thủy điện Hòa Bình, Sơn La…). Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2010; Quy hoạch gỗ trụ mỏ vùng Đông Bắc (1996-2010); quy hoạch 3 loại rừng theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; … đã tác động sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp. Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc là đơn vị quản lý 10.300 ha rừng và đất lâm nghiệp nằm trong địa giới hành chính của 5 xã (Xuân Hòa, Xuân Thành, Xuân Trường, Xuân Tâm, Xuân Hưng) thuộc huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Những năm qua, lâm nghiệp trên địa bàn quản lý của đơn vị đã có bước phát triển, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội và cải thiện môi trường sinh thái của địa phương. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước bằng các chương trình và dự án, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của đơn vị đang từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng cũng như trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại và bất cập nảy sinh: rừng và đất lâm nghiệp cơ bản
  13. 3 đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà nước nhưng sử dụng còn kém hiệu quả; tình trạng cháy rừng, khai thác rừng trái phép vẫn còn xảy ra; Việc sử dụng rừng chưa đúng mục đích, không theo quy hoạch, hiện tượng lấn chiếm, mua bán chuyển nhượng đất rừng trái phép còn xảy ra. Từ năm 2007, việc sắp xếp đổi mới các lâm trường theo Nghị định 200/NĐ-CP và thực hiện rà soát quy hoạch 3 loại rừng đã làm thay đổi mô hình quản lý, thay đổi quy mô diện tích 3 loại rừng và kế hoạch hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Những thay đổi trên đòi hỏi phải xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học nhằm quản lý, bảo vệ chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng. Để có những cơ sở, luận cứ góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp tỉnh, huyện, xã phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” đã được thực hiện.
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lược về các loại hình quy hoạch trên thế giới 1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ Quy hoạch vùng lãnh thổ là hệ thống các biên pháp tác động vào một vùng lãnh thổ nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn liền với cơ cấu đất đai để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, các công trình kinh tế, văn hóa xã hội, nguồn lao động, tăng cường cơ sở hạ tầng, phát triển lực lượng sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội xây dựng nông thôn mới, xã hội mới. Quy hoạch vùng lãnh thổ đóng vai trò là những căn cứ quan trọng để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thiết lập các dự án đầu tư cho các ngành trong từng vùng; là một căn cứ quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, định hướng sử dụng đất theo cơ cấu kinh tế hợp lý, bố trí cơ cấu đất phù hợp với yêu cầu phát triển của các cấp, các ngành, xây dựng một hệ thống biện pháp bảo vệ môi trường và sử dụng đất đai bền vững. Nội dung quy hoạch vùng: Xác định mục tiêu quy hoạch vùng, phạm vi lãnh thổ quy hoạch và thời gian quy hoạch; đánh giá hiện trạng vùng thông qua phân tích các nguồn lực như vị thế vùng, tài nguyên và môi trường, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,...; phân tích hiện trạng kinh tế xã hội: GDP vùng, nhịp độ tăng trưởng trong giai đoạn trước quy hoạch, quy luật chuyển dịch kinh tế, đặc điểm phát triển và phân tích các ngành kinh tế, phân tích cơ cấu lãnh thổ, đánh giá tương quan giữa cơ cấu kinh tế vùng với cơ cấu tài nguyên và lãnh thổ vùng. Định hướng phát triển và phân bố các lực lượng sản xuất của vùng; Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn quy hoạch, quy mô, nhịp độ tăng trưởng GDP, bình quân GDP/người, tỷ suất hàng hoá khối lượng sản phẩm,... Luận chứng phát triển ngành: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch dịch vụ,... Luận chứng phân bố theo vùng: Phân chia các địa khu theo chức năng sử dụng, sơ đồ tổng mặt bằng, phân bố cá trung tâm, mạng
  15. 5 lưới, trục, điểm. Xác định các chương trình, kế hoạch, tính toán và tìm kiếm các giải pháp thích hợp, đề xuất kiến nghị với các cấp chính quyền. 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển đồng đều tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng. Là biện pháp xác định các công ty sản xuất chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp thiết kế và thực hiện nghiêm túc việc sử dụng đất đai trên từng khu vực cụ thể của vùng. Là biện pháp xác định sự phân bố đúng đắn các cơ quan y tế và phục vụ sinh hoạt văn hoá cho người dân. Là biện pháp xây dựng các tiền đề tổ chức lãnh thổ nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các thành tựu KHKT, các nguồn lao động nhằm thúc đẩy tất cả các công ty phát triển với tốc độ nhanh, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và văn hoá và tinh thần cho người dân trong vùng lao động nông nghiệp đó. Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp. Đồng thời các vùng hành chính cũng là các vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế và tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển có kết quả tất cả các ngành kinh tế quốc dân, như vậy trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch. Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung như sau: + Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành chính nông nghiệp. + Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. + Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng. + Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông - lâm sản. + Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. + Lập kế hoạch phân bổ nhân khẩu.
  16. 6 + Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thương nghiệp dịch vụ. + Phân bổ cơ sở hạ tầng như: Đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác... + Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp. Như vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông nghiệp (hay quy hoạch nông nghiệp huyện )[3]. 1.1.3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên yêu cầu khối lượng gỗ khai thác ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Đầu thế kỷ 18, quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc "Khoanh khu chặt luân chuyển", có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Sau cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu. Vào thế kỷ 19, phương thức kinh doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài và phương thức "Khoanh khu chặt luân chuyển" nhường chỗ cho phương thức "Chia đều" của Hartig. Hartig đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó, khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816,
  17. 7 xuất hiện phương pháp luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. H.Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời. Quan điểm phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp "Lâm phần kinh tế" của Judeich. Phương pháp này khác phương pháp "Bình quân thu hoạch" về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp "Bình quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế" chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "Cấp tuổi" chịu ảnh hưởng của "Lý luận rừng tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến cho các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp "Lâm phần kinh tế" và hiện nay là phương pháp "Lâm phần" không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành "Phương pháp kinh doanh lô" và "Phương pháp kiểm tra" [10]. Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và thập kỷ 40 của thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên "Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất". Đây cũng là tài liệu đầu tiên, đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây (nay là Cộng hoà Zimbabwe), Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng cho công tác trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Tạp chí "East African Journal for Agriculture and Forestry" đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm 1966, Hội Đất học và Hội Nông học của Mỹ cho ra đời chuyên
  18. 8 khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất [3]. 1.2. Nghiên cứu quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình phát triển công tác quy hoạch lâm nghiệp Quy hoạch lâm nghiệp (QHLN) áp dụng vào nước ta từ thời Pháp thuộc như xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông nhựa theo phương pháp hạt đều... Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Cho đến năm 1960 - 1964 công tác QHLN mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm 1984 – 1990 thực hiện chương trình điều chế rừng, do FAO tài trợ; đo vẽ bản đồ địa hình 1/10.000 các vùng lâm nghiệp trọng điểm; điều tra quy hoạch rừng đặc dụng. Năm 1991-1992 kiểm kê rừng tự nhiên, sà soát tài nguyên rừng. Năm 1991-1995 quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các vùng trọng điểm, vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ vùng Đông Bắc. Năm 1998-2000 thực hiện kiểm kê rừng theo chỉ thị 286/TTg. Năm 1991-2008 điều tra đánh gía theo dõi diễn biến rừng, tài nguyên rừng toàn quốc chu kỳ I, II, III, IV [2]. Phương án quy hoạch phát triện các vùng nguyên liệu giấy toàn quốc giai đoạn 1996-2010 đã cung cấp thông tin, số liệu cho Chính phủ và ngành quyết định xây dựng các vùng nguyên liệu giấy: Kon Tom, Thanh Hóa, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Phú Thọ …; Dự án xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà, phục vụ các công trình thủy điện lớn của quốc gia (thủy điện Hòa Bình, Sơn La…); Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2010; Quy hoạch gỗ trụ mỏ Đông Bắc (1996-2010); quy hoạch 3 loại rừng theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ [6]; … đã tác động sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp và ngày càng được tăng cường và mở rộng [2]. Giai đoạn từ 1991 đến nay, đất nước ta thực hiện chính sách đổi mới do Đảng khởi xướng, thực hiện sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước. Với sự chuyển
  19. 9 dịch của các ngành kinh tế, sự mở cửa hội nhập đã thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển theo chiều hướng thuận lợi, ngành sản xuất lâm nghiệp nước ta cũng có sự chuyển dịch theo chiều hướng chung đó. Với các nét đặc trưng sau: - Đó là sự chuyển đổi từ nền lâm nghiệp truyền thống, lâm nghiệp Nhà nước sang nền lâm nghiệp xã hội, gắn với định hướng phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hệ thống tính chất quản lý ngành cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, đa ngành, đa mục đích. - Trong sự thay đổi có tính cách mạng về tính chất và quản lý, hàng loạt các chủ trương, chính sách mới được ban hành tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành lâm nghiệp nói chung và vấn đề quản lý rừng bền vững nói riêng. - Công tác tổ chức sử dụng tài nguyên rừng (tổ chức sản xuất lâm nghiệp) được quan tâm và có định hướng phát triển tích cực. Do nhận thức về vai trò quan trọng của rừng trong vấn đề phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái nên các hoạt động lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến hai loại rừng phòng hộ và đặc dụng. Dẫn chứng là tháng 11/1997 Quốc hội nước ta đã thông qua dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (giai đoạn 1998 - 2010), trong đó quy hoạch trồng mới 2 triệu ha rừng đặc dụng, phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất, đặc biệt trong giai đoạn này Chính phủ đã ban hành một loạt các hệ thống luật pháp và những chính sách quan trọng nhằm tăng cường công tác bảo vệ phát triển rừng và quản lý rừng bền vững. Viện Điều tra Quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng Điều tra quy hoạch của Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, không ngừng cải tiến cũng như áp dụng các phương pháp điều tra hiện đại, QHLN của các nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng của nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước thì QHLN ở nước ta hình thành và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác QHLN chưa được giải quyết triệt để, nên công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [10].
  20. 10 Những năm gần đây, Nhà nước ta đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến lĩnh vực phát triển lâm nghiệp, trong đó có thể kể đến một số các văn bản quan trọng như: Hiến pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật Đất đai năm 2003; Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Quy chế quản lý rừng năm 2006 và Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 [5] [4] [7] [1]. Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực địa... ”[1]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề có tính chất lâu dài và cấp bách đối với công tác QHLN của nước ta hiện nay. Theo biên bản hội thảo quốc gia về "Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp'' năm 1997, có nhiều ý kiến cho rằng cần nghiên cứu tính thống nhất giữa hai luật: Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trong quy hoạch và giao đất nông nghiệp và lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa phương trong QHLN và giao đất, giao rừng [3]. Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho phù hợp. Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kinh tế có chiều hướng tăng trưởng tốt, xu thế mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng cao. Với nền kinh tế tăng trưởng, an ninh lương thực đảm bảo, các nhu cầu về chất đốt, xây dựng đã có nhiều loại thay thế gỗ, củi. Do đó sức ép về nhu cầu lâm sản có phần giảm xuống, mặt khác với xu thế hội nhập quốc tế thì vấn đề nhận thức về bảo vệ môi trường ngày càng cao, vì vậy tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2