Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm biến đổi một số thành phần môi trường khi chuyển rừng tự nhiên sang rừng trồng cao su ở Bình Phước
lượt xem 2
download
Luận văn chủ yếu tiến hành nghiên cứu sơ bộ đặc điểm hệ sinh thái rừng cao su và chức năng sinh thái của chúng. Một số tác động khác tới môi trường của hệ sinh thái này vẫn chưa được làm rõ. Đặc biệt là sự so sánh sự biến đổi các thành phần môi trường khi chuyển từ các trạng thái rừng sang rừng trồng cao su. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm biến đổi một số thành phần môi trường khi chuyển rừng tự nhiên sang rừng trồng cao su ở Bình Phước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- NGUYỄN VĂN PHÚ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MỘT SỐ THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG KHI CHUYỂN TỪ RỪNG TỰ NHIÊN SANG RỪNG TRỒNG CAO SU Ở BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Đồng Nai, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- NGUYỄN VĂN PHÚ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MỘT SỐ THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG KHI CHUYỂN TỪ RỪNG TỰ NHIÊN SANG RỪNG TRỒNG CAO SU Ở BÌNH PHƯỚC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS VƯƠNG VĂN QUỲNH Đồng Nai, 2012
- i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong việc cung cấp tài liệu, tham gia phỏng vấn, tổ chức hỗ trợ hiện trường. Đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của PGS. TS Vương Văn Quỳnh - Viện trưởng viện Sinh thái rừng và môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp; Ban Giám đốc, ban Khoa học công nghệ Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiệp và toàn thể quý thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Cán bộ Vườn quốc gia Bù Gia Mập; lãnh đạo xã Đăk Ơ - Huyện Bù Gia Mập - Tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu. Mặc dù , bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng bản luận văn này không thể trách khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô và đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin cam đoan số liệu điều tra và tính toán là hoàn toàn trung thực, sản phẩm khoa học và công trình này là của bản thân tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Đồng Nai, ngày ..... tháng 05 năm 2012 Tác giả NGUYỄN VĂN PHÚ
- ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................ ii CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3 1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 3 1.1.1. Nghiên cứu hiệu quả môi trường của rừng: ......................................... 3 1.1.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của rừng cao su: ................................. 6 1.2. Nghiên cứu trong nước.................................................................................. 8 CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 15 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 15 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 16 CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................. 29 3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 29 3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 29 3.1.2. Đặc điểm địa hình và địa mạo ............................................................ 29 3.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng .......................................................................... 30 3.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn................................................................. 31 3.2. Điều kiện dân sinh - Kinh tế - Xã hội ......................................................... 35 3.2.1. Dân số ................................................................................................. 35 3.2.2. Lao động ............................................................................................. 36 3.2.3. Trình độ văn hoá ................................................................................. 36
- iii 3.2.4. Thu nhập ............................................................................................. 37 3.2.5. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 37 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 38 4.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng khi chuyển từ rừng tự nhiên sang rừng trồng Cao su ....................................................................................................... 38 4.1.1. Đặc điểm biến đổi tầng cây cao.......................................................... 38 4.1.2. Đặc điểm của tầng cây bụi, thảm tươi ................................................ 41 4.1.3. Đặc điểm lớp thảm khô ....................................................................... 42 4.2. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi môi trường đất, nước khi chuyển rừng tự nhiên sang rừng cao su ....................................................................................... 44 4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi môi trường đất khi chuyển từ rừng tự nhiên sang rừng trồng cao su............................................................................. 44 4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi môi trường nước khi chuyển từ rừng tự nhiên sang rừng trồng cao su: ........................................................................... 58 4.2.3. Nghiên cứu nguyên nhân gây biến đổi và giải pháp bảo vệ môi trường khi chuyển rừng tự nhiên sang rừng trồng cao su: ............................................ 63 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 75
- iv CÁC TỪ VIẾT TẮT CP - Che phủ D1.3 - Đường kính ngang ngực Dt - Đường kính tán doc - Độ dốc Hvn - Chiều cao vút ngọn Hdc - Chiều cao dưới cành OTC - Ô tiêu chuẩn n - Dung lượng mẫu điều tra TC - Tàn che TK - Thảm khô TB - Trung bình STD - Sai tiêu chuẩn VQG - Vườn quốc gia
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình hàng tháng và cả năm tại trạm Phước Long ........32 Bảng 3.2. Độ ẩm không khí bình quân trạm Phước Long (%) ................................33 Bảng 3.3. Lượng mưa bình quân năm tại trạm Phước Long (Đơn vị : mm)........34 Bảng 4.1. Số liệu cấu trúc rừng Cao su và rừng tự nhiên đối chứng .....................38 Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu điều tra cây bụi, thảm tươi của rừng cao su so với rừng nghèo................................................................................................................41 Bảng 4.3.Kết quả kiểm tra chỉ tiêu điều tra cây bụi, thảm tươi của rừng cao su so với rừng nghèo kiệt .......................................................................................................41 Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu điều tra cây bụi, thảm tươi của rừng cao su so với rừng phục hồi ...........................................................................................................41 Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra sự khác biệt về khối lượng và tỷ lệ che phủ của thảm khô giữa rừng cao su và rừng nghèo ..............................................................................42 Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra sự khác biệt về khối lượng và tỷ lệ che phủ của thảm khô giữa rừng cao su và rừng nghèo kiệt ......................................................................43 Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra sự khác biệt về khối lượng và tỷ lệ che phủ của thảm khô giữa rừng cao su và rừng phục hồi .........................................................................43 Bảng 4.8. Độ xốp đất dưới rừng cao su và các kiểu rừng đối chứng .....................44 Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra độ xốp đất rừng cao su và rừng nghèo .......................45 Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra độ xốp đất rừng cao su và rừng nghèo kiệt .............46 Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra độ xốp đất rừng cao su và rừng phục hồi ................46 Bảng 4.12. Số liệu độ xốp đất rừng cao su theo tầng đất, độ dốc ..........................47 Bảng 4.13. Ước lượng cường độ xói mòn dưới rừng cao su và các trạng thái rừng tự nhiên đối chứng ....................................................................................................50 Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra khác biệt về cường độ xói mòn giữa rừng cao su .51 Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra khác biệt về cường độ xói mòn giữa rừng cao su .51
- vi Bảng 4.16. Kết quả kiểm tra khác biệt về cường độ xói mòn giữa rừng cao su .51 Bảng 4.17. Liên hệ giữa xói mòn đất dưới rừng cao su với các nhân tố ảnh hưởng .....................................................................................................................................52 Bảng 4.19. Kết quả kiểm tra mật độ động vật đất rừng cao su và rừng nghèo ...55 Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra mật độ động vật đất rừng cao su và rừng nghèo ...56 Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra mật độ động vật đất rừng cao su và rừng nghèo ...57 Bảng 4.22. Độ ẩm đất dưới rừng cao su và các trạng thái rừng đối chứng ..........59 Bảng 4.23. Dung tích chứa nước hữu ích của rừng cao su và rừng đối chứng....61 Bảng 4.24. Chỉ số giữ nước của rừng cao su và rừng đối chứng ............................62 Bảng 4.25. Kỹ thuật xử lý thực bì, làm đất, bón phân ở rừng trồng cao su .........65 Bảng 4.26. Các giải pháp bảo vệ môi trường rừng trồng cao su ở khu vực nghiên cứu.............................................................................................................................70
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1. Chiều cao trung bình của rừng cao su và rừng tự nhiên đối chứng ... 39 Hình 4.2. Liên hệ giữa chiều cao trung bình và đường kính trung bình các ô tiêu chuẩn của rừng cao su 15 tuổi ............................................................................ 40 Hình 4.3. Liên hệ giữa chiều cao trung bình và đường kính trung bình các ô tiêu chuẩn của rừng cao su 10 tuổi ............................................................................ 40 Hình 4.4. Độ xốp của đất dưới rừng cao su và các kiểu rừng đối chứng .......... 45 Hình 4.5. Biến đổi của độ xốp tầng đất 0 - 20cm theo độ dốc mặt đất.............. 48 Hình 4.6. Biến đổi của độ xốp tầng đất 20 - 40 cm theo độ dốc mặt đất........... 48 Hình 4.7. Biến đổi của độ xốp tầng đất 40 - 60 cm theo độ dốc mặt đất........... 49 Hình 4.8. Biến đổi của độ xốp tầng đất 60 - 80 cm theo độ dốc mặt đất........... 49 Hình 4.9. Sự gia tăng của hệ số tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng và cường độ xói mòn đất ở rừng cao su theo số nhân tố ảnh hưởng ...................... 53 Hình 4.10. Phân bố của mật độ động vật đất theo độ sâu tầng đất .................... 56 Hình 4.11. Biến đổi của mức chênh lệch độ ẩm giữa rừng cao su và rừng đối chứng vào chỉ số K ............................................................................................. 61
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với các ngành kinh tế khác, nhu cầu sử dụng nguyên liệu cao su ngày càng lớn và mở rộng kể cả trong nước và thị trường quốc tế. Cao su là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, giá 1 tấn mủ cao su sơ chế từ 800 - 900 USD vào năm 1990 đã tăng lên 4.500 USD năm 2011. Mức tiêu thụ cao su thiên nhiên ở các nước công nghiệp đang phát triển đạt tổng cộng 9.390.000 tấn/năm. Với thị trường trong nước, đến năm 2005 sản lượng cao su trong nước chỉ đạt gần 470.000 tấn/năm, nhưng đến năm 2011 dự báo sản lượng cao su trong nước sẽ tăng lên trên 700.000 tấn/năm. Dự báo năm 2015 sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,8 tỷ USD (theo Hiệp hội Cao su Việt Nam). Do hiệu quả kinh tế cao và ổn định, rừng trồng cao su đã được phát triển nhanh ở Việt Nam. Tổng diện tích trồng cao su đến năm 2010 đã đạt trên 700.000 ha và dự báo sẽ đạt trên 800.000 ha vào năm 2015. Những nơi trồng nhiều nhất là Đông Nam Bộ, Tây nguyên và một số tỉnh Miền trung. Ngoài ra, người ta đang nghiên cứu mở rộng diện tích trồng cao su ra cả các tỉnh phía Bắc, không chỉ dừng lại ở đất Bazan bằng phẳng mà hướng đến cả những loại đất khác với độ dốc cao hơn, Cao su đã bước đầu được trồng thành công ở một số tỉnh ở Miền núi phía Bắc như Lai Châu, Sơn La... Hiện nay, Cao su đã và sẽ là một trong những loài cây chủ đạo cho phát triển kinh tế ở miền núi Việt Nam. Theo dự đoán thì diện tích trồng cao su có thể tăng lên hàng triệu hecta nhờ cải thiện giống, nhờ áp dụng kỹ thuật trồng trên đất dốc và nhờ sự tham gia tích cực của hàng triệu hộ nông dân miền núi. Trước xu hướng tăng nhanh về diện tích trồng cao su, đặc biệt là việc chuyển đổi một số diện tích rừng tự nhiên sang trồng cao su đã nảy sinh một số ý kiến trái
- 2 ngược nhau về tác động môi trường của rừng trồng cao su so với rừng tự nhiên. Một số người cho rằng rừng trồng cao su có hiệu quả tích cực với môi trường. Nhưng một số khác thì lại khẳng định rừng cao su có khả năng bảo vệ đất và nước kém, gây độc nguồn nước, làm gia tăng bệnh tật, làm giảm mức đa dạng sinh học so với rừng tự nhiên. Thực chất thì khả năng giữ nước bảo vệ đất của rừng trồng cao su như thế nào, có thể so sánh với các loại rừng khác được không, rừng cao su có ảnh hưởng gì đến tình trạng đa dạng sinh học, có gây độc đất, nước và không khí không, cần áp dụng những giải pháp gì để khắc phục tác động tiêu cực đến môi trường của rừng trồng cao su nếu tác động này là có thực, diện tích trồng cao su có thể được xem là diện tích có rừng không, trồng rừng cao su lên đất lâm nghiệp được xem là chuyển mục đích sử dụng đất hay chỉ là chuyển dịch cơ cấu cây trồng v.v..., cần áp dụng kỹ thuật trồng như thế nào để trồng rừng cao su trên đất lâm nghiệp trở nên bền vững. Tỉnh Bình Phước là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về diện tích trồng rừng cao su, tính đến năm 2011 tổng diện tích đất trồng cao su ở Bình Phước khoảng 160.000 ha và có thể tăng lên đến 200.000 ha vào năm 2015, trong đó có nhiều diện tích đất trồng cao su được chuyển từ đất rừng tự nhiên sang đất trồng cao su. Vì thiếu những nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả môi trường của rừng cao su so với rừng tự nhiên nên đã có nhiều câu hỏi về hiệu quả môi trường của cây cao su chưa có lời giải đáp thoả đáng. Điều này dẫn đến những ý hiểu sai lạc về hiệu quả môi trường của rừng trồng cao su tại tỉnh Bình Phước nói riêng và cả ở Việt Nam nói chung. Để góp phần trả lời những câu hỏi trên tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm biến đổi một số thành phần môi trường khi chuyển rừng tự nhiên sang rừng trồng cao su ở Bình Phước.”
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Nghiên cứu hiệu quả môi trường của rừng: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác động của rừng đến môi trường, nhiều tác giả đã ước tính giá trị môi trường của rừng. Chẳng hạn, ở Nga, Tarancop (1986)[23] đã ước lượng giá trị sinh thái cảnh quan của rừng ở vành đai xanh thành phố Voronhez là khoảng 70% tổng giá giá trị của rừng. Ở Trung Quốc, Trương Gia Bình (2003) đã ước tính giá trị giữ đất, giữ nước và cung cấp phân bón của rừng ở Vân Nam là 4.450 USD/ha, chiếm 88% tổng giá trị của rừng. Khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon, Zhang (2005)[24] cho rằng rừng nhiệt đới có có giá trị hấp thụ carbon từ 500 - 2.000 USD/ha, còn rừng ôn đới là 100-300 USD/ha. Ở Nhật Bản, người ta ước tính rằng giá trị môi trường của rừng ở ven những thành phố lớn lên đến tới 95% tổng giá trị của rừng v.v... Trong thời gian dài kết quả nghiên cứu giá trị môi trường của rừng chỉ có ý nghĩa làm tăng kiến thức của con người về hiệu quả nhiều mặt của rừng, mà chưa trở thành căn cứ cho những quyết định về biện pháp tác động vào rừng. Chỉ trong những thập kỷ gần đây, người ta mới nhận thức được rằng một trong những nguyên nhân cơ bản của suy thoái rừng là không xác định được hiệu quả môi trường của rừng. Vì không xác định được hiệu quả môi trường của rừng nên người sản xuất không tính đến chi phí về môi trường trong hoạt động nghề rừng, cũng như không có những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả môi trường của rừng. Không xác định được hiệu quả môi trường của rừng cũng dẫn đến tình trạng không công bằng trong việc chia sẻ lợi ích liên quan đến rừng. Mọi người không phải bỏ ra bất kỳ một chi phí nào khi hưởng hiệu quả môi trường của rừng, còn người làm nghề rừng thì không nhận được những khoản thù lao cần thiết cho duy trì và phát triển
- 4 những lợi ích môi trường của rừng. Điều đó đã thúc đẩy người ta sử dụng rừng một cách lãng phí, sử dụng mà không tính đến tác động môi trường của nghề rừng. Trước những hiểm hoạ sinh thái có thể xảy ra người ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn giá trị môi trường của rừng và sự cần thiết phải xác định nó trong một hệ thống hạch toán đầy đủ vì sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên. Những nỗ lực nghiên cứu trong việc xác định hiệu quả môi trường của rừng đã làm cho nhận thức của con người về giá trị của rừng ngày càng đầy đủ hơn, hiểu biết của con người về giá trị của rừng ngày càng rõ ràng hơn, những phương pháp xác định giá trị của rừng ngày càng hoàn thiện hơn. Nếu trước kia người ta xem giá trị của rừng chủ yếu là giá trị gỗ, thì ngày nay, người ta nhận thức được rằng khi được quản lý tốt thì tổng nguồn lợi từ những lâm sản ngoài gỗ như dầu, nhựa, sợi, lương thực, thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ v.v.... còn lớn hơn giá trị gỗ (Balick, 1989; Beer,1992; Clark,1997; Falconer, 1989; FAO, 1991; FAO, 1998; Padua, 1999; Perez, 1999; Peter,1998)[18][19]. Đánh giá hiệu quả môi trường rừng giúp người ta từ chỗ chỉ thấy được những giá trị trực tiếp của rừng như giá trị gỗ, củi, dầu, nhựa, sợi, dược thảo v.v... tiến đến nhận thức được cả những giá trị gián tiếp của nó như giá trị giữ nước, giữ đất, điều hoà khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, những giá trị về tinh thần, giá trị lịch sử, văn hoá v.v... Cho đến nay người ta đã áp dụng ba hình thức phổ biến để đánh giá hiệu quả môi trường của rừng là: Hình thức lý sinh, hình thức tiền tệ hóa và hình thức hỗn hợp. Trong hình thức lý sinh người ta chủ yếu thu thập và trình bày các thông tin về sự biến đổi các nguồn tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước, tài nguyên đất, không khí v.v… liên quan đến sự tồn tại và phát triển của rừng. Trong hình thức lý
- 5 sinh những biến đổi của các nguồn tài nguyên môi trường được trình bày dưới dạng những thông tin về biến động của từng thành phần cấu thành môi trường mà chưa có sự tiền tệ hoá, chưa quy những biến đổi này về cùng một đơn vị tính (Maclaren V.M, 1994)[21] Trong hình thức tiền tệ hóa người ta kết hợp sử dụng dữ liệu lý sinh với việc định giá quy đổi để tính gía trị bằng tiền cho các biến đổi về môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Djadiningrat S.T.,1994). Khó khăn chủ yếu của hình thức tiền tệ hóa là định giá các biến đổi môi trường. Định giá không chính xác có thể ảnh hưởng đến phân tích những tổn thất tài nguyên môi trường và do đó có thể dẫn đến những quyết định về kinh tế xã hội không hợp lý. Cho đến nay người ta thường áp dụng ba phương pháp để lượng giá hiệu quả môi trường: lượng giá theo thiện ý chi trả, lượng giá theo chi phí phát sinh và lượng giá theo tổn thất lợi ích (Nguyễn Thành Bang, 1995)[1] Trong hình thức hỗn hợp, hiệu quả môi trường của rừng được tiến hành với sự kết hợp của việc đưa ra những dữ liệu lý sinh, những dữ liệu xã hội và giá trị bằng tiền các tổn thất về tài nguyên môi trường. Hình thức hỗn hợp là hình thức tiền tệ hóa nhưng được bổ xung thêm các thông tin về biến đổi của các yếu tố môi trường. Đây là hình thức thường được áp dụng nhất và được xem là có ý nghĩa nhất để đưa ra những quyết định để giải quyết những vấn đề môi trường. Về phương pháp, khi đánh giá hiệu quả môi trường của rừng người ta thường áp dụng một số phương pháp chung phổ biến của đánh giá hiệu quả môi trường, bao gồm những phương pháp đơn giản và những phương pháp được định lượng hoá ở mức cao. Các phương pháp ĐTM đơn giản: Phương pháp liệt kê số liệu môi trường
- 6 Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường Phương pháp ma trận môi trường pháp chập bản đồ môi trường Phương pháp sơ đồ mạng lưới Các phương pháp ĐTM được định lượng hoá ở mức cao: Phương pháp mô hình Phương pháp phân tích lợi ích chi phí mở rộng. Các phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường thường được lựa chọn phù hợp với điều kiện về kinh phí, trình độ cán bộ và mục đích yêu cầu của việc đánh giá. Các phương pháp đánh giá cũng thường được phối hợp với nhau để nâng cao độ chính xác và mức tin cậy của kết quả đánh giá(Paul A. Erickson,1999)[22] 1.1.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của rừng cao su: Cao su là một trong những loài cây trồng được phát triển ở nhiều quốc gia. Nó không chỉ cho hiệu quả kinh tế cao mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu chiến lược cho nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, cũng như nhiều loại rừng trồng cây nhập nội thuần loại đồng tuổi khác, rừng cao su thường bị chỉ trích về hiệu quả môi trường thấp, chẳng hạn giữ nước và bảo vệ đất kém, gây độc nước và không khí cao v.v… Trong thực tế có những ý kiến nhận định đúng nhưng cũng có những nhận định chỉ từ cảm tính, gây khó khăn cho định hướng chiến lược phát triển cao su. Đây là thực tiễn khách quan đòi hỏi phải tổ chức những nghiên cứu về hiệu quả môi trường của rừng cao su. Ở Trung Quốc từ kết quả nghiên cứu của Wang Xianpu cho thấy rừng cao su có khả năng bảo vệ đất và nước tốt hơn nhiều mô hình rừng thuần loài khác. Dưới rừng cao su ở Hải Nam có mức đa dạng sinh học tương đối cao. Nghiên cứu của Hong Mei Liu, Ju Sheng Jiang và huang Lin Dong (2006)[25] đã phát hiện được
- 7 dưới rừng cao su có tới 207 loài cây có mạch thuộc 113 giống và 61 họ, trong đó chiếm ưu thế nhất là loài cỏ chịu bóng. Mức độ đa dạng sinh học rất khác nhau phụ thuộc vào lượng mưa, độ phì của đất, và tuổi của cây cao su. Lượng mưa càng lớn thì mức độ đa dạng sinh học càng cao. Người ta cũng nhận thấy sự đa dạng sinh học giảm dần theo tuổi rừng cao su. Ở Singapore kết quả nghiên cứu của trường đại học Quốc gia cũng cho thấy xói mòn đất và dòng chảy mặt dưới rừng cao su đều ở mức thấp, xói mòn dao động ở mức 2-3 tấn/ha/năm, lớp dòng chảy mặt dao động ở mức 200-300mm/năm, tất cả đều nhỏ hơn tới 20 lần so với xói mòn và dòng chảy trên đất nương rẫy. Những ảnh hưởng cụ thể của việc trồng cao su đến đa dạng sinh học vẫn còn chưa được nghiên cứu rõ ràng (Donald 2004)[17]. Trong khi sự đa dạng sinh học ở rừng trồng thấp hơn rừng tự nhiên, có bằng chứng cho rằng rừng trồng cao su theo kiểu nông lâm kết hợp có thể làm tăng mức độ đa dạng sinh học. Aiken (1982) khi nghiên cứu về tác động môi trường rừng Cao su ở Bán đảo phía tây Singapo đã nhận thấy những hiệu quả thấp về giữ nước và bảo vệ đất của rừng trồng cao su. Ông kết luận rằng quá trình trồng cao su sẽ không tránh khỏi sự gia tăng dòng chảy mặt và xói mòn đất. Xói mòn đất càng trở nên nghiêm trọng hơn khi người trồng cao su tiến hành phát dọn sạch thực bì dưới tán rừng. Có thể kể tên một số tác giả nghiên cứu về khả năng bảo vệ môi trường của rừng cao su như Gao Suhua (1985), Wu Eryu (1984), Chen Yongshan (1982) đã điều tra hiệu quả bảo vệ đất và nước của các đồn điền cao su ở Trung Quốc. Nhìn chung các tác giả trên thế giới chủ yếu tiến hành nghiên cứu sơ bộ đặc điểm hệ sinh thái rừng cao su và chức năng sinh thái của chúng. Một số tác động khác tới môi trường của hệ sinh thái này vẫn chưa được làm rõ.
- 8 Về phương diện sinh thái, người ta thấy cao su thích hợp nhất với khí hậu vùng xích đạo đới hay nhiệt đới. Cây đòi hỏi nhiệt độ trung bình từ 220C - 300C (thích hợp nhất là từ 260C - 280C)`, lượng mưa tối thiểu là 1.500mm/năm và có thể chịu hạn được nhiều tháng trong mùa khô. Mặc dù cây cao su ít đòi hỏi chất lượng đất, nhưng người ta thường ưu tiên phát triển nó trên đất Bazan phì nhiêu, sâu, dễ thóat nước, hơi chua (PH từ 4 đến 4,5) và giàu mùn. Như vậy, lúc đầu cao su được phát triển chủ yếu trên những vùng đất bazan màu mỡ, bằng phẳng của vùng nhiệt đới nóng ẩm. Và do đó nhiều người cứ tưởng rằng cao su chỉ tồn tại được trên đất tốt. Nhưng về sau, do ngành công nghiệp cao su phát triển mạnh, đặc biệt ở Trung Quốc, nó đã được gây trồng lên cả những loại đất khác và xa hơn về phương bắc tới vĩ độ 24 – 25 độ và độ dốc mặt đất tăng lên đến trên 20 độ, độ cao tới hàng nghìn mét. Tuy nhiên, sự giới hạn của yếu tố về sinh lý đã làm cho cây cao su phát triển kém hơn ở điều kiện đất cao và dốc. (Cheng C., Wang R. & Jiang J. 2007)[16] Nhìn chung các tác giả trên thế giới chủ yếu tiến hành nghiên cứu sơ bộ đặc điểm hệ sinh thái rừng cao su và chức năng sinh thái của chúng. Một số tác động khác tới môi trường của hệ sinh thái này vẫn chưa được làm rõ. Đặc biệt là sự so sánh sự biến đổi các thành phần môi trường khi chuyển từ các trạng thái rừng sang rừng trồng cao su. 1.2. Nghiên cứu trong nước Theo Jean Le Bras (1946) thì Cây cao su đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1878. Chúng được lấy giống từ Singapore nhưng do không thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam, rừng trồng không thành công. Đến năm 1892, dược sỹ Raoult đã gửi hạt giống và một số cây con từ Java để gieo trồng tại vườn thí nghiệm ông Yêm (Thủ Dầu Một), đồng thời bác sỹ Yersin cũng đã nhận được một số cây con đem trồng tại suối Dầu trong phần đất của viện Pasteur Nha Trang. Đến
- 9 năm 1897 đã đánh dấu sự hiện diện của Cây Cao su ở Việt Nam. Công ty cao su đầu tiên được thành lập có tên là Suzannah (Dầu Giây - Long Khánh - Đồng Nai) năm 1907, tiếp sau là sự ra đời của hàng loạt công ty cao su của người Pháp và chủ yếu tập trung tại Đông Nam Bộ như: SIPH, SPTR, CEXO... Qua hơn 100 năm phát triển, cây cao su được trồng ngày một nhiều tại Việt Nam đặc biệt là sau năm 1975. Hiện nay cây cao su là một trong những loài cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, phân bố nhiều trong khu vực Đông Nam bộ và Tây Nguyên. Hiện nay, Việt Nam có gần 800.000 ha cao su, và sản lượng nhưa đạt khoảng trên 800.000 tấn/năm, đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng và thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên. Trước đây cao su chủ yếu được trồng ở các vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Sau năm 1975 nó được phát triển rộng ra các tỉnh trung Trung Bộ và Bắc Trung Bộ như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa. Trong những năm gần đây, nhất là từ năm 2005, giá trị kinh tế lớn và bài học thực tiễn trồng cao su thành công trên nhiều loại đất khác nhau của Việt Nam và thế giới, đặc biệt của miền núi phía Nam Trung Quốc đã làm bùng phát phong trào trồng cao su ở nhiều địa phương, trong đó có hàng loạt tỉnh mới trồng như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Hoà Bình v.v… Nhiều cánh rừng tự nhiên và rừng trồng, nhiều vùng đất lâm nghiệp đã được phá đi để trồng cao su. Như vậy, ở Việt Nam trồng rừng cao su có thể mới mẻ với nơi này nơi khác, nhưng trên quy mô cả nước thì nó đã có lịch sử hàng trăm năm và ngày càng được phát triển mạnh như một hoạt động sử dụng đất truyền thống. Những người làm cao su hiện tại có thu nhập tương đối cao. Ở các công ty cao su, mức lương công nhân bình quân đã đạt vào khoảng 4 triệu đồng/tháng. Ở
- 10 rừng cao su tiểu điền thu nhập của các hộ gia đình cũng dao động từ mức vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng một năm. Với những đặc điểm ưu việt, cao su đã và sẽ là một trong những loài cây chủ đạo cho phát triển kinh tế ở miền núi Việt Nam.. Tác giả Nguyễn Khoa Chi, 1997 [2] cho rằng cây cao su là một trong những loài cây bảo vệ môi trường rất tốt, có khả năng chống xói mòn và không làm huỷ hoại đất. Trần Ngọc Kham khi nghiên cứu “hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cao su phủ xanh đất trống sau nương rẫy ở Đắc Lắc” đã cho thấy các mô hình trồng cao su có triển vọng kết hợp lợi ích giữa tư nhân và xã hội lớn hơn các mô hình nương rẫy truyền thống. Mô hình này còn cho thấy triển vọng kết hợp các nông hộ vào các chương trình phủ xanh đất trống sau nương rẫy bằng cây cao su đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài của nông hộ. Các tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thế Côn, Vũ Đình Chính bằng các kết quả nghiên cứu của mình đã cho rằng Cây cao su không những có giá trị kinh tế cao mà còn có nhiều ý nghĩa khác nhau như làm sạch môi trường, ổn định sinh thái. Theo nghiên cứu của Trương Đình Trọng, 2007[13] về “Thực trạng thoái hoá đất Bazan ở tỉnh Quảng trị và các giải pháp bảo vệ môi trường đất” thì một số vùng sau khi lột bỏ lớp phủ rừng đã được trồng cây công nghiệp dài ngày như Cà phê, chè, cao su, các khu đất được chọn thường ở địa thế ổn định, có điều kiện duy trì độ phì của đất Bazan. Kết quả nghiên cứu về thành phần muỗi truyền ký sinh trùng sốt rét của Trung tâm Phòng chống Sốt rét Ký sinh trùng Côn trùng Thừa Thiên Huế đã cho thấy số lượng loài muỗi Anopheles thu thập được trung bình trong một lượt điều tra ở thời điểm rừng cao su mới trồng là 7 3 loài và ở thời điểm rừng đã khép tán l 10
- 11 3 loài. Tuy nhiên, nguyên nhân có thể liên quan chủ yếu tới tình trạng ẩm ướt tăng lên ở rừng cao su khép tán chứ không phải do đặc điểm sinh thái khác biệt của rừng cao su. Nhìn chung, các nghiên cứu về tác động môi trường của rừng cao su cho đến nay chưa chứng tỏ được sự khác biệt rõ rệt về tác động môi trường của rừng cao su so với các loại rừng khác. Vì vậy, rừng trồng cao su có thể hoàn toàn tương tự như những loại rừng trồng khác và về tác động môi trường, và do đó, trồng rừng cao su trên đất lâm nghiệp có thể chỉ là chuyển dịch cơ cấu cây trồng mà không phải là chuyển đổi mục đích sử dụng đất như một số ý kiến bàn luận trước đây. Trồng rừng cao su là sử dụng đất cho hoạt động canh tác. Các thành phần môi trường được khai thác trong trồng rừng cao su chủ yếu là đất và nước. Các chất loại thải trong trồng rừng cao su chủ yếu là dư lượng phân bón, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các chất phân huỷ từ cành khô, lá rụng và nhựa cao su, những rủi ro môi trường có thể xảy ra trong trồng rừng cao su là việc làm chết thực vật và động vật trong quá trình xử lý thực bì, làm đất, phòng trừ bệnh dịch, gây xói mòn trong quá trình làm đất chăm sóc rừng trồng, gây cháy rừng, làm cạn kiệt nguồn nước do làm đất bí chặt v.v… Vì vậy, hiệu quả môi trường của trồng rừng cao su chính là hiệu quả của nó đến các thành phần môi trường đất, nước và không khí và đa dạng sinh học. Cũng như các rừng trồng khác, hiệu quả môi trường của rừng trồng cao su chủ yếu phụ thuộc vào kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng, nên giải pháp bảo vệ môi trường đối với rừng trồng cao su chủ yếu là điều chỉnh hoặc bổ sung kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng hướng đến bảo vệ đất, nước, không khí và đa dạng sinh học, hạn chế những chất thải độc hại, giảm thiểu rủi ro môi trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn