Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng nhân giống loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu) tại vùng đệm, vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được đặc điểm hình thái, giải phẫu, vật hậu, sinh trưởng cá thể và quần thể loài Bương mốc làm cơ sở khoa học cho việc thử nghiệm nhân giống để phát triển trồng loài cây có giá trị này ở vùng đệm VQG Ba Vì - Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng nhân giống loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu) tại vùng đệm, vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TRỌNG KHUÊ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG LOÀI BƯƠNG MỐC (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu)TẠI VÙNG ĐỆM, VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ - HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TRỌNG KHUÊ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG LOÀI BƯƠNG MỐC (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V. T. Nguyen & V. D. Vu) TẠI VÙNG ĐỆM, VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ - HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGỌC HẢI Hà Nội, 2014
- i LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng nhân giống loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu) tại vùng đệm, vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội”. Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin, kết quả từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ nguồn gốc và xuất xứ. Tác giả Nguyễn Trọng Khuê
- ii LỜI CẢM ƠN Trải qua một thời gian dài phấn đấu nghiên cứu, học tập. Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng, khoa sau đại học và các thầy cô trong các bộ môn, các khoa đã giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình cho tôi trong qua trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời, cũng nhờ sự đô ̣ng viên kip̣ thời của gia đình, ba ̣n bè. Đến nay tôi đã hoàn thành được bài luận văn của mình. Nhân dip̣ này tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n các thầy cô, bạn bè và gia đình, đặc biệt là TS. Trần Ngọc Hải, người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp của mình. Cũng qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn đế n Ban giám đốc vườn quốc gia Ba Vì, cùng các cô, chú ở các phòng ban, đặc biệt là chú Đinh Đức Hữu – phó phòng Khoa học kỹ thuật, đã giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực tập tại khu vực vùng đệm của vườn quốc gia Ba Vì. Do năng lực cũng như kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiế n đóng góp quý báu của quý thầ y cô, các nhà khoa ho ̣c và ba ̣n bè đồ ng nghiêp̣ để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2014 Tác giả Nguyễn Trọng Khuê
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3 1.1. Tổng quan về các công trình đã công bố về đặc điểm lâm học và gây trồng tre, trúc ..................................................................................................... 3 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 14 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 15 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài .......................................... 16 2.3.2. Nghiên cứu điều kiện hoàn cảnh nơi trồng Bương mốc ....................... 16
- iv 2.3.3. Thực trạng bảo tồn và phát triển Bương mốc tại Ba Vì. ....................... 16 2.3.4. Thử nghiệm nhân giống Bương mốc. ................................................... 16 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong gây trồng rừng Bương mốc tại vùng đệm VQG Ba Vì. .................................................................................... 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16 2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 16 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 29 3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 29 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 29 3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 29 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 30 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 32 3.1.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 32 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 33 3.2.1. Đặc điểm dân cư.................................................................................... 33 3.2.2. Tập quán sản xuất.................................................................................. 34 3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 34 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36 4.1. Đặc điểm sinh vật học của loài ................................................................ 36 4.1.1. Đặc điểm hình thái loài Bương mốc ..................................................... 36 4.1.2. Đặc điểm vật hậu ................................................................................... 42 4.1.3. Kết quả phân tích cấu tạo giải phẫu lá và phân tích hàm lượng diệp lục .. 46 4.1.4. Sinh trưởng của Bương mốc ................................................................. 49 4.2. Nghiên cứu điều kiện hoàn cảnh nơi trồng Bương mốc .......................... 55 4.2.1. Điều kiện địa hình, đất đai nơi có trồng Bương mốc ............................ 55
- v 4.2.2. Đặc điểm thực bì nơi trồng Bương mốc ............................................... 62 4.2.3. Sinh trưởng lâm phần Bương mốc ........................................................ 63 4.3. Thực trạng bảo tồn và phát triển Bương mốc tại Ba Vì ........................... 65 4.4. Kết quả thử nghiệm nhân giống Bương mốc ........................................... 73 4.4.1. Nhân giống bằng cành chiết .................................................................. 73 4.4.2. Nhân giống bằng tách gốc ..................................................................... 78 4.5. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong gây trồng rừng Bương mốc tại vùng đệm VQG Ba Vì. .................................................................................... 79 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BBT Biểu bì trên BBD Biểu bì dưới BDL Bề dày lá CTT Cu tin trên CTD Cu tin dưới D00 Đường kính gốc D1.3 Đường kính đo ở vị trí 1.3 Hvn Chiều cao vút ngọn NXB Nhà xuất bản MĐH Mô đồng hóa OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn VQG Vườn quốc gia TT PD Thứ tự phẫu diện
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam 9 4.1 Đặc điểm vật hậu Bương mốc 43 4.2 Tổng hợp kết quả phân tích cấu tạo giải phẫu lá 46 4.3 Kết quả phân tích hàm lượng diệp lục ở các vị trí 47 4.4 Đặc điểm khí hậu tại khu vực Ba Vì năm 2013 49 4.5 Sinh trưởng về D00 và Hvn theo thời gian 51 4.6 Sinh trưởng về D00 và Hvn theo thời gian 54 4.7 Sinh trưởng của Bương mốc ở một số dạng địa hình khác nhau 56 4.8 Tính chất vật lý của đất tại khu vực nghiên cứu 58 4.9 Tính chất hóa học của đất tại khu vực nghiên cứu 60 4.10 Tổng hợp sinh trưởng của Bương mốc tại 3 địa điểm nghiên cứu 63 4.11 Giá măng Bương mốc tươi năm 2013 71 4.12 Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỉ lệ ra rễ của cành chiết 74 4.13 Ảnh hưởng của tuổi cành đến khả năng ra rễ của Bương mốc 75 4.14 Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ sống cây tách gốc 78
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Thân ngầm và hiện tượng nâng búi 37 4.2 Gốc thân có mang rễ 38 4.3 Vòng mo và vòng rễ trên thân 38 4.4 Hình thái măng Bương mốc 39 4.5 Cành và cách phân cành 40 4.6 Hình thái mặt trong và mặt ngoài mo nang 41 4.7 Hình thái lá Bương mốc 42 4.8 Hình thái hoa Bương mốc 45 4.9 Giải phẫu lá Bương mốc 49 4.10 Biểu đồ sinh trưởng cá thể Bương mốc tại xã Tản Lĩnh 51 4.11 Sinh trưởng Bương mốc theo thời gian tại xã Tản Lĩnh 53 4.12 Biểu đồ sinh trưởng cá thể Bương mốc tại xã Vân Hòa 54 4.13 Sinh trưởng Bương mốc theo thời gian tại xã Vân Hòa 55 4.14 Phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứu 58 4.15 Đặc điểm thực bì tại khu vực nghiên cứu 62 4.16 Sinh trưởng lâm phần Bương mốc tại khu vực nghiên cứu 65 4.17 Một số hình ảnh khai thác măng 70 4.18 Một số hình ảnh sơ chế măng 72 4.19 Cành chiết vào bầu tại vườn ươm 77
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tre, trúc bao gồm các loài cây thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Hoà thảo (Poaceae). Việt Nam được coi là một trong những trung tâm quan trọng phân bố tự nhiên của các loài tre, trúc trên thế giới. Theo số liệu của tổng cục Lâm nghiệp tính đến cuối năm 2011, nước ta có khoảng hơn 1,3 triệu ha rừng tre nứa (gồm cả thuần loại và hỗn giao) [1]. Do có nhiều đặc tính quý nên tre nứa đã được sử dụng nhiều trong đời sống hàng ngày cũng như trong tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Hiện nay đã thống kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những công dụng chính là làm hàng thủ công - mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô... Ngoài ra, tre nứa là loài mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá. Từ đó có thể thấy tài nguyên tre nứa giữ một vị trí rất quan trọng trong tài nguyên rừng nước ta nên hiện nay. Vườn quốc gia (VQG) Ba Vì nằm ở phía Tây Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm 50 (km) theo đường quốc lộ 21A và đường 87 có toạ độ địa lý 21001'' đến 21007'' vĩ độ Bắc; 105018'' đến 105025'' độ kinh Đông. Vì là VQG duy nhất đóng trên địa bàn thủ đô, nên với vị trí địa lý thuận lợi như vậy nên VQG Ba vì đã nhận được sự quan tâm đóng góp của các cấp các ngành. Đã có rất nhiều trương trình, dự án với nhiều loài cây đã được triển khai tại đây nhằm hỗ trợ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân vùng đệm, nhằm hạn chế và giảm thiểu đến mức thấp nhất sự tác động của nhân dân vùng đệm đến diện tích của Vườn, trong đó có loài cây Bương mốc. Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu) là loài tre mọc cụm, có kích thước lớn, phân bố ở một số tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam. Tại VQG Ba Vì, Bương mốc được người dân tộc Dao
- 2 mang về trồng ở sườn và chân núi khoảng 100 năm gần đây, khi họ di cư đến vùng này. Đã có một số đề tài nghiên cứu về loài cây này, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở một số mức độ nhất định. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng nhân giống loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu) tại vùng đệm, vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội” là cần thiết nhằm xác định được những cơ sở khoa học trong tạo giống Bương mốc, góp phần nâng cao chất lượng cây giống về lâu dài, cải thiện và tăng thêm thu nhập cho nhân dân xung quanh vùng đệm của VQG.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về các công trình đã công bố về đặc điểm lâm học và gây trồng tre, trúc 1.1.1. Trên thế giới 1.1.1.1. Những nghiên cứu về phân loại, phân bố tre trúc trên thế giới Công trình nghiên cứu tre, trúc trên thế giới của tác giả Munro được xuất bản vào năm 1868 với tựa đề: “Nghiên cứu về Bambusaceae”. Sau đó là đến tác phẩm của tác giả Gamble viết về “Các loài tre trúc ở Ấn Độ” được xuất bản vào năm 1896. Trong tác phẩm này, tác giả đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số loài tre trúc phân bố ở Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Inđônesia. Theo ý kiến của Gamble (1896) thì các loài tre trúc là loài thực vật chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Ví dụ: loài Bambusa polymorphe phân bố trong tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh năm và có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng tương đối cao: “Đất có độ phì tự nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường xanh, ẩm. Nhưng trái lại, loài Dendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên lại chỉ thị cho điều kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên, rụng lá. Khi đề cập tới một số khía cạnh của nhân tố khu vực Châu Á và Thái Bình Dương, tổ chức FAO (1992), (2007) đã đưa ra danh lục 192 loài, cũng như đặc điểm phân bố theo đai độ cao của một số loài tre trúc. Hsueh, C.J & Li, D.Z (1988), (1996), [25], [26] đã nghiên cứu về chi Dendrocalamus làm cơ sở để phân loại một số loài trong chi ở Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. S.DransField and E.A.Widjaja (1995),[29] khi giới thiệu về tài liệu tre trúc của Đông Nam Á đã đề cập tới các thông tin về tên khoa học, tên địa
- 4 phương, phân bố địa lí của loài, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình thái và thông tin vắn tắt về sinh thái một số loài, như đối với loài Bương (Dendrocalamus giganteus) có mọc tự nhiên ở cao nguyên nhiệt đới ẩm trên 1.200m tuy nhiên có thể mọc ở rừng thấp nhiệt đới ẩm, có tầng đất dày nhiều mùn. Tại Thái Lan đã phát hiện thấy loài này mọc ở rừng cây Tếch. Tác giả Zhu Zhaohua (2000) [35] cho biết: Ở đảo Hải Nam rất gần với Việt Nam đã phát hiện được 46 loài tre nứa, trong đó có 38 loài phân bố tự nhiên, chủ yếu có 3 loài mọc tản thuộc chi Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh Vân Nam có 250 loài đã được phát hiện, diện tích tre nứa đạt tới 331000 ha, riêng loài Phyllostachys heterocycta var. pubescens chiếm 80% diện tích kể trên. Về nhân tố khí hậu: D.N.Tewari đã công bố số liệu cho biết trên thế giới hiện nay 80% rừng tre trúc phân bố ở Châu Á, tất cả các vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt đới của thế giới đều có tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố của chúng từ sát biển lên tới 4000 m. Tác giả đã xây dựng được vùng phân bố chung cho tre trúc và bản đồ phân bố một số chi tre trúc quan trọng của thế giới. Nhìn vào bản đồ phân bố này có thể thấy được trung tâm phân bố tre trúc tập trung vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Về nhân tố địa hình: theo D.N. Tewari (2001) [30] thì Ấn Độ là nước có diện tích tre trúc lớn nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố từ sát biển lên tới độ cao 3.700m sát chân núi Hymalaya. Có 50% số loài tập trung phân bố ở phía Tây Ấn Độ, đa số các loài có thân mọc cụm như Bambusa, Dendrocalamus, Gigantochloa, Oxytenanthera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu về độ cao phân bố của một số loài cụ thể, nhưng không thấy đề cập các loài trong chi Indosasa A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (1999) [27] đã đưa ra một số kết quả về nghiên cứu có liên quan tới một số nhân tố sinh thái: loại đất, hàm lượng
- 5 mùn trong đất, lượng mưa, số ngày mưa trong năm của 19 loài tre trúc của Trung Quốc. Công trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) [33], đề cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to, nhưng phải bón một cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định. Tổ chức Plant Resources of South-East Asia (Prosea) [30] xuất bản tập “Prosea 7: Bamboos” đã tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thông dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á. Do giá trị dinh dưỡng và xuất khẩu của măng một số loài tre trúc cao và nhu cầu tiêu thụ măng tre trúc trên thị trường quốc tế ngày càng tăng, nên lĩnh vực nghiên cứu tre trúc để lấy măng được nhiều nước quan tâm, nhất là Trung Quốc, Thái Lan. Xiao Jianghua (1996) với “Cultivation & Utilization on Bamboos” đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là: Độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân khí sinh. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống tre trúc. Theo nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha (2000) cho thấy nhân giống sinh dưỡng là phương pháp có thể áp dụng với hầu hết các loài tre. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom cành là một phương pháp có thể sử dụng với tính thực tiễn và hiệu quả cao, là một phương pháp phổ biến cho các vườn ươm thương mại với quy mô lớn. Phương pháp này thường được sử dụng cho các loài có rễ khí sinh tại gốc của các cành ngang. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cành lớn có nhiều khả năng ra rễ hơn cành nhỏ. Nghiên cứu của Fu Maoyi và các cộng sự (2000) [24] về giâm hom bằng cành cũng cho thấy chọn cành để giâm hom tốt nhất có độ tuổi 1- 2 năm
- 6 và lấy từ cây 3 năm tuổi. Kích thước hom dài từ 40 – 50 cm, có từ 2 đến 3 đốt, khi giâm hom được đặt nghiêng so với luống và lấp đất dày từ 5 - 6cm, để đầu trên của cành trồi lên khỏi mặt đất. Luống giâm hom nên được che phủ bằng lá hoặc rơm rạ và tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Tác giả cho rằng nhân giống bằng hom cành có nhiều thuận lợi, sẽ không hoặc có rất ít tổn thương và khả năng ra măng ở gốc cây mẹ. Thời vụ giâm hom có thế tiến hành vào tháng 2 đến tháng 9 hàng năm, tốt nhất từ tháng 2 - 3 cho tỷ lệ sống cao hơn, cành lấy hom có kích cỡ nhỏ thường dễ dàng xử lý, vận chuyển và có chi phí thấp hơn cành lớn. Trồng cây hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ lệ sống cao. Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [30] cho thấy, nhân giống bằng gốc có thể đạt được tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những loài tre có kích thước nhỏ. Trong phương pháp này, gốc được đào bao gồm rễ và phần đất xung quanh, mỗi gốc có từ 3 - 4 mắt, phần trên của thân khí sinh để lại từ 3 - 4 đốt. Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô cho các loài tre cũng đã được một số nước trên thế giới thử nghiệm và đã đạt được những thành công bước đầu. Trung tâm nghiên cứu tre Trung quốc (2008) [23] đã đưa ra một số loại môi trường và mô cấy thường được sử dụng là: Phần mô cắt ở mắt có chứa 1 chồi nách được đặt trong môi trường bao gồm muối khoáng cơ bản MS, vitamin bổ xung với đường mía saccarozơ 88 µm, 6g thạch trắng/lít, NAA (2,7; 5,4 hoặc 10,8 µm), và BA (2,2; 4,4; 8,8; 22,0 hoặc 44,0µm). Phần mô lá (1cm2) từ măng non dưới đất được đặt trong môi trường MS bổ xung 2,4 – dichlorophenoxyacetic acid (2,4D) (4,5; 13,5; 27,0; 40,5; hoặc 81,1 µm) và NAA (2,7 hoặc 5,4µm). Phần mô phân sinh đỉnh cắt từ măng (0,1cm) sử dụng môi trường MS + 2,4D (0,45; 2,3; 4,5 hoặc 9,0) + NAA (0,54; 2,7 hoặc 5,4) hoặc thay NAA bằng BA (2,2 hoặc 4,4mm) với nước dừa (10%, 20%).
- 7 Phần cụm hoa non gồm hoa mới kích thước nhỏ hơn 0,1cm được nuôi trong tối và sáng trên môi trường MS+ 2,4D (11,3; 22,5; hoặc 45,0 µm) + NAA (5,4µm). Phần hạt non với môi trường MS + BA (0,44; 1,1; 2,2; 4,4; hoặc 8,8) + NAA (2,7 hoặc 5,4) + 2,4D (0,45; 2,3; 4,5; 9,0; 13,5 hoặc 27). Nghiên cứu của Zhou Fangchun (2000) [32] chỉ ra rằng sử dụng giống gốc thích hợp cho các loài thuộc các chi Bambusa, Dendrocalamus, sinocalamus… Gốc được lựa chọn từ những cây khoẻ mạnh, từ 2 - 3 năm tuổi, không sâu bệnh. Chọn gốc có một ít rễ, cắt phần thân khí sinh chỉ để lại chiều dài khoảng 1m, giữ lại rễ, thân ngầm và 5 - 6 cành lá ở các đốt gần gốc. Kết quả nghiên cứu của Rungnapar Pattanavibool (1998) [28] cho 2 loài tre gồm Dendrocalamus membranaceus và D. brandisii tại Thái Lan cho thấy cây con sau 4 tháng nuôi cấy mô đã đủ tiêu chuẩn cấy ra môi trường ngoài và sinh trưởng tốt trong vườn ươm. Nghiên cứu cũng cho thấy nhiều loài tre được phát triển bằng phương pháp nuôi cấy mô đã không có sự bất thường sau khi trồng sau từ 4-6 năm. Như vậy, qua những tài liệu tham khảo về các công trình công bố trên thế giới cho thấy, hiện nay hầu như chưa có có công trình nào nghiên cứu về loài cây Bương mốc. Vì vậy, trong tương lai cần phải tiếp tục có các công trình nghiên cứu bổ sung. 1.1.2. Ở Việt Nam 1.1.2.1. Những nghiên cứu về phân bố, phân loại tre trúc Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai sau gỗ, có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân...Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu có giá trị nên từ lâu nó đã được đông đảo các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là công trình phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được
- 8 xuất bản vào năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đông Dương”. Nhà khoa học nghiên cứu về tre nứa tiếp đến là Phạm Văn Tích. Năm 1965, tác giả đã tổng kết kinh nghiệm trồng Luồng Thanh Hoá [21]. Đến năm 1974, các nhà phân loại thực vật: Phan Kế Lộc, Vũ Văn Dũng đã nghiên cứu phân loại các loài tre trúc ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1971, cuốn sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” do Lê Nguyên chủ biên (Nhà xuất bản Nông thôn) chỉ nói tới một số loài tre trúc chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1999, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam có tới 123 loài, thuộc 23 chi. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu [7]. Theo Lê Viết Lâm (2005) [11] Việt Nam có thể có trên 200 loài tre trúc, tới nay 22 chi, 122 loài được giám định tên, trong đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển. Ngoài các loài tre trúc thông dụng được trồng để cung cấp thân khí sinh như nêu trên, nước ta còn có nhiều loài tre trúc cho măng ăn ngon như: Bương mốc (Dendrocalamus velutinus) Mai ống (Dendrocalamus giganteus), Tre gầy (Dendrocalamus sp.), Luồng (Dendrocalamus barbatus), Trúc sào (Phyllostachys pubescens), Lồ ô (Bambusa procera), Là ngà (Bambusa bluemeana)..., tuy nhiên việc đầu tư cho nghiên cứu gây trồng, phát triển theo hướng kinh doanh măng còn nhiều hạn chế. Theo thống kê của Bộ NN & PTNT [1] tính đến cuối năm 2011 tổng diện tích rừng tre, nứa của Việt Nam là 1.353.037 (ha); trong đó có 1.270.469 (ha) rừng tre nứa tự nhiên (bao gồm 561.635 (ha) rừng tre thuần loại; 708 834 (ha) rừng tre nứa hỗn giao) và 82.568 ha rừng luồng. (Bảng 1.1)
- 9 Bảng 1.1: Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam Loại rừng Diện tích (ha) I. Rừng tự nhiên 1.270.469 1. Rừng tre nứa 561.635 2. Rừng hỗn giao (gỗ + tre nứa) 708.834 II. Rừng trồng luồng 82.568 Tổng cộng 1.353.037 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2011.) Ngoài rừng tre mọc tự nhiên tập trung, còn hàng triệu cây tre được trồng tập trung hoặc rải rác trong các gia đình ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi cũng tạo một trữ lượng tre nứa đáng kể. *) Những nghiên cứu về đất trồng tre trúc Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung còn ít, chủ yếu tập trung vào một số loài rất phổ biến. Nguyễn Ngọc Bình với công trình “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng” (1964) và “Đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng tre trúc Luồng đến đất”(2001) [3] cho thấy: Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pH(H2O): 4,8- 5,9; pH(KCl): 4,2-5,0. ở tầng đất mặt hàm lượng mùn và N tổng số tương quan rất chặt, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất tương quan tương đối chặt còn hàm lượng P2O dễ tiêu lại tương quan không chặt với sinh trưởng về đường kính của cây luồng. Nguyễn Ngọc Bình cũng cho rằng nên trồng Luồng theo phương hỗn giao, thích hợp nhất là hỗn giao với cây họ Đậu như Keo để tránh cho đất bị suy thoái. Hoàng Xuân Tý trong “Tìm hiểu đất dưới rừng tre trúc thuần loài” (1972) cho biết: trồng tre Diễn và tre Gai thuần loài làm cho tính chất vật lý của đất bị thoái hoá nhanh chóng, giảm hàm lượng mùn, đạm, lân và kali, do vậy khuyến cáo không nên trồng rừng tre trúc thuần loại, mà phải trồng xen với cây gỗ để đảm bảo độ phì của đất và sản xuất được nhiều luân kỳ.
- 10 * Những nghiên cứu về nhân giống, chọn giống và kỹ thuật gây trồng phát triển Trong “Kỹ thuật trồng tre trúc”, Hồng Minh (1963) đã giới thiệu sơ lược về đặc điểm hình thái, sinh thái, kỹ thuật chọn giống, gây trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 12 loài tre trúc ở Miền Bắc Việt Nam. Lê Nguyên Kế (1963) trong “Trồng tre trúc” đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về những yêu cầu của đất trồng, giống, mật độ trồng. Vương Tấn Nhị (1963) với “Kinh doanh khai thác rừng Nứa” đã nêu rõ một số đặc điểm sinh thái học của cây Nứa như: nhiệt độ: 9-360C, lượng mưa: 1250-4000 mm/năm (tối thiểu 1000mm/năm) và khuyến cáo để kinh doanh tốt rừng Nứa cần phải có phương pháp khai thác bồi dưỡng thích hợp. Lê Nguyên và các cộng sự (1971) [14] trong “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” tuy mới chỉ nghiên cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã giới thiệu khá đầy đủ về gây trồng phát triển tre trúc mọc cụm và mọc tản cho mục đích kinh tế, bao gồm: điều kiện nhân giống, gây trồng, kỹ thuật trồng,…tuy nhiên nội dung còn quá khái quát, hầu như không đề cập đến biện pháp thâm canh nào. “Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật gây trồng Luồng Thanh Hoá và hoàn thiện quy trình thâm canh rừng Luồng ở vùng trung tâm để làm nguyên liệu giấy xi măng” của Lê Quang Liên (1990) [11] đã đưa ra được mật độ trồng và phương thức trồng phù hợp cho cây Luồng ở vùng trung tâm. Trịnh Đức Trình (1990) [20] với công trình nghiên cứu “Thâm canh rừng Luồng lấy măng xuất khẩu” đã cho thấy: nếu quản lý khai thác măng hợp lý có thể nâng hệ số đẻ măng lên 2 măng/cây mẹ. Ngô Quang Đê (1994) [5] trong “Gây trồng tre trúc” đã giới thiệu kỹ thuật gây trồng tre trúc cho 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng gồm các khâu ươm giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn