intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và đề xuất giải pháp quản lý một số loài sâu hại Phi Lao (Casuarina equisetifolia Forst) tại Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hạn chế ảnh hưởng của các loài sâu hại, đảm bảo sinh trưởng phát triển tốt cho cây Phi lao, phát huy tốt vai trò và hiệu quả trong bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và đề xuất giải pháp quản lý một số loài sâu hại Phi Lao (Casuarina equisetifolia Forst) tại Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- NGUYỄN ĐÌNH LƯU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI PHI LAO (Casuarina equisetifolia Forst) TẠI HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- NGUYỄN ĐÌNH LƯU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI PHI LAO (Casuarina equisetifolia Forst) TẠI HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừrng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ BẢO THANH Hà Nội, 2014
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học là TS. Lê Bảo Thanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi xin cảm ơn TS. Cai shouping, Viện khoa học Lâm Nghiệp Phúc Kiến, Trung Quốc đã giúp đỡ tôi trong việc định danh các loài sâu hại. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp, Lãnh đạo phòng Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Kiểm Lâm Hà Tĩnh, Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Tĩnh, UBND huyện Nghi Xuân, Hạt Kiểm Lâm Nghi Xuân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu trong nghiên cứu ở bản luận văn là do tôi làm ra, chưa được ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014 Tác giả Nguyễn Đình Lưu i
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình .......................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔ.NG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. Sơ lược về cây Phi Lao .......................................................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi lao ..................................... 5 1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao trên thế giới ........ 5 1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao ở Việt Nam ....... 10 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 12 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12 2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12 2.3.1. Kế thừa tài liệu .............................................................................. 12 2.3.2. Phương pháp điều tra thành phần sâu hại ..................................... 12 2.3.3. Phương pháp xử lý và giám định mẫu sâu hại .............................. 19 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 19 ii
  5. iii 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các loài sâu hại chính .............................................................................. 20 2.3.6. Phương pháp nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ .......... 21 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, quy mô...................................................... 22 3.1.2. Ðịa hình ......................................................................................... 22 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ........................................................................... 23 3.1.4. Ðất đai ........................................................................................... 23 3.2. Kinh tế - Xã hội .................................................................................... 24 3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................ 24 3.2.2. Cơ sở hạ tầng................................................................................. 24 3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng .................................................................. 25 3.3.1. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ............................. 25 3.3.2. Diện tích, trữ lượng và các kiểu thảm thực vật rừng .................... 25 3.3.3.Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng: .................................. 29 3.3.4. Đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng, phân theo đơn vị hành chính .... 31 3.3.5. Đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng, phân theo chủ quản lý ............. 32 3.3.6. Thực vật rừng ................................................................................ 32 3.3.7. Ðộng vật rừng .............................................................................. 33 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34 4.1. Đặc điểm thành phần các loài sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu 34 iii
  6. iv 4.1.1. Thành phần loài sâu hại ................................................................ 34 4.1.2. Xác định loài sâu hại chính ........................................................... 36 4.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của một số loài sâu hại ................ 39 4.2.1. Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) ............... 39 4.2.2. Ngài độc hại lá(Lymantria xylina Swinhoe) ................................. 43 4.2.3. Châu chấu (Chodracris rosea rosea Degee) .................................. 46 4.2.4. Rệp sáp hại phi lao (Icerua purchasi Maslcell) ............................. 48 4.2.5. Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata Moore) ............ 49 4.2.6. Ngài đục thân đốm đen (Euzophera batangensis Caradja) ........... 52 4.2.7. Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats) ................................... 53 4.3. Dấu vết gây hại của một số loài sâu hại Phi lao .................................. 56 4.4. Thời gian xuất hiện các pha phát triển của một số loài sâu hại trong năm 59 4.5. Phân tích một số nguyên nhân khách quan có thể phát sinh sâu hại Phi lao tại khu vực nghiên cứu .......................................................................... 61 4.6. Đề xuất một số biện pháp giám sát và phòng trừ sâu hại Phi lao ........ 63 4.6.1. Dự tính dự báo dịch sâu hại Phi lao .............................................. 63 4.6.2. Các biện pháp phòng trừ sâu hại Phi lao....................................... 64 KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI ............................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO iv
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ TB Trung bình ÔTC Ô tiêu chuẩn UBND Ủy ban nhân dân NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển Nông thôn v
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Đặc điểm các ô tiêu chuẩn tại khu vực Nghi Xuân, Hà Tĩnh 16 2.2 Điều tra thành phần sâu hại lá 17 2.3 Điều tra thành phần, số lượng sâu hại thân cành 18 2.4 Điều tra sâu hại dưới đất 19 3.1 Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng trồng theo loài cây 26 và cấp tuổi 3.2 Các kiểu thảm thực vật 27 3.3 Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng 29 3.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo đơn vị hành chính 31 3.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 32 4.1 Danh lục các loài sâu hại Phi lao tại huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh 34 4.2 Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng 35 4.3 Mật độ, tỷ lệ có sâu của từng loài sâu hại Phi lao 38 4.4 Lịch phát sinh của xén tóc vân hình sao (Hà Tĩnh, 2014) 42 4.5 Thời gian xuất hiện các pha phát triển của một số loài sâu hại 60 vi
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ phân bố các ô tiêu chuẩn điều tra 14 2.2 Lồng nuôi sâu ngoài rừng 20 4.1 Tỷ lệ phần trăm sâu hại theo hình thức gây hại 36 4.2 Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) 39 4.3 Phân bố sâu non xén tóc ở các độ cao và hướng trên cây Phi 43 lao 4.4 Ngài độc hại lá(Lymantria xylina Swinhoe) 43 4.5 Châu chấu (Chodracris rosea rosea Degee) 46 4.6 Rệp sáp hại phi lao(Icerua purchasi Maslcell) 48 4.7 Ngài đục thân vằn da báo (Zeuzera multistrigata Moore) 49 4.8 Ngài đục thân đốm đen(Euzophera batangensis Caradja) 52 4.9 Sâu non Ngài hại thân vỏ (Arbela bailbarana Mats) 53 4.10 Mạch cánh trước và cánh sau của ngài hại thân vỏ 54 4.11 Dấu hiệu nhận biết của Xén tóc vân hình sao 56 4.12 Dấu hiệu nhận biết của Sâu đục thân đốm đen 57 4.13 Dấu hiệu nhận biết của Ngài hại thân vỏ 58 4.14 Dấu hiệu nhận biết của Ngài hại thân vỏ 58 vii
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho nhân loại, là tài sản vô giá của quốc gia. Rừng là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái và có giá trị to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Rừng là lá phổi của nhân loại, nó điều hòa khí hậu, cải tạo môi trường sống, làm sạch môi trường sinh thái. Rừng cung cấp nguồn năng lượng sạch cho con người. Rừng có vai trò quan trọng trong việc cải tạo nguồn nước, cải tạo dòng chảy, giảm thiểu nguy cơ hạn hán, lũ lụt, xói mòn cho con người . Rừng còn là ngôi nhà trú ngụ chung cho các loài động vật, là nơi bảo tồn lưu trữ các nguồn gen quý hiếm. Ngoài ra rừng còn cung cấp gỗ, các loài dược liệu quý hiếm cho con người cũng như một phần năng lượng lớn từ củi và chất đốt. Năm 1943 Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng với độ che phủ 43%, đến năm 1990 chỉ còn 9,18 triệu ha với độ che phủ 27,2%, thời kỳ năm 1980-1990 bình quân mỗi năm 100 ha rừng đã bị mất. Nhưng từ những năm 1990 trở lại đây diện tích rừng đã tăng lên nhờ việc trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, tổng diện tích rừng của cả nước hiện nay là 13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1% (chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020). Diện tích rừng trồng ngày một tăng đã góp phần quan trọng làm tăng tỷ lệ che phủ của rừng lên 11,9% so với năm 1990 đánh giá được sự nỗ lực to lớn của toàn đảng, toàn dân và đại diện là ngành Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thông qua việc phát động và tổ chức và thực hiện các dự án như: 327, 661...các chương trình hỗ trợ phát triển rừng của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ quốc tế. Tuy nhiên sâu, bệnh hại cây rừng là một trong những trở ngại cho việc tăng năng suất sinh trưởng của rừng. Cây Phi lao được đưa vào trồng ở Việt Nam từ năm 1896. Hiện nay Phi lao đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc của Việt Nam. Hầu 1
  11. 2 hết các tỉnh ven biển Việt Nam đều trồng Phi lao trên các bãi cát ven biển với vai trò chủ yếu là phòng hộ. Nhiều nơi cây Phi lao còn được làm cây chắn gió, cây ven đường lấy bóng mát, hay trong công viên làm cây cảnh. Trong điều kiện trồng chủ yếu trên đồi cát, hệ sinh thái của rừng Phi lao tương đối yếu, dẫn đến tình trạng các loài sâu bệnh xuất hiện và gây hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu về bảo vệ phát triển loài cây này chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt về lĩnh vực quản lý sâu bệnh hại. Huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 7.195,5 ha, trong đó diện tích rừng Phi lao tại các xã ven biển 608,7 ha. Trong những năm qua tình hình sâu hại cây Phi lao diễn biến phức tạp, tuy nhiên chưa có biện pháp quản lý sâu bệnh một cách hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và đề xuất giải pháp quản lý một số loài sâu hại Phi Lao (Casuarina equisetifolia Forst) tại Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”. 2
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lược về cây Phi Lao Cây Phi lao có nguồn gốc từ Châu Úc, hiện nay đã được trồng ở hầu hết các nước Châu Á, Đông Nam Á và Châu Phi nhiệt đới. Người Pháp đã đem cây Phi lao trồng ở Việt Nam từ năm 1986. Hiện nay Phi lao đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc của Việt Nam. Hầu hết các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang đều trồng Phi lao trên các bãi cát ven biển. Nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam trồng Phi lao làm cây chắn gió, cây ven đường làm cây bóng mát, hay trong công viên làm cây cảnh. Hiện nay ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi Phi lao (Casuarina Adans) đã được nhập nội từ Châu Úc đó là: Phi lao (Casuarina equisetifolia Forst): Cây gỗ lớn, là một trong những cây gỗ trồng rừng và làm cây bóng mát quan trọng ở Việt Nam. Phi lao cunningham ( C. xunninghamiana Miq.): Cây gỗ nhỏ trồng làm cảnh. Phi lao junghun (C.tungnian Miq): Cây gỗ nhỏ trồng làm cảnh. Phi lao hoa trần (C.nudiflora Eorst.): Cây gỗ nhỏ trồng làm cảnh. Trong 4 loài Phi lao trên chỉ có loài Phi lao (Casuarina equisetifolia Forst) là cây gỗ lớn được nhập vào Việt Nam từ rất lâu đời để trồng trên các bãi cát ven biển, còn 3 loài Phi lao kia cây gỗ nhỏ, mới được nhập nội để trồng làm cảnh các thành phố lớn thời gian gần đây. Theo giáo sư Lâm Công Định, ở Việt Nam, Phi lao có 2 chủng: Phi lao trắng và Phi lao tía. Phi lao trắng có tỷ lệ quả/hạt là 1/35, gỗ màu trắng đặc lõi phân biệt rõ, thớ thẳng, gỗ mềm nhẹ, không bền. Phi lao tía có tỷ lệ quả hạt 1/16, gỗ màu hồng, đặc lõi phân biệt, gỗ nặng và bền hơn Phi lao trắng. 3
  13. 4 Phi lao có phạm vi thích ứng về mặt khí hậu tương đối rộng, từ khu vực xích đạo mưa nhiều, lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm và không có mùa khô, đến khu vực khí hậu gió mùa có lượng mưa thấp 700 – 800 mm và mùa khô kéo dài 6 – 7 tháng. Các khu vực này, Phi lao thường sống trên các bãi cát ven biển, thích hợp với các loài đất các loại đất cát pha nhẹ, tốt, sâu, ẩm, thoát nước, độ PH 6,5 – 7,0. Cây sinh trưởng nhanh cành lá xum xuê, hệ rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu đến 2m, rễ ngang lan rộng và có vi khuẩn cố định đạm Frankia, có thể chịu được gió bão cấp 10, chịu được cát vùi lấp trốc rễ. Thân chịu được cát va đập, nếu cây bị cát vùi lấp, nó có thể ra lớp rễ phụ mới ở ngang mặt đất. Vì vậy ở Việt Nam, tới nay Phi lao vẫn là cây gỗ được trồng trên vùng cát cố định và cát bay ven biển . Sau khi trồng được 1 năm, cây có thể đạt chiều cao 2 – 3 m, đường kính 3cm, cây 4 tuổi cao 11-12 m, đường kính 12 -15 cm; cây 10 tuổi cao 18 – 20 cm, đường kính trên 20 cm. Thông thường trên 25 tuổi cây ngừng sinh trưởng chiều cao, đến 35- 50 tuổi cây già cỗi. Phi lao sinh trưởng quanh năm nhưng vào mùa mưa, cây sinh trưởng nhanh hơn. Ở giai đoạn tuổi nhỏ cây chịu khô và chịu rét kém, vượt qua giai đoạn này cây sinh trưởng tốt hơn. Cây tái sinh chồi rất tốt. Trên cây có nhiều rễ bất định, do đó thân cây bị vùi lấp tới đâu, cây vẫn ra rễ ở nơi đó và sinh trưởng bình thường. Cây sinh trưởng tốt nhất trên đất cát mới bồi tụ ven biển và đồng bằng, có thể sống được trên đất cát nghèo, đất dốc tụ có tầng dày, thành phần cơ giới nhẹ, độ PH 5,5. Nhưng trên đất quá khô xấu, đất đồi tầng mỏng, lẫn nhiều đá, đất có thành phần cơ giới nặng, bí chặt, độ PH 4 - 4,5, cây sinh trưởng rất kém, lá vàng đỏ, thường biến dạng thành cây bụi, thấp, thân nhỏ, cành lòa xòa trên mặt đất hoặc chết dần. 4
  14. 5 1.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi lao 1.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao trên thế giới Năm 2012, Hoàng Kim Thủy đã thống kê trên cây Phi Lao có 143 loài sâu hại thuộc 47 họ, 5 bộ côn trùng. Trong đó một số loài gây hại chủ yếu như: Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster), Ngài đục thân (Zeuzera multistrigata Moore), Sâu hại vỏ (Euzophera batangensis Caradja), Ngài đục thân (Arbela bailbarana Matsumura) gây hại chủ yếu bộ phân thân cây Phi lao; Ngài độc hại lá (Lymantria xylina Swinhoe), Châu Chấu (Chondracris rosea rosea De Geer) gây hại lá cây. Ngoài ra một số loài hút nhựa cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển của cây như Ve sâu (Poophilus costalis Walker), Rệp bọt trắng (Icerya purchasi Maskell)[22]. Năm 1960, Trần Tổ Thành đã tiến hành diều tra tình hình phá hoại của Xén tóc vân hình sao ở tỉnh Phúc Kiến và vạch ra phương pháp phòng trừ. Năm 1966 đã có báo cáo về tính nguy hại và kinh nghiệm phòng trừ loại Xén tóc như diệt Xén tóc trưởng thành, Sâu non, diệt trứng, bóc vỏ cây và phun thuốc. Lưu Vĩnh Chương (1980) lần đầu tiên dùng bột gỗ cây kí chủ để nuôi sâu non Xén tóc tuổi nhỏ và quan sát sau 30-40 ngày sâu non chui vào sâu bột gỗ để vào nhộng đây cũng là kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Xén tóc vân hình sao để làm cơ sở cho phòng trừ sâu hại cây Phi lao. Năm 1980 thế kỷ 20, Trung Quốc đã tiến hành nhập từ Úc 46 loài cây Phi lao khác nhau trồng ở 6 khu vực từ Hải Nam đến Quảng Đông. Cùng với thời gian nay Xén tóc vân hình sao xuất hiện và gây hại nguy hiểm đến các loài cây Phi lao. Năm 1996-2000, Xén tóc vân hình sao được xếp vào loài sâu hại chủ yếu trên cây Phi Lao, các nghiên cứu khác nhau về đặc điểm sinh học, biện pháp phòng trừ, chọn cây mồi, chọn giống kháng sâu ... đã được tiến hành. Xén tóc vân hình sao phát triển ở Châu Á, chủ yếu ở Trung Quốc, bán 5
  15. 6 đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Malaysia, Philippin, Việt Nam. Song đồng thời do việc thương mại quốc tế phát triển cùng với việc vận chuyển cây, gỗ tròn và gỗ xẻ nên phát triển ra toàn thế giới. Từ năm 1980 tại Châu Đại Dương, Châu Âu, và Bắc Mỹ, hàng năm từ 1991 - 1995 đều có báo cáo về loại côn trùng này. Năm 2001 ở Wasington, Hoa Kỳ đã phát hiện ra loài Xén tóc vân hình sao và tiến hành nghiên cứu đưa ra các biện pháp phòng trừ. Năm 2009 đã tuyên bố diệt trừ được loại này. Ở các nước Châu Âu như Ý, Pháp, Hà lan cũng có loại sâu này. Năm 40 của thế kỷ 20, hai ông Gressitt (1940), Lieu (1945) đã nghiên cứu đến Xén tóc vân hình sao và kiến nghị cách phòng tránh, đồng thời việc phát hiện loại này các học giả quốc tế đã nghiên cứu dày công ở cấp độ khác nhau và đề ra cách phòng ngừa[16]. Năm 1903, Swinhoe lần đầu tiên ghi nhận có một loài ngài ăn tạp điển hình có tên khoa học là Lymantria xylina Swinhoe. Cùng với việc phát triển việc trồng cây Phi lao ở các vùng Trung Quốc trên diện tịch khá lớn nên dần biến thành chỗ ẩn trú cho loài này gây ra dịch. Vì vậy các học giả ở Phúc Kiến, Đài Loan đã nghiên cứu khá nhiều, Lý Hữu Thiềm (1981) đã nghiên cứu hệ thống tập tính sinh hoạt của loài này. Năm 1985 Vương Ngọc Trâm, Vũ Thủy Xương đã có báo cáo về tập tính sinh hoạt và cách phòng trừ loài này ở Đài Loan. Sau năm 1980, thế kỷ 20 vì tình hình phá hoại của loài sâu này tăng lên nhiều nên các nhà khoa học nghiên cứu, sản xuất, quản lý ở Trung Quốc đã nghiên cứu về kỹ thuật phòng trừ, dự báo kết quả. Năm 1993 Lý Bằng và Lý Văn Tuyên đã nghiên cứu không gian hoạt động của loài nhộng, sâu non. Năm 2004, Ngụy Sở Tương cũng đã nghiên cứu loại ngài độc ở Phúc Kiến, kỹ thuật phòng trừ là một trong những nội dung phòng sâu bệnh trong ngành 6
  16. 7 lâm nghiệp. Loài ngài này chủ yếu ăn lá nên việc phòng trừ sinh học có kết quả tốt và đã nhiều lần thí nghiệm trong mọi điều kiện của ấu trùng khác nhau có thể tạo ra dịch. Năm 80, 90 thế kỷ 20 đã đạt cao trào của việc nghiên cứu. Hồ Lâm Học (1985), Chu Chính Văn (1980) cũng đã nghiên cứu đến loại côn trùng này để phòng trị trên diện tích lớn. Trần Thuận Lập(1987), Tạ Liệu Vy (1987), Hà Thùy Lương (1991), Lâm Khánh Nguyên (2000) cũng đã nghiên cứu loại thuốc trừ loại sâu này và đã kết luận loại thuốc Bạch Cương là loại thuốc chính trừ sâu. Ở Đài Loan dùng thuốc Bạch cương diệt ấu trùng sau 7 tháng kết quả diệt được trên 83% (Trần Trúc Cô, 2001). Viện Lâm nghiệp Phúc Kiến đã dùng thuốc Metarhizium anisopliae, qua thí nghiệm và đạt được kết quả khá tốt ( Trần Thủ Bình 2010, Hà Học Hữu 2011, Đặng Trung Thành 1992) đã thử khả năng dùng thuốc phòng trị[19,20,21]. Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) có phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á. Nhưng quá trình trao đổi, giao lưu hàng hóa nông lâm sản phát triển, Xén tóc vân hình sao từ Châu Á đi cùng với hàng hóa nông lâm sản đi vào các nước Châu Âu, Italia, Pháp, Hà Lan. Hiện nay nó đã được Tổ chức bảo vệ thực vật Châu Âu (European Plant Protection Organization) đưa vào danh sách cần được kiểm dịch. Xén tóc vân hình sao là loài có diện tích gây hại rất lớn và gây hại nghiêm trọng, loài này trú ngụ trên cây, chủ yếu bám vào phần thân cây cách dưới mặt đất khoảng 40 cm trở xuống, có thời gian gây hại khoảng 10 tháng. Vào những năm 40 của thế kỷ 20 các nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự gây hại của loài Xén tóc này. Năm 1966, tại Trung Quốc lần đầu tiên ghi nhận Xén tóc vân hình sao gây hại trên cây Phi Lao tại một số Lâm trường tại khu vực Tỉnh Phúc Kiến. Vào những năm 80 cùng với sự gia tăng của diện tích rừng trồng Phi lao và cây Phi lao bắt đầu lớn tuổi, sức đề kháng giảm thì Xén tóc vân hình sao trở thành một loài gây hại nghiêm trọng, diện tích bị hại có những khu vực lên tới 7
  17. 8 66,7%. Chính phủ Trung Quốc đã đầu từ hàng loạt đề tài khoa học công nghệ nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học, qui luật phát sinh và các biện pháp điều tra giám sát và phòng trừ nhằm khống chế sự gây hại của loài Xén tóc này[12,13,14,17]. Ngài độc hại lá (Lymantria xylina Swinhoe) tại Trung Quốc phân bố chủ yếu ở các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Đông, Đài loan, Chiết Giang, đây là loài ăn tạp có thể ăn 63 loài thuộc 29 họ thực vật khác nhau. Ngài độc hại lá gây hại chủ yếu vào tháng 3 đến tháng 6 hàng năm. Vào những năm 1960 khi diện tích trồng cây Phi lao ở các vùng ven biển của Trung Quốc tăng lên, loài sâu này chuyển sang gây hại cây Phi lao. Từ năm 1971 bắt đầu phát triển ở vùng Phúc Kiến nhiều khu vực khác cũng đã phát triển. Từ tháng 10 năm 1983 đến năm 1984 diện tích gây hại của loài sâu này tại Phúc Kiến lên đến 10.000 ha. Thông thường những khu vực rừng Phi lao thuần thục nghiêm trọng hơn những khu vực rừng mới phát triển, phần dưới cây bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Ngài độc đẻ trứng nhanh, loại này chủ yếu ăn hại lá nên biện pháp phòng trừ tương đối dễ dàng và đã được thí nghiệm nhiều lần trên phạm vi rộng. Trong điều kiện nhất định có thể làm cho ấu trùng chết, có thể dùng phương pháp phòng trừ sinh học. Vào những năm 80, 90 của thế kỷ 20, tại Trung Quốc đã nghiên cứu và sử dụng các biện pháp phòng trừ sinh học để tiêu diệt Ngài độc hại lá một cách rộng rãi, một số chế phẩm sinh học được sử dụng như Nấm bạch cương (beauveria bassiana) , Nấm cứng xanh (Metarhizium anisopliae)[22]. Châu chấu (Chondracris rosea rosea De Geer) là một trong những loài gây hại cây lâm nghiệp, nông nghiệp. Loại này gây hại ở hai pha Châu chấu con và Châu chấu trưởng thành, đặc biệt là ở pha trưởng thành và giai đoạn Châu chấu con tuổi lớn gây hại càng lớn. Loại này khi xuất hiện và gây hại có thể làm cho cả một khu vực trừng thành thục đều bị trụi lá. Năm 1975 vùng 8
  18. 9 ven biển đảo Hải Nam, Trung Quốc loài Châu chấu đã phá trụi một diện tích rừng Phi lao 33,33 ha, năm 1978 tại Đông Hải, Trung Quốc Châu chấu gây hại 13,33 ha diện tích rừng Phi lao. Từ năm 1958 đến năm 1977 tại Quảng Đông, Châu chấu đã gây hại 533,33 ha diện tích rừng Phi lao. Ở thành phố Trường Lạc, tỉnh Phúc Kiến năm 1933 cũng bị loại côn trùng này xâm hại phá hỏng gần 100 ha, tỷ lệ gây hại 100%. Năm 1981, Hoàng Kim Thủy và cộng sự trong chương trình điều tra sâu bệnh hại rừng toàn quốc lần đầu tiên phát hiện Ngài đục thân (Zeuzera multistrigata Moore) gây hại trên cây Phi lao tại Phúc Kiến Trung Quốc, loài sâu này lúc đầu gây hại trên các loài cây lá rộng, tuy nhiên cùng với sự gia tăng diên tích của rừng trồng thuần loài cây Phi Lao nên đã chuyển sang gây hại loài cây Phi Lao. Ở Phúc kiến Ngài đục thân một năm có 1 thế hệ và thường gây hại cây Phi lao 3 đến 6 năm tuổi, tỷ lệ bị hại có thể lên tới 82%, sâu non tuổi nhỏ thường tấn công những cành non, cành ngọn, sâu non tuổi càng lớn thì chuyển dần sang gây hại cành chính và thân cây, đường đục thường phức tạp vào tới lớp gỗ, làm cho cây sinh trưởng kém hoặc chết. Mỗi một cây Phi lao thường có 1 sâu non và 1 lỗ thải phân. Đối với sâu non trong đường đục có thể dùng dung dịch nấm bạch cương tiêm trực tiếp vào lỗ thải phân hiệu quả phòng trừ có thể đạt tới 95%, đây được xem là kĩ thuật phòng trừ tốt nhất đối với loài này. Ngoài ra có thể dùng bình phun để phun loại dung dịch này. Sâu hại vỏ (Euzophera batangensis Caradja) thường cư trú và lấy thức ăn ở phần giữa vỏ cây và phần gỗ của cây. Sâu trưởng thành thường tấn công vào thân cây bằng các vết thương có sẵn như lỗ thải phân hoặc lỗ vũ hóa của Xén tóc để đẻ trứng. Nhẹ thì tạo ra hàng ngàn lỗ vỏ cây làm cho vỏ cây bong ra ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, nặng thì có hàng trăm ấu trùng tập trung ở vỏ cây tạo thành 1 vòng tròn cắt đứt hệ thống chuyển dịch trong thân cây làm cây bị 9
  19. 10 khô cứng. Tại Phúc kiến, sâu hại vỏ mỗi năm có 5 thế hệ, hàng năm vào khoảng tháng 12 sâu non qua đông trong đường đục (một số ít nhộng qua đông) đến tháng 3 năm sau sâu non vào nhộng và tháng 4 hóa sâu trưởng thành. Ngài đục thân (Arbela bailbarana Matsumura) ở Phúc Kiến, Quảng Đông mỗi năm có một thế hệ. Sâu non tấn công vào các cành cây tạo thành những đường đục, đồng thời trong đường đục sâu non cùng với sợi gỗ, phân tập trung làm kín đường đục, làm cho bên ngoài vỏ cây cũng quan sát rõ đường đục. Ban ngày sâu non ẩn trong đường đục, ban đêm bò ra ăn ngoài vỏ cây làm cho phân gỗ hoặc lõi gỗ lộ ra có màu trắng xanh hoặc màu nâu. Sau 2 – 3 năm phần bị hại nghiêm trọng có thể làm cây hỏng[22]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại cây Phi Lao ở Việt Nam Theo báo cáo của Dự án “Điều tra thành phần sinh vật gây hại cây lâm nghiệp ở Việt Nam” thì thành phần gây hại cây Phi lao được thống kê với 9 loài gây hại chính: Sâu đục thân Phi lao ( Zeuzera cofeae), Cầu cấu đen (sp.), Cầu cấu xanh (Hypomecessquamosus), Sâu kèn lớn (Eumetawallacci), Sâu chùa (Pagodia hekmeyeri), Sâu kèn bó lá (Dapula sp.), Bọ xít (Anoplocnemis pharia), Bọ xít vân đen vàng ( Erthsina fullo) và Rệp sáp ( Icerya puchase) và có 1 loại bệnh quan trọng gây chết cây: bệnh héo lá xanh do vi khuẩn (Pseudomonas) [2]. Bệnh phồng rộp vỏ gây chết cây hiện nay đã xuất hiện tại Trà Vinh, gây chết khoảng 17.500 cây. Theo kết quả của Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II, Cục bảo vệ thực vật, nấm gây bệnh cho cây Phi Lao là Trichosporium vesiculosum (tên khác: Subramaniannosporavesiculosa) [2]. Kết quả về thành phần sâu, bệnh hại chưa có thông tin đầy đủ vì chưa được tiến hành điều tra và thu thập số liệu. Kết quả điều tra tỷ lệ bị hại và mức độ bị hại do sinh vật gây hại Phi lao với mục đích xác định thành phần loài sinh vật hại chính tại 3 tỉnh Quảng 10
  20. 11 Bình, Quảng trị và Thừa Thiên Huế cho thấy sinh vật gây hại cây Phi lao có 36 loài thuộc lớp côn trùng, 4 loài thuộc lớp chân bụng, 1 loài thuộc lớp nhện, 1 loài thuộc lớp thú và 10 loài vi sinh vật gây bệnh hại được thu tại 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Trong đó xác định được 5 loài sâu, bệnh hại chính là Cầu cấu xám, Sâu kèn nhỏ; Sâu kèn dài gây hại tại 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, sâu đục thân tại Quảng Bình và bệnh chết lụi tại Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, các sinh vật còn lại mức độ gây hại nhẹ[2]. Theo cuốn Cẩm nang nghành lâm nghiệp xuất bản năm 2006, thành phần sâu hại Phi lao có 9 loài với 5 họ thuộc 4 bộ khác nhau, trong đó sâu ăn lá có 5 loài chiếm 56%, 1 loài đục thân chiếm 11%, 3 loài chích hút chiếm 33%. Một số loài sâu tương đối nguy hiểm đối với cây Phi lao như Sâu đục thân, Rệp sáp[6]. Năm 2011, tại một số khu vực của tỉnh Hà Tĩnh các loài Châu chấu đã hoành hành phá hoại cây Phi lao một cách nghiêm trọng. Hàng chục ha rừng Phi lao ven biển huyện Lộc Hà đã bị chúng ăn trụi lá, nguy hiểm hơn chúng còn tràn ra phá hoại cả lúa và hoa màu hè thu của bà con nông dân. Người dân huyên Lộc Hà đã tổ chức phát động quần chúng nhân dân tham gia bắt và tiêu huỷ trên 3 tấn Châu chấu. Tuy nhiên, con số đó còn chưa là gì đối với sự sinh trưởng và phát triển của chúng [11]. Năm 2010, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra sinh vật hại trên cây Thông và cây Phi lao, trong đó hướng dẫn chi tiết về phương pháp điều tra, đánh giá tình hình sinh vật hại trên 2 loài cây này[5]. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0