intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu – tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng hiện có, bảo vệ môi trường, nâng cao cuộc sống của người dân sống tại vùng đệm Khu BTTN Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu – tỉnh Thanh Hóa

  1. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các mô hình thí nghiệm trồng rừng được kế thừa từ đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Pù Hu – tỉnh Thanh Hóa”.tác giả là cộng tác viên của đề tài và đã được sự đồng ý, cho phép sử dụng số liệu của chủ nhiệm, cơ quan chủ trì đề tài . Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2016 Người cam đoan Nguyễn Thị Hồng
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, cán bộ KBT TN Pù Hu, huyện Quan Hóa, Tỉnh Thanh Hóa. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô giáo PGS.TS. Bế Minh Châu người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn Tôi xin cảm ơn đến các cán bộ KBT TN Pù Hu đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong các tài liệu khác Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Hồng
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Phần 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 3 1.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3 1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 4 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 6 1.2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 6 1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan .................................................................. 8 1.2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam............................................... 10 1.2.4. Cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ rừng ........................................... 11 1.2.5. Tình hình vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên rừng.................. 12 Phần 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15 2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 15 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 15 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại KBT .................................... 15 2.2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBT .............. 15 2.2.3. Nghiên cứu đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên rừng tại vùng đệm KBT ..................................................................... 16 2.2.4. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu .......................................... 16 2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 16 2.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 16
  4. iv 2.4.1. Phạm vi về nội dung............................................................................. 16 2.4.2. Phạm vi về không gian ......................................................................... 17 2.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 17 2.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 17 2.5.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra ............................................. 17 2.5.3. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 19 2.5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 20 Phần 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .......... 22 TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................. 22 3.1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên ......................................................... 22 3.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................ 22 3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 22 3.1.3. Khí hậu ................................................................................................ 23 3.1.4. Thủy văn .............................................................................................. 24 3.1.5. Đặc điểm đất đai .................................................................................. 24 3.1.6. Đặc điểm cơ bản tài nguyên rừng ......................................................... 26 3.2. Đánh giá về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số và lao động........................ 28 3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ................................................................. 28 3.2.2 Đặc điểm phân bố và đời sống dân cư. .................................................. 29 3.2.3. Văn hóa – xã hội .................................................................................. 30 3.2.4. Tập quán sinh hoạt và sản xuất............................................................. 30 3.3. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................... 33 3.3.1. Giao thông ........................................................................................... 33 3.3.2. Thuỷ lợi ............................................................................................... 33 3.3.3. Nước sạch ............................................................................................ 34 3.3.4. Giáo dục .............................................................................................. 34 3.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 35 3.4.1. Những thuận lợi ................................................................................... 35 3.4.2. Những khó khăn................................................................................... 36 3.4.3. Những thách thức ................................................................................. 37 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 38 4.1. Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn .................................. 38
  5. v 4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng ........................................... 38 4.1.2. Đặc điểm hệ thực vật rừng ................................................................... 45 4.1.4. Đánh giá chung về mức độ đa dạng sinh học Khu BTTN Pù Hu .......... 48 4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng..................................................... 49 4.2.1. Tổ chức và quản lý ............................................................................... 49 4.2.2. Tình hình vi phạm pháp luật về quản lý TNR trên địa bàn.................... 52 4.2.3. Sự phối hợp giữa Khu BTTN Pù Hu với chính quyền địa phương ........ 54 4.3. Đánh giá những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên rừng tại vùng đệm KBT ..................................................................................... 58 4.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ........................................................ 58 4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến quản lý tài nguyên rừng ............. 60 4.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố xã hội đến quản lý tài nguyên rừng ................... 62 4.3.4. Ảnh hưởng của một số chính sách liên quan đến quản lý TNR ............. 63 4.3.5. Phân tích Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý rừng tại Khu BTTN Pù Hu ................................................................ 64 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu ........................................................................................ 67 4.4.1. Giải pháp về xã hội .............................................................................. 67 4.4.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.............................................. 67 4.4.3. Giải pháp tuyên truyền công tác quản lý bảo vệ rừng ........................... 67 4.4.4. Giải pháp về tổ chức lực lượng ............................................................ 68 4.4.5. Giải pháp về khoa học – công nghệ, kỹ thuật ....................................... 68 4.4.6. Giải pháp về kinh tế ............................................................................. 70 4.4.7. Giải pháp về chính sách ....................................................................... 73 Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................ 75 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 75 5.2. Tồn tại ........................................................................................................ 77 5.3. Kiến nghị .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BVNN Bảo vệ nghiêm ngặt CBCC Cán bộ công chức DVHC Dịch vụ hành chính KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KBT Khu bảo tồn LSNG Lâm sản ngoài gỗ NLKH Nông lâm kết hợp PHST Phục hồi sinh thái PTNT Phát triển nông thôn TNR Tài nguyên rừng UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  7. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích các loại đất rừng............................................................ 38 Bảng 4.2: So sánh các loài động vật tại các khu rừng ở tỉnh Thanh Hóa ....... 48 Bảng 4.3: Hiện trạng biên chế Khu BTTN Pù Hu ......................................... 49 Bảng 4.4: Hiện trạng chất lượng đội ngũ CBCC Khu BTTN Pù Hu ............. 51 Bảng 4.5: Tổng hợp mức độ vi phạm tại Khu BTTN Pù Hu trong năm 2014 và 2015......................................................................................................... 52 Bảng 4.6: Diện tích các loại cây nông nghiệp chủ yếu ở 3 xã ....................... 60 Bảng 4.7: Số lượng vật nuôi ở 3 xã .............................................................. 61
  8. viii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại rừng ........................................ 40 Hình 4.2. Diện tích các loại rừng ở 03 xã điều tra........................................ 41 Hình 4.3. Bản đồ thảm thực vật Khu BTTN Pù Hu ...................................... 44 Hình 4.4: Hiện trạng hệ thống tổ chức Khu BTTN Pù Hu ............................ 49 Hình 4.5: Diện tích các loại cây nông nghiệp chủ yếu ở 3 xã........................ 60 Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện số lượng vật nuôi ở 3 xã ..................................... 62
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái, ¾ diện tích đất đai của nước ta (so vớidiện tích dất tự nhiên) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng trong việc cân bằng sinh thái. Tính đến 31/12/2014 toàn quốc có tổng diện tích rừng là 13.796.506 ha; bao gồm: Rừng tự nhiên 10.100.186 ha và rừng trồng 3.696.320 ha. Độ che phủ đạt 40,43%; phân theo loài cây: Cây rừng đạt 39,02% và cây cao su, đặc sản đạt 1,40% (Theo quyết định số 3135/QD-BNN-TCLN ngày 6/8/2015. Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách đơn giản nhất để làm nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy gỗ… và vô vàn những kiểu tiếp tay vi phạm pháp luật khác đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước. Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hu có tổng diện tích tự nhiên 27.502 ha, trong đó có hơn 23.149 ha rừng đặc dụng cần được bảo vệ nghiêm ngặt và còn nhiều loài quý hiếm như Chó sói, Gấu ngựa, Báo hoa mai, Bò tót,...Trong số các loài động vật này, có tới hơn 30 loài đã được ghi vào sách Đỏ Việt Nam và Thế giới. Bên cạnh đó, những khu rừng nguyên sinh ở Pù Hu còn có nhiều loại cây gỗ quý như: Lát hoa, Sến mật, Vàng tâm, Trầm hương, Trường mật, Song mật,…cho thấy đây là khu vực có giá trị cao về tính đa dạng sinh học, đặc biệt là về gen của các loài động thực vật quý hiếm. Ngoài ra, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu còn có chức năng điều tiết nguồn nước cho Nhà máy thủy điện Trung Sơn đang được xây dựng trên địa bàn xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa. Vùng đệm KBTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa đa số là đồng bào dân tộc Thái, Mường, H’mông sống tập trung với tập quán đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc tự do, gây ảnh hưởng trược tiếp đến tài nguyên rừng. Bên cạnh đó việc di dân tự do từ các khu vực khác đến địa bàn đã mang lại khó khăn cho
  10. 2 việc sắp xếp dân cư ổn định. Sự phức tạp này dẫn đến việc quản lý rừng ở vùng lõi lẫn vùng đệm KBT gặp nhiều khó khăn, diện tích và chất lượng rừng đang trong nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng. Thực trạng này nếu không được ngăn chặn sẽ càng làm tăng thêm nghi ngờ về khả năng tồn tại của hệ thống rừng đặc dụng trong tương lai cũng như hiệu quả của các nguồn lực đầu tư to lớn dành cho rừng đặc dụng. Ngoài ra, việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản ngoài gỗ khác phục vụ cho nhu cầu làm nhà và sử dụng trong gia đình của người dân tộc sống quanh rừng đang gây nên áp lực khá lớn lên tài nguyên rừng. Đặc biệt việc khai thác gỗ làm nhà đã là văn hóa của người Thái, Mường và chỉ có thể kiểm soát ở một mức độ nhất định chứ không thể ngăn cấm hoàn toàn. Cộng đồng địa phương mặc dù đã có những thay đổi khá tiến bộ trong canh tác nông lâm nghiệp nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định trong quá trình này gây ảnh hưởng đến diện tích cũng như chất lượng rừng. Chẳng hạn việc phát vén nương vào diện tích của rừng; việc canh tác trên đất dốc không bền vững khiến hiện tượng xói mòn, rửa trôi hay thậm trí là làm mất đất canh tác do sạt lở vẫn còn xảy ra khi gặp các điều kiện thời tiết bất thường, đặc biệt trong bối cảnh của biến đổi khí hậu hiện nay. Hơn thế nữa, thời gian nắng nóng kéo dài kết hợp với việc đốt nương của người dân đang là nguy cơ tiềm ẩn và là nguyên nhân của những vụ cháy rừng hiện nay. Mặc dù không thể phủ nhận vai trò và ý nghĩa của Thủy điện trung sơn về kinh tế và đời sống cho người dân, tuy nhiên sẽ có những xáo trộn trong kết cấu cộng đồng của những bản bị tác động, đồng thời sẽ gây ra một số tác động không hề nhỏ liên quan đến tổ chức trong cộng đồng về các mặt văn hóa, đời sống khi phải di chuyển đến một nơi tái định cư mới. Khi mà trước đây những hoạt động cộng đồng đều gắn liền với rừng hay có thể nói rằng những văn hóa đó có nguồn gốc từ việc sống và sinh hoạt liên quan đến rừng. Nay một số cộng đồng được di cư đến một nơi ở mới, nơi mà họ thiếu đất
  11. 3 canh tác hoặc các khu rừng không thuộc về họ, từ đó sẽ giảm sự tham, trách nhiệm của người dân trong các công tác quản lý bảo vệ rừng. Về mặt đa dạng sinh học, có thể có những trường hợp xây dựng thủy điện trung sơn sẽ làm ảnh hưởng hoặc mất sinh cảnh sống của một số loài và việc ôi nhiễm không khí và tiếng ồn trong quá trình xây dựng sẽ xua đuổi các loại động vật trong rừng gần đó. Do vậy, để bảo vệ những giá trị tài nguyên rừng trong vùng lõi Khu BTTN Pù Hu, cần phải có những nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng bền vững nhằm khôi phục nguồn tài nguyên rừng và nâng cao đời sống kinh tế cho người dân sống trong vùng đệm. Để góp phần tìm ra những giải pháp quản lý tài nguyên rừng ở vùng đệm KBTTN Pù Hu, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Pù Hu – tỉnh Thanh Hóa”.
  12. 3 Phần 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Cơ sở lý luận Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển.Cuộc sống của đại đa số người dân đều phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Đặc biệt là những người dân sống ở miền núi, có đời sống phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn thu từ các loại lâm sản. Môi trường sống của đại bộ phận dân cư ở miền xuôi cũng như miền ngược đều dựa vào sự tồn tại của tài nguyên rừng. Thế nhưng, những cố gắng tăng cường kiểm soát tài chính đối với các khu rừng quốc gia thường chỉ làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các bên và chỉ gây thêm tổn hại đến hệ sinh thái, hơn là bảo tồn và sử dụng bền vững các hệ sinh thái đó. Nhân dân một số nước trên thế giới đã lên tiếng đòi hỏi các ngành công nghiệp chấm dứt tình trạng khai thác tài nguyên rừng. Từ Surinam đến Solomo, Ấn Độ, Nêpan, Indonexia, Philippin, Zimbabuwe, Panama, Mỹ, Canada, và nhiều dân tộc khác, mối quan tâm đối với nạn phá rừng đã thúc đẩy các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình quần chúng, chặn các con đường chở gỗ, kêu gọi chính phủ ban hành các hệ thống pháp luật ngăn chặn nạn phá rừng. Quản lý rừng bền vững đề cập đến 2 khía cạnh quan trọng là xây dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu của con người phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và ổn định qua các thế hệ. Quản lý và sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế và xã hội mới với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể đồng thời:
  13. 4 - Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất - Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất - Có thể đứng vững được kinh tế - Có thể chấp nhận được về mặt xã hội - Không gây ô nhiễm môi trường Nói cách khác, loại hình sử dụng tài nguyên rừng có thể được coi là bền vững nếu như cách sử dụng có tính cân đối về mặt xã hội, có cơ sở về mặt môi trường, được chấp nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp về mặt kinh tế. 1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ rằng: “Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải đảm bảo rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học”. Ở Indonexia, kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng: “Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động, là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch. Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh S.Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng được chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên, đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996).
  14. 5 Colfer.C.J.P (1980) trong tác phẩm “Thay đổi và NLKH bản địa” tại Đông Kalimamtan. Qua mô tả việc đi thu hái lâm sản phụ, tác giả đã nhận định rằng những sản vật đó được coi như là những mặt hàng không phải trả tiền, ai cũng có thể thu lượm được. Thế nhưng những quyền đó không được quy định cụ thể, nó đã trở thành một thông lệ, trong đó có cả việc dùng gỗ làm nhà, có lúc dùng để biện hộ cho việc thu hoạch gỗ và bán. Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng đồng” các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước vùng đất dốc (FAO, 1996) Ở Nêpan, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa dạng sinh học theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến bảo tồn đa dạng sinh học. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nêpan đã được thực hiện.Nghiên cứu đã khẳng định, 73% người dân địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn. Ở Ấn Độ, diện tích đất lâm nghiệp đứng thứ hai sau diện tích đất nông nghiệp và là nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Một nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt được mục tiêu quan trọng là bảo tồn. Trước đây, dựa trên mô hình của Hoa Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương
  15. 6 xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng. Phương thức này gọi là biện pháp “Rào và phạt”.Tại các nước Đông Nam Châu Á phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn tài nguyên rừng, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Các nghiên cứu trên thế giới được liệt kê trên đây mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng đồng dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR và đưa ra các giải pháp quản lý rừng theo hướng bền vững. [30]. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Cơ sở lý luận Trong những năm qua do dân số tăng nhanh, nhu cầu xã hội ngày càng cao, nạn khai thác gỗ ồ ạt của lâm tặc, khai thác không đúng quy trình, chỉ chú trọng khai thác mà không chú ý đến tái tạo và nuôi dưỡng rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất làmcho diện tích và chất lượng rừng ngày càng bị giảm sút, làm suy giảm tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng. Trước tình hình đó Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp: - Luật Đất đai 2003 - Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 - Nghị định số 18-HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy địn danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản, bảo vệ.
  16. 7 - Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. - Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Thông tư số 99/2006/Q Đ- BNN ngày 6/11/2006 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện về một số điều của Quy chế quản lý rừng. - Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 – 2010 - Nghị định số 23/2006/N Đ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng. - Quyết định số 2730/Q Đ/BNN-KL ngày 5/8/2008 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020. - Luật Đa dạng sinh học năm 2008 - Đề án hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy giai đoạn 2008 – 2012. - Quan niệm về công tác bảo tồn trước hết phải xuất phát từ các quy định mang tính pháp lý. Đó là các điều khoản được ghi trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991; Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 3/12/2004; Quyết định số 08/2001/Q Đ-TTg ban hành ngày 11/1/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Quyết định 186/2006/Q Đ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. - Nghị định số 117/2010/NDD-CP ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
  17. 8 - Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. 1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các Khu BTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn và phát triển. Đó là làm sao dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội của người dân địa phương. Theo Donovan D., Rambo A.T., Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi. D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một số nghiên cứu về quản lý vùng đệm tại các VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt Nam như: Tình hình KTXH, tình trạng bảo tồn tại các VQG và cùng đệm, hoạt động phát triển trong các vùng đệm, tôt chức, thể chế cho quản lý vùng đệm… Các kết luận đưa ra mới dừng lại ở tầm vĩ mô như nguyên tắc, phương hướng chung, chưa cụ thể hóa làm cái gì và làm như thế nào. Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999), Đỗ Anh Tuân (2001) được thực hiện tại KBTTN Pù Mát đã đưa ra một số kết luận rằng: (i) Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rấy đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư; (ii) Hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại
  18. 9 thời điểm nghiên cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một HGĐ trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một HGĐ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương; (iii) Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN Pù Mát, song chúng chưa bù đắp được những mất mát do việc thành lập KBTTN gây ra. Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì – Hà Tây” đã vận dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc… trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc và các nhóm hộ khác nhau. Hoàng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định lượng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác động khi nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng tại vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều lĩnh vực song chưa dựa trên các yếu tố đã được phân tích cụ thể tại khu vực nghiên cứu và chưa thể hiện được tính khả thi của các giải pháp đưa ra. Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hóa nhằm thể hiện sinh động ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố thông qua việc thực hiện các
  19. 10 nghiên cứu tác động của người dân địa phương đêna TNR tại KBTTN Na Hang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn nhưng chưa chỉ ra cho người đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức song “Sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố nguồn lực mà chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả [30]. 1.2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam Theo số liệu theo dõi diễn biến rừng năm 2014 được công bố tại Quyết định số 3135/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện trạng rừng trong cả nước và khu vực như sau: - Toàn quốc: Tổng diện tích rừng và cây lâu năm (có tán che như rừng) trong cả nước là: 13.796.056ha, giảm 157.948ha so với năm 2013. trong đó: rừng đặc dụng: 2.085.132ha, chiếm 15,1%; rừng phòng hộ: 4.564.537ha, chiếm 33,1%%; rừng sản xuất: 6.751.923ha, chiếm 48,9%; rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng: 394.914ha, chiếm 2,9%. Độ che phủ bình quân cả nước là 39,02% [11]. Về giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp: Đã thực hiện giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, UBND xã quản lý là 1.936.091 ha (trong đó: Giao cho tổ chức 343.680 ha; hộ gia đình 979.326 ha; cộng đồng 163.278 ha, UBND xã quản lý 64.401ha), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng với 1.424.963 ha. Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn quốc 5 năm qua (2009-2014) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả này
  20. 11 là cố gắng rất lớn trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt Nam, trong khi độ che phủ rừng các nước trong khu vực đang suy giảm. [6,7,8,9,10]. (Chi tiết phụ lục 1) 1.2.4. Cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ rừng Chính sách về quyền hưởng lợi của chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/ 2001 của Thủ tướng Chính phủ bước đầu kích thích chủ rừng và người nhận khoán đầu tư bảo vệ và phát triển rừng cần tổng kết thực tiễn để sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh đã được triển khai thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị và Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg, Nghị định số 200/2004/NĐ–CP. Tuy còn những khó khăn và vướng mắc về cơ chế hoạt động, nhưng về cơ bản các lâm trường sau khi được sắp xếp lại đã được định hướng rõ nét hơn về cơ chế tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều lâm trường đã điều chỉnh giảm về quy mô diện tích (theo kiểu bao chiếm đất, sử dụng hiệu quả thấp) để dành quỹ đất lâm nghiệp giao cho các tổ chức, cá nhân khác quản lý bảo vệ tốt hơn. Các biện pháp quản lý rừng cộng đồng được thực hiện, trong đó việc hỗ trợ và hướng dẫn gần 40.000 cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy chế bảo vệ rừng đã góp phần quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tính tự quản và sự cố kết của cộng đồng trong bảo vệ rừng. Thực hiện Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 25/11/ 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã và đang tổ chức rà soát chiến lược phát triển lâm nghiệp, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các biện pháp tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Nhìn chung,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0