Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 3
download
Đề tài tiến hành nghiên cứu, đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang nhằm sử dụng đất lâm nông nghiệp bền vững góp phần thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN THỊ HỒNG THẮM NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN THỊ HỒNG THẮM NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN Hà Nội, 2012
- ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục..............................................................................................................ii Danh mục các bảng...........................................................................................v Lời cam đoan....................................................................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 Chương 1 .......................................................................................................... 4 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 4 1.1.Cơ sở lý luận về quy hoạch................................................................... 4 1.2. Thực tiễn quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 9 1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 9 1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 13 1.2.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu; kinh nghiệm của Việt Nam và trên thế giới về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 25 Chương 2 ........................................................................................................ 27 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 27 2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 27 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................... 27 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 28 2.4.1. Phương pháp luận ......................................................................... 28 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 29 2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 29 2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 30 Chương 3 ........................................................................................................ 32 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................... 32 3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
- iii 3.1.1. Vị trí, địa lý ................................................................................... 32 3.1.2. Địa hình, địa thế............................................................................ 32 3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 33 3.1.4. Đất đai........................................................................................... 34 3.1.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên chung về khu vực nghiên cứu .......... 40 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 41 3.2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................. 41 3.2.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ....................................................... 42 3.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế....................................... 43 3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng .............................................................. 46 3.2.5. Thực trạng về văn hoá - xã hội ..................................................... 48 3.2.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội................................ 50 3.2.7. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Thế đến 2020........ 50 Chương 4 ........................................................................................................ 53 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 53 4.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất huyện Yên Thế ............................ 53 4.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và công tác bảo vệ và phát triển rừng59 4.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ........................................................... 59 4.2.2. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng ............................ 66 4.2.3. Những lợi thế, hạn chế và thách thức ........................................... 72 4.3. Đề xuất phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp huyện Yên Thế .................................................................................. 74 4.3.1. Căn cứ xây dựng quy hoạch .......................................................... 75 4.3.2. Quan điểm sử dụng đất ................................................................. 75 4.3.3. Một số dự báo ............................................................................... 77 4.3.4. Định hướng phát triển lâm nghiệp ................................................ 80 4.3.5. Đề xuất phương án Quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp ..... 81
- iv Chương 4 ...................................................................................................... 107 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................... 107 4.1. Kết luận ............................................................................................. 107 4.2. Tồn tại ............................................................................................... 108 4.3. Kiến nghị ........................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 110
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đai cao, độ dốc theo nhóm dạng đất (Fc) ....................................... 35 Bảng 3.2. Đai cao, độ dốc theo nhóm dạng đất (Fs) ....................................... 36 Bảng 3.3. Đai cao, độ dốc the nhóm dạng đất (Fo) ........................................ 39 Bảng 3.4. Diện tích, dân số các xã thuộc huyện Yên Thế .............................. 41 Bảng 3.5. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2000 - 2010, tính theo giá năm 2010 .......................................................................... 43 Bảng 3.6. Giá trị sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản năm 2010 ............ 44 Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2011 ......................................... 56 Bảng 4.2. Diện tích các loại đất, loại rừng năm 2011 ..................................... 60 Bảng 4.3. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2007 - 2011 .............. 62 Bảng 4.4. Diện tích, trữ lượng các loại rừng................................................... 63 Bảng 4.5. Các chỉ tiêu lâm học bình quân của các trạng thái rừng ................. 63 Bảng 4.6. Năng suất rừng trồng theo tuổi trên các dạng lập địa ..................... 64 Bảng 4.7. Kết quả sản xuất lâm nghiệp 2005 - 2010 ...................................... 67 Bảng 4.8. Dự báo về phát triển kinh tế ........................................................... 78 Bảng 4.9. Dự báo dân số và lao động ............................................................. 78 Bảng 4.10. Dự báo nhu cầu lâm sản giai đoạn 2011 - 2020 ........................... 79 Bảng 4.11. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất lâm nông nghiệp trước và sau quy hoạch ............................................................................................................... 82 Bảng 4.12. Diện tích đất lúa nước cần được bảo vệ ....................................... 83 Bảng 4.13. Nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 .... 87 Bảng 4.14. Dự kiến sản lượng gỗ khai thác từ rừng sản xuất ......................... 91 Bảng 4.15. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ..................... 92 Bảng 4.16. Tổng hợp vốn đầu tư................................................................... 102 Bảng 4.17. Tổng vốn đầu tư theo nguồn vốn ............................................... 103 Bảng 4.18. Tổng hợp nhu cầu lao động ........................................................ 104
- vi LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./. Người viết cam đoan Trần Thị Hồng Thắm
- LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường, các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp; các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và nhân dân địa phương tại khu vực nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu. Đặc biệt, cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Nghĩa Biên, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng nghiệp gần xa và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2012 Tác giả Trần Thị Hồng Thắm
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ đất lâu bền đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trong đó có Việt Nam. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất đai đang là mục tiêu chiến lược của một nền nông lâm nghiệp sinh thái. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại chương I, Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả’’. Nước ta có diện tích tự nhiên 33.091.093 ha, xếp thứ 55 trong tổng số hơn hai trăm nước trên thế giới. Song vì dân số đông (thứ 12 thế giới) nên diện tích đất tự nhiên bình quân theo đầu người vào loại thấp (thứ 120), với mức khoảng 0,40 ha/người chỉ bằng khoảng 1/6 mức bình quân của thế giới. Đất nông nghiệp quá ít, chỉ có 7,348 triệu ha (22% diện tích) bình quân đất nông nghiệp theo đầu người có xu hướng giảm (năm 1985: 1.084m2/người; năm 1993: 1.052 m2/người; năm 2007: 875 m2/người) Từ thực trạng sử dụng đất như hiện nay, cho dù đến năm 2020 tiềm năng đất nông nghiệp được khai thác hết (khoảng 10 triệu ha). Với dân số dự báo không dưới 100 triệu người, vào lúc đó bình quân đất nông nghiệp không quá 1.000 m2/người. Đất lâm nghiệp gắn với trung du miền núi với tổng diện tích 16,25 triệu ha. Đất trung du miền núi là một phần quan trọng trong quỹ đất Việt Nam, chiếm xấp xỉ 50% diện tích toàn quốc. Năm 1943, Việt Nam có gần 14,35 triệu ha rừng, độ che phủ của rừng là 43,70%. Đến năm 1998, tổng diện tích rừng còn là 9,3 triệu ha, độ che phủ chỉ còn 28,2%. Với tỷ lệ che phủ của rừng như vậy là dưới mức bảo đảm an toàn sinh thái cho một quốc gia (mỗi quốc gia có ít nhất 1/3 đất đai có rừng che phủ). Từ năm 1998 - 2011, thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, kết quả tính đến 31 tháng 12 năm 2010, tổng diện tích rừng đã được nâng lên
- 2 13.388.000 ha với độ che phủ 39,5%, bước đầu đã tạo ra sự an toàn sinh thái cho quốc gia. Dân số nước ta hiện nay đã lên tới trên 87 triệu người, trên 70% dân số ở các vùng nông thôn, cuộc sống luôn gắn liền với đất đai và sản xuất nông lâm nghiệp. Giá trị sản phẩm mà người dân nông thôn sản xuất hiện tại chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm toàn xã hội. Qua đó cho thấy vai trò của nông thôn và nông nghiệp là rất to lớn trong quá trình phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy, đời sống kinh tế xã hội của người dân nông thôn Việt Nam nói chung còn nhiều khó khăn. Ở đây tuy quỹ đất lớn nhưng do tập quán canh tác lạc hậu, trình độ dân trí thấp, quy hoạch sử dụng đất chưa có hoặc chưa rõ ràng, phương thức canh tác chưa hợp lý nên hiệu quả kinh tế mang lại từ diện tích đất hiệ có là quá thấp. Trước thực trạng đó, quy hoạch sử dụng đất bền vững trở thành một trong những hoạt động rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Với sự phân hoá mạnh về điều kiện tự nhiên, sự đa dạng về kinh tế xã hội và nhu cầu của người dân trong nền kinh tế thị trường ở nước ta thì quy hoạch sử dụng đất cho các cấp quản lý khác nhau đã trở thành cần thiết và khách quan. Cấp huyện được coi là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện không những giải quyết được các nội dung sản xuất, giải quyết kinh tế, kỹ thuật và xã hội cụ thể, chi tiết mà còn ước tính được đầu tư nguồn vốn và hiệu quả đầu tư về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi địa phương là không như nhau do đó công tác quy hoạch sử dụng đất phải mang tính đặc thù cho mỗi huyện đảm bảo cho sản xuất đất đai được hợp lý, hiệu quả và an toàn cho môi trường sinh thái. Đó cũng chính là một trong những nhiệm vụ mang tính chiến lược trong quản lý và phát triển nông thôn của Đảng và nhà nước ta. Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía Tây Bắc. Huyện Yên
- 3 Thế có tổng diện tích tự nhiên 30.308,6 ha. Trong đó, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp là 12.620,0 ha, chiếm 41,6% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy, tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung. Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của rừng, nhằm tranh thủ và tận dụng triệt để các lợi thế, nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển rừng, năm 2005, UBND huyện đã xây dựng và đưa vào thực hiện Đề án Quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển rừng huyện Yên Thế giai đoạn 2005 - 2010, kết quả đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần cải thiện được môi trường sinh thái và cuộc sống của người tham gia nghề rừng. Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh đất đai tài nguyên rừng của địa phương; giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích đất lâm nghiệp còn thấp; tập đoàn cây trồng còn đơn điệu chưa đáp ứng được chức năng phòng hộ, cải tạo đất và môi trường sinh thái. Để góp phần khắc phục những hạn chế trên, tiếp tục phát huy những tiềm năng lợi thế so sánh, tổ chức sản xuất kinh doanh rừng đạt hiệu quả một cách bền vững, lâu dài vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, chống xói mòn, rửa trôi, giữ đất, điều tiết nguồn nước, điều hòa khí hậu, ổn định môi trường sinh thái vừa đảm bảo chức năng cung cấp lâm sản cho tiêu dùng của xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân góp phần ổn định trật tự xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng. Đồng thời, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch 1.1.1. Khái niệm về quy hoạch Quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không gian và thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai [19]. 1.1.2. Phân loại quy hoạch * Quy hoạch sử dụng đất đai Hiện nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) khác nhau từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau. Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất (cả nước hoặc trong phạm vi một đơn vị, đối tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [33]. Một định nghĩa khác của Fresco và ctv ., (1993) [38], QHSDĐ là dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác. Lê Quang Trí (2005) [25], QHSDĐ là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời QHSDĐ cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó
- 5 mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai. Do đó, trong quy hoạch cho thấy: Những cần thiết phải thay đổi; Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý, hay những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong các trường hợp cụ thể khác nhau. Các loại sử dụng đất đai bao gồm: Đất ở, nông nghiệp (thuỷ sản, chăn nuôi …) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều cần được phân chia một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong QHSDĐ phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất nông nghiệp và phát triển đo thị hay công nghiệp hoá bằng cách chỉ ra các vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng cho các mục đích khác. * Quy hoạch vùng lãnh thổ Theo Nguyễn Nhật Tân - Nguyễn Thị Vòng (1995)[20] Quy hoạch vùng lãnh thổ là hệ thống các biện pháp xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý gắn liền với cơ cấu đất đai và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, các công trình kinh tế - văn hoá - xã hội, nguồn lao động, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới và xã hội mới Quy hoạch vùng lãnh thổ là khoa học về quản lý tài nguyên mang cả 3 tính chất: Kinh tế, kỹ thuật và pháp lý. Là cơ sở để lập dự án đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới. Sự phát triển của khoa học quy hoạch vùng lãnh thổ liên quan đến sự phát triển của các quản lý phát triển kinh tế và phân bổ lực lượng sản xuất trên địa bàn lãnh thổ. * Quy hoạch phát triển nông thôn Là quy hoạch tổng thể, bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế văn hoá xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của
- 6 phát triển bền vững. Khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo 2 góc độ, đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao. Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, quy hoạch phát triển nông thôn là một khâu trong quy trình kế hoạch hoá nông thôn. Bắt đầu tự chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể hoá bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn [12]. Đăc điểm của quy hoạch: thường mang tính định hướng về tương lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt, có tính khả thi. Nếu quy hoạch không hướng về tương lai thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh không có lợi ích [12]. * Quy hoạch lâm nghiệp Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt động bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng [24]. Quy hoạch lâm nghiệp là hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội; là quá trình ra quyết định sử dụng rừng và đất rừng như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng rừng và đất rừng một cách hiệu quả. Công tác quy hoạch lâm nghiệp luôn được trú trọng và coi là nhiệm vụ chiến lược trong quản lý rừng và đất rừng. Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn. Do đó công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp
- 7 chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Ngày nay, khi nhu cầu của xã hội về lâm sản đáp ứng cho nguyên liệu, gỗ, củi … ngày càng cao, tạo áp lực ngày càng lớn vào tài nguyên rừng và đất rừng thì vấn đề quy hoạch lâm nghiệp một cách bền vững càng trở lên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết, và đã trở thành một nguyên tắc hàng đầu trong chiến lược phát triển lâm nghiệp của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung [19]. Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã được nhiều tác giả khác nhau đề cập tới ở những mức độ rộng, hẹp khác nhau. Việc đưa ra một khái niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các khái niệm cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự phát triển bền vững thì các hoạt động có liên quan đến đất đai phải được xem xét một cách toàn diện và đồng thời nhằm đảm bảo nó một cách lâu dài và bền vững. Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế, môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái đa dạng sinh học và các đặc điểm xã hội, nhân văn. Quá trình phát triển của việc quản lý sử dụng đất trên thế giới luôn gắn liền với lịch sử phát triển xã hội loài người. 1.1.3. Quy hoạch sử dụng đất đai * Bản chất: QHSDĐ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý, cụ thể: Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tính pháp lý: Thể hiện ở chỗ đất đai được nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- 8 Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất nhà nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế. * Vai trò: QHSDĐ là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. * Nội dung của QHSDĐ Với mỗi quốc gia khác nhau cũng như từng vùng trong một nước ở những giai đoạn lịch sử khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ có những nội dung cụ thể về quy hoạch sử dụng đất khác nhau. Hiện nay, nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm: - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai đặc biệt là đất chưa sử dụng. - Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong thời hạn lập quy hoạch. - Xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và an ninh. - Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án. - Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. - Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- 9 Quy hoạch sử dụng đất có giá trị pháp lý sẽ là cơ sở để xây dựng và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai các chuyên ngành hoặc các khu vực dựa trên bảng cân đối nhu cầu sử dụng của các ngành và ranh giới hoạch định cho từng khu vực. 1.2. Thực tiễn quy hoạch sử dụng đất 1.2.1. Trên thế giới 1.2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack. G. V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”, đây là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Năm 1966, Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất, … [11]. Tổ chức FAO (1976) [35] đã đề xuất cấu trúc khung quy hoạch sử dụng đất với 10 điểm chính. Trong đó, phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng sử dụng đất được xét như là các bước chính trong quá trình quy hoạch. Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất. Wilkingson (1985), nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo khía cạnh luật pháp, tác giả đề nghị: “Một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát triển nhằm cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước về đất đai, thiết lập các tổ chức sử dụng đất phù hợp yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ thuật, tăng cường sự thông hiểu về sử dụng đất và khuyến khích xây dựng cơ chế giám sát và cưỡng chế” [42].
- 10 Năm 1986, Dent và nhiều tác giả nghiên cứu sâu về công trình quy hoạch đã khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau và mối quan hệ của các cấp: kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện) cấp cộng đồng (xã, thôn) [34], quá trình quy hoạch gồm 4 giai đoạn và 10 bước. Những kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống canh tác tại châu Á, châu Phi và Nam Mỹ xác nhận: phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy hoạch và lập kế hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất cấp địa phương. 1.2.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ Theo Nguyễn Nhật Tân, Nguyễn Thị Vòng (1995) [20]: Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính - nông nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong vùng. Quy hoạch vùng ở Pháp: Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng lãnh thổ M. Thénevin (M. Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền Tây Nam nước Cộng hoà Côte D’ivoire. Trong mô hình này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc: - Các hoạt động sản xuất: + Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền thống). + Hoạt động khai thác rừng. + Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ, thương mại,… - Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm nghiệp.
- 11 - Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực, … Tóm lại, Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan: Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú trọng từ những năm 1970, hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, á vùng hay địa phương. Vùng (Region) được coi như một á miền (Sub-division) của đất nước, là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác nhau như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình… Đồng thời, vì lý do quản lý hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử. Quy mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn nhất. Sự phân chia các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh thổ. Quy hoạch phát triển vùng cấp á miền được xây dựng theo 2 cách: Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia. Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia. Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội và chính trị ở Thái Lan và tập trung xây dựng ở 2 vùng: Trung tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm (1961 - 1988 đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông
- 12 nghiệp giảm từ 80% xuống 66,6%, các dự án tập trung vào các vấn đề quan trọng như: nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường. 1.2.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999) [30]: Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “khoanh khu, chặt luân chuyển” có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu, chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này thường áp dụng trong kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Sau cách mạng công nghiệp, vào đầu thế kỷ XIX phương thức kinh doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài, phương thức “Khoanh khu, chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig, theo đó, chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp “Phân kỳ lợi dụng” của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. theo quan điểm giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Cuối thế kỳ XIX, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn