Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng Dẻ ăn hạt (Castanopsis boisii Hicket et Camus) tại Bắc Giang
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm những cơ sở khoa học, đây cũng là cơ sở để đề xuất xây dựng quy mô trồng và quản lý loài cây bản địa đa tác dụng này, nhằm khai thác tối ưu những giá trị của rừng dẻ tự nhiên, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng Dẻ ăn hạt (Castanopsis boisii Hicket et Camus) tại Bắc Giang
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé n«ng nghiÖp vµ PTNT Tr-êng ®¹i häc l©m nghiÖp ------------------------ NguyÔn THÞ THU H¦êNG Nghiªn cøu mét sè ®Æc ®iÓm l©m häc cña loµi DÎ ¡N H¹T (Castanopsis boisii hickel et Camus) t¹i B¾C GIANG Chuyªn ngµnh: L©m häc M· sè: 60.62.60 LuËn v¨n th¹c sü khoa häc l©m nghiÖp NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Đỗ Anh Tuân Hµ Néi - 2010
- i LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khóa 16, giai đoạn 2008 – 2010. Luận văn là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tài khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng Dẻ ăn hạt (Castanopsis boisii Hicket et Camus) tại Bắc Giang” mà tác giả là cộng tác viên. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của khoa Đào tạo sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đó. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Đỗ Anh Tuân – người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn. Tác giả xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang; UBND các huyện Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Lạng Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cam đoan, các số liệu trong luận văn đều là số liệu thu thập thực tế; các tài liệu sử dụng đều có trích dẫn. Hà Nội, tháng 9 năm 2010 Tác giả
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa 1.Lời cảm ơn ...................................................................................................... i 2.Mục lục ........................................................................................................... ii 3.Danh mục các kí hiệu và từ viết tắt ................................................................ v 4.Danh mục các bảng ....................................................................................... vi 5.Danh mục các hình ....................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1.Tình hình nghiên trên thế giới ................................................................. 3 1.1.1. Phân loại họ Dẻ ............................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái ........................................................ 4 1.1.3. Giá trị sử dụng ................................................................................. 5 1.1.4. Tình hình gây trồng Dẻ ăn hạt ........................................................ 5 1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 7 1. 2.1. Về phân loại họ Dẻ......................................................................... 7 1.2.2. Đặc điểm về hình thái Dẻ ăn quả .................................................... 8 1.2.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái ........................................................ 8 1.2.4. Giá trị sử dụng và năng suất, sản lượng hạt Dẻ .............................. 9 1.2.5. Tình hình nghiên cứu đặc điểm lâm học và các biện pháp kỹ thuật đối với Dẻ ăn hạt ..................................................................................... 10 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14 2.1.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 14 2.2. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................. 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14 2.4.Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 15
- iii 2.4.1.Phương pháp nghiên cứu chung ..................................................... 15 2.4.2.Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 16 2.5. Sản lượng quả và mối quan hệ giữa sản lượng quả và một số nhân tố điều tra. ........................................................................................................ 22 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23 3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 23 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 23 3.1.2. Địa hình địa thế ............................................................................. 23 3.1.3.Khí hậu ........................................................................................... 24 3.1.4.Thủy văn......................................................................................... 25 3.1.5.Các dạng đất đai ............................................................................. 25 3.1.6.Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng .............................. 26 3.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 30 3.2.1.Nguồn nhân lực .............................................................................. 30 3.2.2.Thực trạng kinh tế xã hội ............................................................... 31 3.3. Nhận xét ............................................................................................... 35 Chương 4: KẾT QUẢ ..................................................................................... 36 4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Dẻ ăn hạt ....................................... 36 4.1.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 36 4.1.2. Đặc điểm vật hậu ........................................................................... 38 4.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái của Dẻ ăn hạt ...................................... 39 4.2.1. Vùng phân bố tự nhiên .................................................................. 39 4.2.2. Chế độ khí hậu .............................................................................. 40 4.2.3. Đặc điểm đất đai............................................................................ 41 4.3. Một số đặc điểm cấu trúc lâm phần có loài Dẻ ăn hạt phân bố ........... 42 4.3.1. Cấu trúc mật độ và tổ thành tầng cây cao ..................................... 42
- iv 4.3.2. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che..................................................... 45 4.3.3. Phân bố số cây theo N/D1.3............................................................ 46 4.3.4. Phân bố N/Hvn .............................................................................. 49 4.4.Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Dẻ ăn quả ..................................... 52 4.4.1.Mật độ cây tái sinh ......................................................................... 52 4.4.2.Tổ thành cây tái sinh ...................................................................... 53 4.4.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................... 54 4.4.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ........................................... 58 4.4.5. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng ..................................................... 62 4.5. Sản lượng quả và mối quan hệ của nó với một số nhân tố điều tra ..... 64 4.5.1. Sản lượng quả................................................................................ 64 4.5.2. Mối quan hệ giữa sản lượng quả và một số nhân tố điều tra ........ 66 4.6. Mật độ tối ưu ........................................................................................ 69 4.7. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi dưỡng Dẻ ăn hạt. 70 Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................... 72 5.1. Kết luận ................................................................................................ 72 5.2. Tồn tại .................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Giải thích 2 CT Công thức 3 D1.3 Đường kính ngang ngực 4 Dt Đường kính tán 6 Hdc Chiều cao dưới cành 5 Hvn Chiều cao vút ngọn 12 LG Lạng Giang 13 LN Lục Nam 14 LNg Lục Ngạn 1 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 16 ÔDB Ô dạng bản 17 ÔTC Ô tiêu chuẩn 15 SD Sơn Động 11 SL Sản lượng 10 TB Trung bình 7 TC Tiêu chuẩn 8 TS Tái sinh 9 TSTV Tái sinh triển vọng
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Phân bố họ Dẻ trên thế giới 4 Diện tích, năng suất và sản lượng hạt Dẻ của các quốc gia 1.2 trên thế giới năm 2000 6 3.1 Diễn biến rừng và độ che phủ rừng giai đoạn (2002 -2008) 28 3.2 Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp năm 2008 29 4.1 Hiện tượng vật hậu của Dẻ ăn hạt 40 4.2 Đặc điểm khí hậu 42 4.3 Tính chất vật lý các phẫu diện 42 4.4 Một số tính chất hoá học của đất 43 4.5 Tổ thành tầng cây cao 44 4.6 Mật độ cây tái sinh 54 4.7 Tổ thành cây tái sinh 55 4.8 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao 57 4.9 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 61 4.10 Số lượng cây tái sinh có triển vọng 64 4.11 Sản lượng quả 66 4.12 Mối quan hệ giữa SL với Dt và D1.3 70
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ nghiên cứu tổng quát 16 4.1 Cây Dẻ ăn quả ở rừng tự nhiên 37 4.2 Tán cây Dẻ ăn quả ở rừng tự nhiên 38 4.3 Hình thái vỏ và vết đẽo của Dẻ ăn hạt 38 4.4 Lá và quả của Dẻ ăn hạt 39 4.5 Phân bố tự nhiên của Dẻ ăn hạt 41 4.6 Phẫu đồ ÔTC SD - 1 47 4.7 Phân bố N/D của huyện Lạng Giang 48 4.8 Phân bố N/D của huyện Lục Ngạn 49 4.9 Phân bố N/D của huyện Sơn Động 49 4.1 Phân bố N/D của huyện Lục Nam 50 4.11 Phân bố N/H ở Lạng Giang 51 4.12 Phân bố N/H của huyện Lục Ngạn 52 4.13 Phân bố N/H của huyện Sơn Động 52 4.14 Phân bố N/H của huyện Lục Nam 53 4.15 Phân bố số cây TS theo cấp chiều cao ở Lạng Giang 58 4.16 Phân bố số cây TS theo cấp chiều cao ở Lục Nam 59 4.17 Phân bố số cây TS theo cấp chiều cao ở Lục Ngạn 59 4.18 Phân bố số cây TS theo cấp chiều cao ở Sơn Động 60 4.19 Chất lượng cây tái sinh 63 4.2 Tỷ lệ cây tái sinh 65 4.21 Mối quan hệ giữa sản lượng với Dt 69 4.22 Mối quan hệ giữa sản lượng với D1.3 70
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với 2/3 diện tích đồi núi, do đó tài nguyên rừng có vai trò đặc biệt trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở nước ta. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sức ép gia tăng dân số, du canh du cư, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng không kiểm soát, cháy rừng, chiến tranh,… nên diện tích và chất lượng rừng nước ta bị suy giảm liên tục trong thời gian dài, đặc biệt trong giai đoạn 1980 – 1985 trung bình mỗi năm chúng ta mất đi khoảng 235.000 ha rừng. Từ năm 1990 trở lại đây, diện tích và độ che phủ rừng đã tăng lên liên tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên, đặc biệt là chương trình 327 (phủ xanh đất trống đồi núi trọc); dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; chỉ thị số 286/TTg ngày 02/05/1997 cấm khai thác rừng tự nhiên của chính phủ,….cùng với sự hỗ trợ của nhiều dự án quốc tế như PAM, KfW (Đức); JICA (Nhật Bản),.. theo thống kê đến 31/12/2007, diện tích rừng toàn quốc là 12.837.33ha (độ che phủ 38,2%) (Bộ NN&PTNT,2008). Mặc dù diện tích rừng tăng nhưng trữ lượng và chất lượng rừng chưa được cải thiện rõ rệt, chủ yếu rừng tự nhiên hiện nay thuộc đối tượng rừng nghèo kiệt, giá trị kinh tế, phòng hộ, đa dạng sinh học,…không cao. Rừng trồng sản xuất mới chỉ là rừng trồng nguyên liệu gỗ nhỏ. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc phát triển các loài cây bản địa đa tác dụng đang rất được quan tâm, Dẻ ăn hạt là một trong những loài cây đó. Dẻ ăn hạt là loài cây lá rộng bản địa, đa tác dụng: gỗ có thể làm nhà, đồ gia dụng,….đặc biệt hạt dẻ là loại thực phẩm có giá trị, hạt có nhiều tinh bột, tùy theo hàm lượng tinh bột có thể chiếm tới 40-60%, đường 10-22%, protein 5-11%, chất béo 2-7,4%, có nhiều Vitamin A,B1, B2, C và nhiều
- 2 khoáng chất, thơm ngon, bổ, dùng trong chế biến bánh kẹo, bột dinh dưỡng (Nguyễn Hữu Lộc,2003). Ở Bắc Giang Dẻ ăn hạt là loài cây bản địa. Đây là loài cây cho năng suất tương đối cao và đem lại nguồn thu nhập lớn cho người dân, góp phần giúp cho người dân nơi đây cải thiện được chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo. Dẻ ăn hạt không chỉ được tiêu thụ nhiều trong nước mà còn được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay, chất lượng hạt và năng suất cây trồng chưa đạt kết quả cao, nhu cầu sử dụng hạt dẻ lại ngày càng tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu chi tiết về đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn hạt ở rừng tự nhiên tại Bắc Giang làm cơ sở cho việc gây trồng và phát triển loài dẻ này tại địa phương là điều rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn hạt (Castanopsis boisii Hicket et Camus) tại Bắc Giang” nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm những cơ sở khoa học, đây cũng là cơ sở để đề xuất xây dựng quy mô trồng và quản lý loài cây bản địa đa tác dụng này, nhằm khai thác tối ưu những giá trị của rừng dẻ tự nhiên, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1.Tình hình nghiên trên thế giới 1.1.1. Phân loại họ Dẻ Họ Dẻ (Fagaceae) là một họ thực vật lớn và được nhiều nhà khoa học quan tâm, vì vậy trên thế giới cũng có khá nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu phân loại họ Dẻ. Theo Bentham và Hooker (1885) họ Dẻ chưa được coi là một taxon độc lập, các chi thuộc họ Fagaceae được xếp trong họ Cupuliferae. Nhưng một trường phái khác coi họ Dẻ là một họ riêng gồm 7-9 chi và chia làm 2-5 phân họ, như hệ thống của Milchior (1964), hệ thống Menitsky (1984), Takhtajan (1987), Soepadmo (1972) (dẫn theo Nguyễn Tiến Bân, 2003) [2]. Năm 1996, Takhtajan đưa ra hệ thống phân loại riêng khác với các hệ thống phân loại cũ [20]. Ông đồng ý với quan điểm của Kupriantova (1962) tách chi Nothofagus ra khỏi họ Fagaceae thành một họ riêng (dẫn theo Khamleck, 2004) [10]. Ngoài ra một số tác giả như Lecomte H. (1931) trong “Thực vật chí Đại cương Đông Dương” công bố họ Dẻ (Fagaceae) ở Đông Dương có 150 loài. Nhìn chung, hệ thống phân loại của Takhtajan (1996) được coi là đầy đủ và hợp lý hơn cả. Theo hệ thống phân loại này, họ Dẻ được chia thành 4 phân họ với 7 chi: Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Chrysolepis, Trigonobalanus và Quercus. Dẻ ăn hạt có tên khoa học khác nhau như Castanopsis boisii Hickel et Camus; Castanopsis hamata Duanmu; Castanopsis megaphyllya Hu.. Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích thì chúng là một loài Castanopsis boisii Hickel et Camus.
- 4 1.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái Lecomte M. H. (1929 – 1931) khi nghiên cứu thực vật ở Đông Dương đã cho rằng các loài cây thuộc họ Dẻ thường phân bố ở những vùng cao, khí hậu mát đến lạnh quanh năm, ít mọc ở vùng thấp [19]. Theo Khamleck (2004) [10] họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900 loài được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới, song chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216 loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 3 loài. Số liệu phân bố họ Dẻ được tổng hợp bảng 1 (Khamleck, 2004) [10]. Bảng 1.1. Phân bố họ Dẻ trên thế giới Phân bố Trung Quốc Campuchia Colombia Việt Nam Nhật Bản Malaysia Thái Lan America Canađa Europe Burma Ấn Độ Số loài Lào Chi Quercus 22 49 28 26 4 32 21 27 15 6 33 14 Trigonobalanus 1 1 1 1 3 Lithocarpus 40 109 50 52 20 13 43 2 2 1 Castanopsis 26 54 27 27 10 12 14 20 1 2 Castanea 2 1 3 1 1 2 2 Fagus 1 2 1 5 1 1 Chrysolepis 2 Tổng 88 216 106 105 35 45 48 32 81 15 40 20 3 Castanopsis boisii Hicket et Camus có phân bố tự nhiên ở Trung Quốc (Quảng Đông, phía Tây Nam tỉnh Quảng Tây, Hải Nam và phía Đông Nam tỉnh Vân Nam) và Việt Nam (Đông Bắc) www.flora.huh.harvard.edu/china.
- 5 1.1.3. Giá trị sử dụng Hầu hết các loài Dẻ cho gỗ cứng, nặng, khó bị mối mọt, có thể dùng làm nhà, đóng tàu xe, làm cầu, trụ mỏ, đồ gia dụng, đặc biệt vỏ cây có nhiều tanin dùng để thuộc da, nhuộm vải có giá trị. Đặc biệt các loài thuộc chi Castanopsis có thể xếp vào loại cây đa tác dụng vừa cho gỗ, củi, hạt, Tanin, và thân dùng gây trồng nấm (Khamleck, 2004) [10]. Ngoài giá trị cho gỗ, Dẻ ăn quả là một trong những loài thuộc chi Castanopsis cho hạt làm thực phẩm ăn được (Lecomte, 1931). Theo Bounous (2001) hạt dẻ là thực phẩm có giá trị. Hàm lượng tinh bột khá cao tuỳ theo từng loài chiếm 40 - 60%, đường 10 - 22%, protein 5 - 11%, chất béo 2 - 7,4%, đặc biệt hạt dẻ còn chứa nhiều vitamin A, B1, B2, C, nhiều khoáng chất, thơm ngon, bổ, dùng trong chế biến bánh kẹo, bột dinh dưỡng (dẫn theo Trần Lâm Đồng và cs, 2007) [8]. 1.1.4. Tình hình gây trồng Dẻ ăn hạt Một số loài Dẻ ăn hạt đã được nghiên cứu khá toàn diện, từ chọn giống, nhân giống sinh dưỡng và các biện pháp kỹ thuật gây trồng. Đặc biệt, Dẻ ván (Castanea mollissima Blume) có xuất xứ từ Trung Quốc đã được nghiên cứu và chọn được trên 300 giống và dẫn giống đến gây trồng ở nhiều nước khắp các châu lục như Nhật Bản, Triều Tiên, Mỹ, Pháp, Úc, Mỹ La tinh, Việt Nam,... (dẫn theo Trần Lâm Đồng, 2007) [8]. Theo thống kê của FAO (Bounous, 2001) trong giai đoạn 1991 - 2000, diện tích trồng Dẻ trên thế giới khá ổn định và dao động từ 240.505 - 270.129 ha với năng suất từ 1.947 - 2.106 kg/ha, sản lượng đạt 470.652 - 536.945 tấn/năm. Số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng hạt Dẻ của các quốc gia trên thế giới năm 2000 tổng hợp tại bảng 1.2:
- 6 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng hạt Dẻ của các quốc gia trên thế giới năm 2000 Năng suất Sản lượng Tỷ lệ Quốc gia Diện tích (ha) (kg/ha) (tấn) (%) Thế giới 253.707 1.969 499.549 100,0 Trung Quốc 46.000 2.565 117.990 23,6 Hàn Quốc 37.000 2.588 95.756 19,2 Ý 23.500 3.338 78.443 15,7 Thổ Nhĩ Kỳ 40.000 1.500 60.000 12,0 Bolivia 25.000 1.344 33.600 6,7 Nhật Bản 27.500 953 26.207 5,2 Bồ Đào Nha 20.000 1.000 20.000 4,0 Nga 5.000 3.200 16.000 3,2 Pháp 5.352 2.471 13.224 2,6 Hy Lạp 7.800 1.539 12.004 2,4 Tây Ban Nha 7.000 1.429 10.003 2,0 CHND Triều Tiên 5.600 1.518 8.500 1,7 Qua bảng trên ta thấy Trung Quốc là nước có diện tích trồng Dẻ ăn hạt lớn nhất thế giới với 46.000 ha, tiếp đến là Thổ Nhĩ Kỳ với 40.000 ha,… năng suất hạt Dẻ ở các nước cũng rất khác nhau, cao nhất là ở Ý với 3.338 kg/ha và thấp nhất là Nhật Bản với 953 kg/ha. Trung Quốc là nước có sản lượng hạt Dẻ lớn nhất thế giới với 117.990 tấn chiếm 23,6% tổng sản lượng hạt Dẻ trên thế giới. Tóm lại, họ Dẻ là một họ lớn trong hệ thực vật, trên thế giới đã được nghiên cứu khá đầy đủ từ phân bố, phân loại, chọn giống và kỹ thuật gây trồng rừng lấy hạt cho một số loài và khu vực. Hạt Dẻ là thực phẩm có giá trị, được gây trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, có sản lượng hàng năm cao đóng
- 7 góp sản lượng lương thực trên thế giới. Cây Dẻ còn là cây đa mục đích, gỗ dùng trong xây dựng, đồ mộc, hạt là thực phẩm có giá trị,... Tuy nhiên, đối với Dẻ ăn quả (Castanopsis boisii Hickel et Camus) thì rất ít tài liệu đi sâu nghiên cứu loài cây này, do đặc thù chỉ có phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. 1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 1. 2.1. Về phân loại họ Dẻ Các kết quả nghiên cứu về phân loại trong họ Dẻ ở nước ta cũng rất khác nhau, mặc dù vậy các tác giả đều thống nhất quan điểm rằng họ Dẻ (Fagaceae) là một trong 10 họ có nhiều loài lớn nhất nước ta (Nguyễn Tiến Bân, 2003) [2], (Viện địa lý, 1999) [16] . Chính vì vậy, họ Dẻ là đối tượng nghiên cứu khá phức tạp, không những chúng có số loài lớn mà còn có vùng phân bố rộng, chủ yếu là cây gỗ lớn (Nông Văn Tiếp, Lương Văn Dũng, 2007) [15]. Hai nhà khoa học người Pháp R. Hickel và A. Camus là những người đầu tiên đã có nhiều công trình nghiên cứu về gọ dẻ ở Việt Nam và Đông Dương. Theo các tác giả, họ dẻ có 3 chi: Quercus, Lithocarpus và Castanopsis, với tổng số 157 loài (Lecomte M. H. (1929 – 1931) [19]. Các kết quả nghiên cứu về số loài trong họ dẻ ở nước ta cũng rất khác nhau, tuy nhiên các kết quả đều cho thấy họ dẻ là họ có nhiều loài bậc nhất nước ta. Theo Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) trong Phân loại thực vật học, tác giả cho rằng Fagaceae là họ duy nhất nằm trong bộ Fagales, ở Việt Nam có 5 chi: Castanea, Castsnopsis, Fagus, Lithocarpus và Quercus, đây là những loài cung cấp gỗ và cho quả ăn được. Năm 1999, Lê Trần Chấn và cộng sự đã chỉ ra họ dẻ là một trong 10 họ có số loài lớn nhất Việt Nam với khoảng 213 loài. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) trong cuốn “Thực vật rừng” đã chỉ ra họ Dẻ là một họ lớn gồm 7 chi với trên 600 loài, ở Việt Nam có 5 chi khoảng 120 loài [5]. Còn theo Phạm Hoàng Hộ (2000) thì Việt Nam có 215 loài thuộc họ Dẻ [7]. Trần Hợp (2002) trong cuốn “Tài nguyên cây gỗ Việt
- 8 Nam”, tác giả cũng xác định họ Dẻ là họ duy nhất thuộc bộ Dẻ, và mô tả khá chi tiết về hình thái, đặc điểm sinh thái và vùng phân bố của 5 chi dẻ với 59 loài [10]. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003) [2], họ Dẻ ở Việt Nam có 6 chi: Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Quercus và Trigonobalanus với 216 loài. Hiện nay sử dụng chủ yếu theo hệ thống phân loại này. Dẻ ăn hạt (Dẻ Yên Thế) có tên khoa học là Castanopsis boisii Hicket et Camus thuộc chi Castanopsis họ Fagaceae, đây chính là loài đề tài nghiên cứu. 1.2.2. Đặc điểm về hình thái Dẻ ăn quả Dẻ ăn hạt là cây gỗ nhỏ, cao 7-15 m, thân hình trụ thường có múi, vỏ dầy màu xám nứt dọc, vết đẽo chảy nhựa tím nhạt sau đen, cành non nhẵn nhiều đốm trắng. Lá hình trái xoan hoặc ngọn giáo dài 9-16 cm, rộng 3,5-5 cm, đầu nhọn dần và hơi lệch, đuôi nêm; mép lá nguyên, gân song song, nổi rõ 10-15 đôi, lá kèm sớm rụng. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực tự bông đuôi sóc dài 4-7 cm, hoa cái dài 4-7 cm phủ lông mềm đầu nhụy xẻ 3; quả kiên bọc kín trong đấu, đường kính 1 cm phủ lông vàng, gai dài hợp thành bó xếp xoắn ốc không phủ kín đấu. Hệ rễ hỗn hợp, rễ cọc và rễ bên đều phát triển. Dẻ ăn hạt có chu kỳ sai quả là 2 năm, cây ra hoa tháng vào 9-11, quả chín vào tháng 8-10 năm sau, chu kỳ sai quả 2 năm. (Lê Mộng Chân, 2000) (Nguyễn Tiến Bân, 2003) [2], [5]. 1.2.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái Dẻ ăn hạt có phân bố tự nhiên ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh và Nghệ An. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu ở các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Tân Yên và Yên Thế tỉnh Bắc Giang và Chí Linh - Hải Dương. (Đặng Ngọc Anh, 1996); (Lê Mộng Chân, 2000) (Nguyễn Tiến Bân, 2003) (Nguyễn Thanh Bình, 2003) [1], [2], [3], [5]. Dẻ ăn hạt là cây thường xanh, ưa sáng, sinh trưởng tốt trên đất pha cát phát triển trên sa thạch hoặc phấn sa. Trong tự nhiên loài này thường mọc tập trung thành quần thể ưu thế ở chân đồi và sườn đồi. Dẻ ăn hạt tái sinh mạnh
- 9 trên đất trống hoặc dưới tán rừng thưa, là cây tiên phong ở rừng sau khai thác kiệt (Lê Mộng Chân, 2000) (Nguyễn Tiến Bân, 2003) [2], [5]. Dẻ ăn hạt thích hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm 22-24 0C, lượng mưa 1300-1400 mm. Là cây ưa sáng mạnh, chỉ những nơi chiếu sáng đầy đủ thì cây mới có nhiều hoa quả. Cây ưa đất từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, tầng dày trung bình 40-50 cm, pH= 4-4,5. Cây có thể mọc được trên rất nhiều loại đất nghèo mùn, đạm và có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, tỷ lệ kết von, đá lẫn cao (Nguyễn Thanh Bình, 2003) (Đặng Ngọc Anh, 1996) [1], [3]. Khi nghiên cứu phục hồi rừng dẻ tại Hà Bắc, Đặng Ngọc Anh kết luận Dẻ ăn hạt có phân bố tập trung ở đô cao 50-100 m, với tổ thành khá cao chiếm 58,2 - 87,3%, Dẻ ăn hạt có khả năng tái sinh rất mạnh, đặc biệt tái sinh chồi, có thể 4-10 chồi/gốc chặt (Đặng Ngọc Anh, 1996) [1]. 1.2.4. Giá trị sử dụng và năng suất, sản lượng hạt Dẻ Dẻ ăn hạt là cây đa tác dụng cho gỗ nhỏ có thể dùng làm nhà, trụ mỏ hoặc đóng đồ gia dụng, hạt ăn ngon (Lê Mộng Chân, 2000); (Nguyễn Tiến Bân, 2003) [2], [5]. Dẻ ăn hạt là cây đa mục đích có giá trị kinh tế, hoa Dẻ là nguồn cung cấp cho ngành nuôi ong có chất lượng cao, giá trị của cây Dẻ ăn hạt chủ yếu là hạt. Hạt Dẻ là loại lương thực cao cấp, rang luộc ăn rất ngon và bùi, có thể chế biến thành kẹo cao cấp (Dự án trồng rừng KfW4, 2005) [6]. Dẻ ăn hạt được coi là cây gỗ bản địa có nhiều giá trị và là một cây rất gần gũi với người dân Hà Bắc, có thể trở thành cây kinh tế chủ lực của Hà Bắc (Lê Hữu Khánh, 1995) [11]. Theo Đặng Ngọc Anh (1996) thì 1 ha rừng Dẻ kinh doanh lấy hạt có mật độ ổn định khoảng 500-550 cây/ha, bình quân năng suất mỗi cây 5-10 kg, như vậy sản lượng thu hoạch có thể đạt 2.500 - 5.000 kg/ha, thì chỉ giá trị về hạt đã thu được khoảng 10 - 20 triệu đồng. Giá hạt Dẻ ăn hạt tại Chí Linh dao động từ 5.000 - 10.000 đồng/kg, so với một số loài cây ăn quả khác như Vải,
- 10 Nhãn, giá trị hạt Dẻ là rất cao, điều này mở ra nhiều cơ hội cho việc phát triển cây Dẻ ở nước ta (Nguyễn Khánh Xuân, 2006) [17]. 1.2.5. Tình hình nghiên cứu đặc điểm lâm học và các biện pháp kỹ thuật đối với Dẻ ăn hạt Đặc điểm lâm học: Tầng cây cao Dẻ ăn hạt phục hồi tại Bắc Giang có mật độ từ 205 (Lục Nam) - 405 cây/ha (Yên Thế), tương đương chỉ số IV% dao động từ 39,3% - 59,9%. Dẻ ăn quả thường mọc với các loài cây ưu thế như Lim xanh, Trám trắng, Re vàng, Kháo vàng,.. Dẻ ăn hạt chiếm vị trí tầng ưu thế sinh thái. Phân bố cấu trúc n/Hvn và n/D1.3 của rừng Dẻ ăn hạt phục hồi phù hợp với phân bố Weibull, quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh trưởng khá chặt theo các dạng hàm toán học. Mật độ tái sinh Dẻ ăn hạt từ 1.680 - 2.640 cây/ha, tuy nhiên tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng lại biến động khá lớn 4,8 - 39,4%. Dẻ ăn hạt chủ yếu tái sinh chồi (> 75,8%) (Nguyễn Thanh Bình, 2003) [3]. Kỹ thuật gây trồng: Trên cơ sở tổng hợp các kỹ thuật về gây trồng, Dự án trồng rừng KfW4 đã xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gây trồng rừng Dẻ ăn hạt cho vùng thực hiện Dự án. Hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Dẻ ăn hạt khá hoàn chỉnh từ khâu vườn ươm đến kỹ thuật trồng, thu hái và bảo quản, có thể tóm tắt như sau: Đất vườn ươm: chọn đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, không dùng đất đã qua canh tác cây nông nghiệp, hoặc đất bị nhiễm bệnh. Trồng rừng: Dẻ ăn hạt nên trồng bổ sung trên nhóm lập địa A2, trồng mới trên nhóm lập địa B với mật độ 1111 cây/ha (3m x 3m) và lập địa D2 với mật độ 1667 cây/ha (3m x 2m). Thời vụ trồng vụ xuân tháng 2-3 và vụ thu tháng 7 - 9. Thu hái, chế biến, bảo quản hạt: Thời điểm thu hái cuối tháng 9 đến 25/10, có thể trèo hoặc dùng cù nèo giựt lấy quả. Hoặc có thể trải tấm vải nhựa, hoặc quét sạch dưới gốc để nhặt hạt. Hạt Dẻ được sơ chế bằng cách phơi khô trong nắng, đập nhẹ quả để tách hạt, sau đó sàng bỏ tạp chất, loại bỏ
- 11 hạt nhỏ. Hạt Dẻ có chất dầu vì vậy hạt dễ bị giảm khả năng nảy mầm và chất lượng hạt khi gặp nhiệt độ, độ ẩm cao, ánh sáng không thích hợp. Để kéo dài thời gian để giữ hạt tránh nhanh mất phẩm chất có thể bảo quản trong điều kiện khô hoặc cất trong chum vại để nơi thoáng mát thì có thể để được 1 tháng. Chăm sóc, nuôi dưỡng: Cần điều chỉnh không gian dinh dưỡng, loại bỏ cây bụi, cây tái sinh phi mục đích ảnh hưởng đến cây Dẻ ăn hạt, tỉa bỏ cành ở dưới thấp không có khả năng quang hợp, và hạ dần mật độ có thể còn 600-700 cây/ha. Nuôi dưỡng, tái sinh: Lê Hữu Khánh (1995) [11] khi nghiên cứu nuôi dưỡng, tái sinh và trồng rừng Dẻ ăn hạt ở Hà Bắc đã nhận xét: Có thể áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để khoanh nuôi, tái sinh phục hồi rừng Dẻ ăn hạt ở Hà Bắc, với khoanh nuôi có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật đơn giản, giá thành rẻ rất thích hợp với sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Theo Đặng Ngọc Anh (1996) [1], người dân Hà Bắc đã nhận thấy tiềm năng của rừng Dẻ ăn hạt đem lại nên đã khoanh nuôi, phục hồi hàng ngàn ha, tạo thành những quần thụ rộng lớn. Theo tác giả việc khoanh nuôi, phục hồi tự nhiên rừng Dẻ ăn hạt là một hướng đi đúng. Tuy nhiên, cần phải có giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với quy luật phân bố tự nhiên và đặc điểm lâm sinh của rừng Dẻ ăn hạt thì sẽ đạt hiệu quả như mong muốn, cũng cần có quy trình, quy phạm cụ thể cho việc khoanh nuôi phục hồi tự nhiên rừng Dẻ ăn hạt tại Hà Bắc. Dự án "Quản lý bền vững rừng Dẻ tái sinh tại Chí Linh, Hải Dương" từ năm 2001 đến 2003 được thực hiện bởi Trung tâm Môi trường Lâm sinh Nhiệt đới đã đạt được kết quả khá tốt như đã xây dựng được 150 ha mô hình trình diễn về quản lý bền vững rừng Dẻ tái sinh tại Chí Linh. Qua đánh giá ban đầu, sau khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật năng suất hạt đã tăng 6 lần từ 80 kg/ha/năm lên 480 kg/ha/năm, tuy nhiên chưa đạt mức tối đa, khả năng đạt 3.000 - 4.000 kg/ha/năm. Dự án còn thử nghiệm mô hình kết hợp kinh doanh rừng Dẻ với nuôi ong lấy mật tận dụng hoa Dẻ vào mùa đông nâng cao thu
- 12 nhập và tăng hiệu quả phòng hộ của rừng, triển khai việc nuôi ong cho 25 hộ với 100 tổ ong... Công thức: Dẻ tái sinh + Vải thiều + Chè đang phát huy tác dụng giữ đất, giữ nước, bảo vệ môi sinh và mang lại hiệu quả kinh tế cao ở huyện Chí Linh. Mặc dù vậy, dự án còn một số vấn đề tồn tại như: năng suất hạt Dẻ chưa đạt tối đa (do kỹ thuật thu hái, mật độ để lại nuôi dưỡng, biện pháp kỹ thuật,...), vấn đề kỹ thuật sơ chế, bảo quản hạt Dẻ sau thu hái,.... (Nguyễn Khánh Xuân, 2003) [17]. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến năng suất hạt Dẻ: Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình, hàm lượng mùn có quan hệ với năng suất hạt theo dạng hàm bậc nhất với phương trình: NS = 17,37 + 1,7*M; quan hệ với hàm lượng đạm theo phương trình NS = 9,45 + 37,37*Đ; Năng suất hạt có quan hệ với độ tàn che theo công thức NS = 11,493 - 8,197*log (TC). Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất hạt tác giả nhân xét, có sự khác nhau giữa năng suất rừng Dẻ bón phân và rừng Dẻ không bón phân, bón phân có tác dụng tăng năng suất hạt gấp 1,5 lần bón phân. (Nguyễn Thanh Bình, 2003) [3]. Chế biến, bảo quản hạt Dẻ: Ở nước ta, có 2 loại hạt Dẻ được biết đến nhiều nhất là Dẻ Trùng Khánh và Dẻ Yên Thế. Tuy nhiên, do được quan tâm nhiều hơn nên vấn đề chế biến, bảo quản hạt chủ yếu nghiên cứu về hạt Dẻ Trùng Khánh. Mới đây, Sở Khoa học - Công nghệ Cao Bằng phối hợp Viện Cơ điện Nông nghiệp nghiên cứu chế tạo công nghệ và thiết bị để bảo quản và chế biến hạt dẻ. Theo đó, hạt dẻ sẽ được đóng hộp hoặc sấy khô, cho phép kéo dài thời gian bảo quản từ sáu tháng tới hai năm mà vẫn giữ nguyên mùi vị, chất lượng. Do được đầu tư đúng hướng nên đã đưa ra thị trường các loại sản phẩm được chế biến từ hạt Dẻ Trùng Khánh như: hạt Dẻ đóng hộp, hạt Dẻ sấy, hạt Dẻ hầm thịt gà, hạt Dẻ hầm chân giò,.. (www.cres.edu.vn). Với công nghệ của Việt Nam, chi phí sản xuất ra hạt dẻ thương phẩm rẻ hơn nhiều so với hàng ngoại nhập, phù hợp với thị hiếu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn