intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học của côn trùng thuộc Bộ cánh cứng và đề xuất một số giải pháp quản lý tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra các biện pháp bảo tồn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học của côn trùng thuộc Bộ cánh cứng và đề xuất một số giải pháp quản lý tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ LÊ HẢI HIỆN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ LÊ HẢI HIỆN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 60620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THẾ NHÃ Hà Nội - 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi rất hạnh phúc khi được làm việc và biết ơn rất nhiều đối với PGS.TS Nguyễn Thế Nhã, người thầy đã bồi dưỡng, khuyến khích, và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập, công tác cũng như thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ giảng viên Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp nâng cao chất lượng đề tài. Qua bản đề tài này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ trong KBTTN Na Hang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong suốt thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện trường. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý kiến, chỉ dẫn của các nhà khoa học và đồng nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong đề tài là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả. ĐHLN, ngày 22 tháng 9 năm 2013 Học viên Lê Hải Hiện
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục hình ................................................................................................ vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4 1.1. Khái quát chung về côn trùng .................................................................... 4 1.2. Đặc điểm của Bộ cánh cứng....................................................................... 4 1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở ngoài nước ................... 5 1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam ..................... 8 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14 2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 14 2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14 2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 14 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15 2.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 15 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 15 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu ........................................ 26 Chương 3ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NA HANG ............................................................................ 29 3.1. Giới thiệu chung về khu bảo tồn .............................................................. 29 3.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 29
  5. iii 3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 30 3.1.3. Công tác xây dựng cơ bản và tổ chức .................................................. 31 3.1.4. Công tác quản lý và bảo vệ rừng ........................................................... 31 3.1.5. Hoạt động du lịch sinh thái và tuyên truyền giáo dục môi trường ....... 31 3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 31 3.2.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 31 3.2.2. Địa hình - Địa thế .................................................................................. 32 3.2.3. Khí hậu, thời tiết.................................................................................... 32 3.2.4. Chế độ thuỷ văn .................................................................................... 33 3.3. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 34 3.3.1. Tài nguyên đất ....................................................................................... 34 3.3.2. Tài nguyên nước.................................................................................... 34 3.3.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................. 34 3.3.4. Tài nguyên thực vật ............................................................................... 35 3.3.5. Tài Nguyên động vật ............................................................................. 35 3.4. Hiện trạng tài nguyên rừng ...................................................................... 36 3.4.1. Diện tích các loại đất loại rừng ............................................................. 36 3.4.2. Trữ lượng các loại rừng......................................................................... 38 3.4.3. Lâm sản ngoài gỗ ................................................................................. 38 3.4.4. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ....................................................... 38 3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội....................................................... 41 3.5.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 41 3.5.2. Thực trạng kinh tế xã hội ...................................................................... 41 3.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ................ 44 3.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 44 3.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 45
  6. iv Chương 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 46 4.1. Thành phần loài côn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ........... 46 4.2. Tính đa dạng của côn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu .......... 52 4.2.1. Đa dạng loài .......................................................................................... 52 4.2.2. Đa dạng về sinh cảnh của côn trùng cánh cứng .................................... 53 4.2.3. Sự đa dạng trong quan hệ dinh dưỡng của côn trùng cánh cứng .......... 55 4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài côn trùng thường gặp....57 4.3.1. Xén tóc màu nâu – Dorysthenes granulosus (Thomson) ...................... 59 4.3.2. Họ bọ rùa – Coccinellidae .................................................................... 59 4.3.3. Bọ Hung - Holotrichia parallela Motschulsky .................................... 59 4.3.4. Ban miêu đen đầu đỏ - Epicauta hirticornis (Haag-Rutenberg, 1880). 60 4.3.5. Bọ hung sừng chữ Y - Allomyrina dichotoma (Linnaeus, 1771)......... 60 4.3.6. Vòi voi gai - Leptopius sp. .................................................................... 61 4.4. Đề xuất các biện pháp quản lý côn trùng cánh cứng ............................... 62 4.4.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 62 4.4.2. Các giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 64 4.4.3. Đề xất biện pháp quản lý côn trùng cánh cứng tại KBTTN Na Hang .. 67 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên VQG Vườn quốc gia ĐDSH Đa dạng sinh học STT Số thứ thự
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu 16 2.2 Đặc điểm của 30 điểm điều tra 18 3.1 Diện tích và trữ lượng các loại rừng 36 3.2 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 38 3.3 Hiện trạng rừng đặc dụng 39 3.4 Hiện trạng rừng phòng hộ 40 4.1 Thành phần loài côn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu 46 4.2 Các loài côn trùng cánh cứng thường gặp 50 4.3 Các loài côn trùng cánh cứng ít gặp 50 4.4 Thống kế số loài cánh cứng thu được theo phương pháp thu mẫu 51 4.5 Thống kê số loài theo họ côn trùng cánh cứng 52 4.6 Thành phần loài côn trùng cánh cứng theo các dạng sinh cảnh 53 4.7 Các loài xuất hiện ở tất cả các dạng sinh cảnh 55 4.8 Loài xuất hiện ở một dạng sinh cảnh 55 4.9 Các nhóm dinh dưỡng của côn trùng cánh cứng 55 4.10 10 loài côn trùng gây hại chủ yếu 56 4.11 10 loài côn trùng ăn thịt chủ yếu 57
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Tám dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu 17 2.2 Tuyến điều tra xã Thanh Tương 20 2.3 Tuyến điều tra xã Sơn Phú 20 2.4 Tuyến điều tra xã Côn Lôn 21 2.5 Tuyến điều tra xã Khau Tinh 21 2.6 Một số phương pháp thu thập mẫu côn trùng cánh cứng 27 4.1 Tỷ lệ độ bắt gặp các loài côn trùng cánh cứng 50 4.2 Tỷ lệ mẫu thu được qua các phương pháp điều tra 51 4.3 Tỷ lệ các loài cánh cứng theo sinh cảnh 54 4.4 Tỷ lệ % số loài của các nhóm dinh dưỡng khác nhau 57
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á với diện tích khoảng 330.541km2, là một trong những nước có tính đa dạng sinh học rất cao. Theo thống kê có đến 80% số loài côn trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của nhiều loài động vật khác như chim, cá, nhện,... Ngay từ khi biết trồng trọt và chăn nuôi, con người đã va chạm với côn trùng.Trong phát triển nông lâm nghiệp, côn trùng là một nhóm động vật được con người quan tâm bởi chúng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của họ.Côn trùng là nhóm động vật có rất nhiều bí ẩn, với sự phong phú đa dạng mà không một nhóm sinh vật nào sánh kịp nên côn trùng trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học cũng như những người yêu thích thiên nhiên. Côn trùng là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái rừng với các mặt tích cực như góp phần thụ phấn cho nhiều loài cây, cung cấp dinh dưỡng cho các loài động vật, kìm hãm các sinh vật gây hại… góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Côn trùng cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực khi chúng có cơ hội phá hại. Trong giới động vật, côn trùng là lớp phong phú nhất, theo các nhà khoa học, hiện nay con người đã biết hơn 1 triệu loài động vật trong đó côn trùng chiếm 75%. Số loài côn trùng thực tế còn lớn hơn rất nhiều do nhiều loài còn chưa được phát hiện. Côn trùng là những loài nhỏ bé trong giới động vật nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong tự nhiên và đời sống con người. Chúng phân bố ở mọi vùng và trong mọi sinh cảnh lục địa, tham gia tích cực vào quá trình sinh học trong các hệ sinh thái.Khoảng 1/3 loài cây có hoa được thụ phấn nhờ côn trùng. Chúng thường xuyên tham gia vào quá trình mùn hoá, khoáng hóa tàn dư thực vật và phân giải xác động vật, đào xới lớp đất mặt thải ra các viên
  11. 2 phân giữ ẩm tạo ra môi trường hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình thành lớp đất màu. Côn trùng là thức ăn của các loài động vật ăn côn trùng hoặc ăn tạp thuộc nhiều nhóm như thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá... Ngày nay, con người đã tác động vào tự nhiên quá mức làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho hệ sinh thái biến đổi theo chiều hướng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học. Mất rừng tự nhiên đe dọa trực tiếp đến đa dạng sinh học của Việt Nam, mất rừng đồng nghĩa với việc thu hẹp nơi cư trú của nhiều loài động vật, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Đặc biệt do các hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu khoa học làm nhiều loài côn trùng bị suy giảm và bị diệt vong, làm ảnh hưởng xấu đến mạng lưới thức ăn trong tự nhiên, từ đó làm mất cân bằng hệ sinh thái, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người. Theo báo cáo của WWF tại Việt Nam năm 2000 thì tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của nước ta nhanh hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Chính bằng những việc làm đó con người đã vô tình làm mất cân bằng sinh thái, rối loạn trật tự tự nhiên. Vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học một cách đầy đủ, từ đó làm cơ sở khoa học để tiến hành công tác bảo tồn đa dạng sinh học có hiệu quả. Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang được thành lập vào năm 1994 có diện tích 22.401,5 ha. Đây là khu rừng tự nhiên có hệ sinh thái vô cùng phong phú, với nhiều loài động, thực vật quý, hiếm như: Vọoc mũi hếch, Vạc hoa…; Nghiến, Đinh thối, Lát hoa, Giổi, Kim giao, Sến… Ngoài ra ở đây còn có một số lượng lớn các loài côn trùng Bộ cánh cứng.Bộ cánh cứng là nhóm côn trùng với số lượng loài lớn nhất được biết đến. Chúng được phân loại thuộc bộ Coleoptera, gồm nhiều loài được mô tả hơn bất kỳ bộ nào khác trong giới động vật, Côn trùng thuộc bộ Coleoptera có kích thước rất đa dạng, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1 mm) đến rất lớn (trên 75 mm), một số loài thuộc vùng nhiệt đới,
  12. 3 chiều dài cơ thể có thể đạt đến 125 mm. Bộ này phân bố rất rộng rải, hầu như hiện diện khắp nơi trên thế giới. Chúngcó tính đa dạng sinh học cao, có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội. Tuy nhiên côn trùng ở đây chưa được quan tâm và chưa được các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu.Vai trò của côn trùng cánh cứng trong hệ sinh thái rừng và trong đời sống con người là rất lớn.Để quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thì việc hiểu biết côn trùng là rất cần thiết. Với tính cấp thiết đó thì việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học của côn trùng thuộc Bộ cánh cứng và đề xuất một số giải pháp quản lý tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là rất cần thiết.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát chung về côn trùng Côn trùng, hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp Côn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân bố rộng rãi nhất trên Trái Đất. Côn trùng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật. Ước tính số lượng loài côn trùng đã được mô tả trên thế giới khác nhau từ khoảng 720.000 (tháng 5 năm 2000) tới 751.000 (Tangley 1997), 800.000 (Nieuwenhuys 1998, 2008), 948.000 (Brusca 2003), 950.000 (IUCN 2004) đến hơn 1.000.000 (Myers 2001a). Groombridge và Jenkins (2002) đã thống kê được 963.000 loài gồm côn trùng và các động vật nhiều chân khác. Ước tính tổng số lượng côn trùng rất khác nhau ở khắp nơi trên thế giới từ 2.000.000 (Nielsen và Mound, 2000), 5-6.000.000 (Raven và Yeates 2007) lên đến khoảng 8.000.000 (1995 Hammond, Groombridge và Jenkins 2002). Các tính toán dựa trên ngoại suy từ loài Coleoptera và Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al. (2002) có thể đạt tới một con số từ 3,7 triệu và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên thế giới. [48] Côn trùng là một nhóm động vật đa dạng nhất trên thế giới,khoảng 1 triệu loài đã được mô tả,số loài côn trùng chiếm hơn một nửa tổng số các loài sinh vật mà con người đã biết, số loài chưa được mô tả có thể lên tới 30 triệu. Người ta có thể tìm thấy côn trùng ở gần như tất cả các môi trường sống trên Trái Đất. Có khoảng 5.000 loài chuồn chuồn; 2.000 loài bọ ngựa; 20.000 loài châu chấu; 17.000 loài bướm; 120.000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh nửa; 350.000 loài cánh cứng và khoảng 110.000 loài cánh màng.[49] 1.2. Đặc điểm của Bộ cánh cứng Coleoptera (bộ Cánh cứng) là bộ lớn nhất trong lớp Insecta (lớp Côn trùng), có trên 350.000 loài đã được mô tả. Côn trùng thuộc bộ Coleoptera có kích thước
  14. 5 rất đa dạng, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm, thuộc họ Ptiliidae, Lathridiidae) đến rất lớn (trên 75mm). Một số loài xén tóc (ví dụ Titanus giganteus) thuộc vùng nhiệt đới, chiều dài cơ thể có thể đạt đến 170 mm. Phần lớn côn trùng thuộc bộ Cánh cứng hai đôi cánh, đôi cánh trước có cấu tạo bằng chất sừng cứng, đôi cánh sau bằng chất màng, thường dài hơn đôi cánh trước và ở trạng thái nghỉ đôi cánh sau thường xếp lại dưới đôi cánh trước. Miệng của các loài côn trùng thuộc bộ này có kiểu gặm nhai, hai hàm trên rất phát triển.Côn trùng bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hoàn toàn. Sâu non có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng đa số có dạng chân chạy hoặc dạng bọ hung. Nhộng đa số là nhộng trần. Có nhiều loài làm nhộng trong đất và được bao bọc bằng kén đất hoặc tàn dư thực vật. Có một số loài như xén tóc, nhộng được bao bọc bằng một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc bộ Cánh cứng thường đẻ trứng trong đất, trong vỏ thân cây, trong mô lá, trong nước. Trứng có hình cầu hoặc hình bầu dục. Thức ăn của côn trùng cánh cứng rất phức tạp, đa số ăn thực vật, nhưng cũng có nhiều loài ăn động vật, chuyên tấn công các loại côn trùng nhỏ khác, có loài lại chuyên ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực vật, còn gồm cả những loài côn trùng chuyên ăn các bào tử nấm, và một số ít loài thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng sinh trong ổ những côn trùng sống thành xã hội. Đối với những loài ăn thực vật, quan hệ dinh dưỡng cũng đa dạng, có thể tấn công tất cả các bộ phận của cây, rất nhiều loài ăn hại lá, đục thân, cành, hại hoa, quả, một số loài khác đục khoét trong lá, tấn công rễ, vỏ cây. Chu kỳ sống của cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm có từ 3-4 thế hệ hoặc cần nhiều năm để hoàn thành một thế hệ. 1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở ngoài nước Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong lớp Côn trùng. Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trungvào vấn đề phân loại học, sinh học, sinh thái học, quản lý...
  15. 6 Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1745 tại nước Anh. Hội côn trùng ở Nga được thành lập năm 1859. Nhà côn trùng người Nga Keppen (1882 -1883) đã xuất bản cuốn sách gồm3 tập về côn trùng lâm nghiệp, trong đó đề cập nhiều về côn trùng Bộ cánh cứng[29]. Từ những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu người Nga như: Potarin (1899 – 1976), Provorovski (1895- 1979), Kozlov (1883-1921) đã xuất bản racác tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á.Trong các tài liệu đó đều đề cập đến các loài côn trùng thuộc Bộ cánh cứng. Nhà tự nhiên học vĩ đại người thụy điển Carl von Linne được coi là người đầu tiên đưa ra đơn vị phân loại và đã xây dựng được một bảng phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại thiên nhiên của ông đã được xuất bản tới 10 lần.[29] Các tác giả như Lamarck (thế kỉ 19), Handrich (thế kỉ 20), Krepton (1904), Mat-tư-nôp (1928), Weber (1938)đã liên tiếp đưa ra các bảng phân loại côn trùng liên quan đếnmọt, xén tóc và nhiều loài côn trùng thuộc Bộ cánh cứng khác.[29] Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng dựa vào trứng” trong đó đề cập đến một số loài họ Bọ cánh cứng ăn lá. Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ cánh cứng (Coleoptera). Trong tập này đã xây dựng được bảng tra 1350 giống thuộc Họ Bọ cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae).[12] Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm xuất bản cuốn “Côn trùng rừng Vân Nam”[37], trong đó đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của họ Chrysomelidae. Cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ phụ Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae đã giới thiệu 93 loài. Năm 1992, Tào Nhất Nam đưa ra các tài liệu về thiên địch rất đáng quan tâm là “Tạp chí Bọ rùa Vân Nam”.[37]
  16. 7 Ở Mỹ, theo tài liệu “Sách hướng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu Mỹ thuộc Mêhicô” của Donal.J.Borror và Richard. E. White ( 1970 – 1978) đã đề cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ họ Chrysomelidae. Năm 1910 -1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn trùng Bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong 31 tập. Năm 1965 và năm 1975, N.N Padi, A.N Boronxop đã viết giáo trình “Côn trùng rừng”. Trong tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng bộ Cánh cứng hại rừng như: Mọt, Xén tóc, Sâu đinh, Bọ lá…[18] Năm 1964, giáo sư V.N Xegolop viết cuốn “Côn trùng học” có giới thiệu loài sâu cánh cứng hại khoai tây Leptinotarsa decemlineata Say. Là loài hại nguy hiểm đối với khoai tây và một số cây trồng nông nghiệp khác. Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Northern British Columbia và Đại học Alberta đã giải mã bộ gen của bọ cánh cứng đục gỗ thông, có tên tiếng Anh là: mountain pine beetle, và tên khoa học là: Dendroctonus ponderosae, côn trùng này phá hại các rừng thông ở British Columbia, Canada. Đây là loài bọ cánh cứng thứ hai được giải mã gen sau sự kiện giải mã gen loài “red flour beetle”, Tribolium confusum. [48] Côn trùng trở thành một ngành khoa học bắt đầu từ Aristote (384 – 322 TCN). Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật thành hai nhóm: nhóm có máu và nhóm không có máu. Ở nhóm thứ 2 cơ thể phân đốt, chia thành đầu, ngực và bụng. Thuộc nhóm này có côn trùng và ông ghép thêm cả đa túc, nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt.[18] Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp côn trùng bao gồm các loài: Bọ hung, xén tóc, bổ củi, hổ trùng, hành trùng...Các nhà khoa học ước lượng trên thế giới có khoảng 1.100.000 loài, trong đó đã mô tả được 360.000 – 400.000 loài cánh cứng. Các loài thuộc bộ Cánh cứng sống ở khắp mọi nơi, ăn cả thực vật và động vật còn sống hoặc đã chết. Nhiều loài có ích, chúng ăn thịt các loài sâu hại.[16]
  17. 8 Năm 1966, Bey đã nghiên cứu, phát hiện và mô tả được 300.000 loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng.[9] Năm 1987 đoàn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên là Mission Parie đã điều tra côn trùng Đông Dương, đến năm 1904 kết quả đã được công bố. Về côn trùng phát hiện được 1020 loài, trong đó có 541 loài thuộc Bộ cánh cứng, 168 loài thuộc Bộ cánh vảy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài Mối, 55 loài thuộc Bộ cánh màng, 9 loài Bộ hai cánh và 49 loài thuộc các bộ khác. Theo nghiên cứu của hai nhà côn trùng học Michael Caterino và Alexey Tishechkin đã đặt tên cho 138 loài mới thuộc chi Operclipygus (tên này xuất phát từ hình dáng bộ phận phía sau của loài này trông giống như vỏ sò), do đó, số lượng các loài côn trùng thuộc họ này đã tăng lên hơn sáu lần. Phát hiện này dựa trên một nghiên cứu từ hơn 4.000 mẫu vật được trưng bày tại các bảo tàng lịch sử tự nhiên trên toàn thế giới, cũng như các mẫu vật thu được trải qua nghiên cứu thực địa của nhóm tác giả tại khắp miền Trung và Nam Mỹ. Tất cả những con bọ cánh cứng này thuộc họ Histeridae. Loài bọ này cực kỳ phong phú và đa dạng về số lượng. Ngày nay, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục khám phá mức độ đa dạng sinh học của loài côn trùng sinh sống tại những vùng nhiệt đới trên thế giới, với cọn số ước tính từ 5 đến 30 triệu loài hoặc nhiều hơn thế.[21] 1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập Faune Entomologi que de L’indochine đã công bố thu thập được 3612 loài côn trùng. Riêng miền Bắc Việt Nam có 1196 loài. Sau đó từ năm 1904 – 1942 có rất nhiều công trình nghiên cứu về côn trùng ra đời như Bou-tan (1904), Bee-nier ( 1906), Braemer (1910), A.Magen (1910), L.Duport (1913 – 1919), Nguyễn Công Tiễu (1922 – 1935)…
  18. 9 Từ năm 1945 sau khi hòa bình lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản xuất nông, lâm nghiệp việc điều tra về côn trùng mới được chú ý. Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968, Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản xác định được 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 Bộ khác nhau. Năm 1968 và sau này Medevedev đã công bố một công trình về họ Bọ lá (Chrysomelidae) ở Việt Nam, trong đó có 8 loài mới đối với khoa học.[22] Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho xuất bản 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt Nam”.[26] Trong cuốn sách “Sâu hại rừng và cách phòng trừ” của tác giả Đặng Vũ Cẩn (1973) có giới thiệu một số loài sâu họ Bọ hung hại lá Bạch đàn là: Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.), sâu trưởng thành của nhóm thường sống ở trên tất cả các giống Bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long Phú Hải – Đông Triều – Quảng Ninh cho thấy Maladera sp. gây hại Bạch đàn trắng nhiều hơn Bạch đàn đỏ. Đối tượng của chúng là lá và ngọn non của bạch đàn[7]. Chúng gây hại cho lá nhưng ít có hiện tượng ăn hết toàn bộ lá. Vì thế trong rừng Bạch đàn ngay cả trong lúc có dịch cũng ít khi bị trụi lá. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết thêm một số loài sâu khác: + Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, nhất là Phượng vĩ, Muồng hoa vàng, Bạch đàn, Phi lao… chúng phân bố khá rộng ở miền Bắc, đặc biệt là ở vùng đất cát hoạc cát pha.[7] + Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ cánh cứng, Bộ phụ đa thực, Họ bọ hung, chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, thức ăn ưa thích của chúng là vỏ non của các loài cây gỗ thuộc họ đậu. Chúng phân bố rộng khắp miền Bắc.[7] + Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng như Bọ vừng, Bọ sừng, chúng phá hoại nhiều loài cây khác nhau, chúng có phân bố rộng.
  19. 10 Giáo trình “Côn trùng lâm nghiệp”, xuất bản năm 1989 của Trần Công Loanh có giới thiệu loài bọ ăn lá hồi Oides decempunctaata Billberg thuộc họ Chrysomelidae. Tác giả cho biết loài sâu này xuất hiện ở rừng Hồi Lạng Sơn. Khi phát dịch chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng Hồi. Năm 1993, tạp chí lâm nghiệp số 8 có bài của Nguyễn Trung Tín với nhan đề “Xén tóc đục thân bạch đàn tại Tứ Giác – Long Xuyên trên hai loài Bạch đàn chính Eucalyptus camaldulensis và E. reticornis”. [32] Năm 2007 có Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật của Đặng Thị Đáp và cộng sự: Phân tích số lượng côn trùng cánh cứng (Insecta: Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo – Vĩnh Phúc.[12] Năm 2008, thông tin khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Bùi Trung Hiếu đã Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti) và đề xuất giải pháp phòng trừ tại khu vực Mai Châu – Hòa Bình đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào tháng 6,7,8 trong đó biện pháp bảo vệ măng đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu sâu hại măng của Nguyễn Thế Nhã (2008) cho thấy có 9 loài cánh cứng hại măng thuộc 4 họ, trong đó nguy hiểm nhất là nhóm vòi voi hại măng gồm ba loài, ngoài ra còn có một loài bổ củi, 3 loài bọ hung và hai loài xén tóc. Tháng 7-2012, Ban Quản lý Dự án cạnh tranh nông nghiệp tỉnh Bình Định đã phối hợp với Trường Ðại học Nông Lâm (ÐHNL) Huế xây dựng mô hình “Phòng trừ bọ cánh cứng hại dừa bằng phương pháp sinh học sử dụng bọ đuôi kiềm”. Mô hình đã đạt kết quả khả quan. Mô hình được triển khai tại các xã: Hoài Tân, Hoài Châu, Tam Quan Nam và Hoài Thanh Tây với 60 hộ nông dân tham gia. Năm 2010, Bùi Minh Hồng, Nguyễn Phương Thảo và Phạm Thu Lan, trong nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa đỏ
  20. 11 Micraspis discolor (Fabricius) (Coccinellidae: Coleoptera) kết luậnBọ rùa đỏ trưởngthành có khả năng ăn 130 con rệp Brevicoryne brassicaeLinnaeus/ngày. Vớithức ăn là rệp Aphis craccivora (Koch), sâu non của bọ rùa đỏ khả năng ăn nhiềuhơn và trưởng thành nhanh hơn so với thức ăn là rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus.[21] Năm 2006 – 2007, Tạ Huy Thịnh trong báo cáo “Điều tra nghiên cứu đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn miền Trung và đề xuất các giải pháp bảo tồn”, đã kết luận: Trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi quy hoạch 2 km hai bên đường của cung đường Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện Quảng Ninh (Quảng Bình) tới huyện Phước Sơn (Quảng Nam), dài 623 km; đi qua 9 huyện, 51 xã, thị trấn; cộng với 3 xã thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh (Quảng Nam); đã ghi nhận được 3.296 loài, 244 họ, 15 bộ côn trùng; bổ sung cho khu hệ Việt Nam 350 loài (trong đó có một loài mới cho khoa học). Đã ghi nhận 16 loài có giá trị bảo tồn; trong đó có 5 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam năm 2000; 8 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007); 2 loài ghi trong CITES 2006; 3 loài có trong danh mục của nghị định 32/CP. Đồng thời đề tài đề xuất thêm 4 loài khác nên đưa vào Sách đỏ Việt Nam gồm: Bọ hung ba sừng có mấu Chalcosoma causasus (Fabricius, 1801); Cua bay hoa Kontum Cheirotonus gestroi Pouillaude, 1913; Xén tóc lớn Đông Dương Neocerambyx vitalisi Pic, 1923 và Bọ lá bụng thuôn Phyllium bioculatum Gray, 1882. Trong số 16 loài có giá trị bảo tồn, có 4 loài chỉ thấy phân bố ở miền Trung và Tây Nguyên là Chalcosoma causasus; Chalcosoma atlas; Cheirotonus gestroi và Neocerambyx vitalisi. Đã ghi nhận 148 loài sâu hại nông nghiệp, 79 loài côn trùng y học và thú y và 196 loài côn trùng thiên địch. [31] Năm 2004, Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dư đã có nghiên cứu Họ côn trùng Cánh Cứng ăn lá (Coleoptera, Chrysomelidae) tại 2 khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng, Hang Kia – Pà Cò và Vườn quốc gia (VQG) Ba Bể.[13]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0