intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của cộng đồng người dân địa phương đến tài nguyên rừng phòng hộ tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được hình thức và mức độ tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng phòng hộ; phân tích được nguyên nhân dẫn đến các tác động bất lợi của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng phòng hộ; đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng phòng hộ tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của cộng đồng người dân địa phương đến tài nguyên rừng phòng hộ tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHẠM VIỆT HÙNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG PHÒNG HỘ TẠI HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ NGÀNH: 8620201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ Hà Nội, 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, kết quả công bố trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 Người cam đoan Phạm Việt Hùng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để khóa học được hoàn thành và có kết quả này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Gián hiệu và các cán bộ của Trường Cao đẳng sư phạm Điên Biên, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Việt Hà, là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp công tác tại Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Tuần Giáo, cán bộ và nhân dân các xã Ta Ma, Phình Sáng và Mường Khong đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 Học viên Phạm Việt Hùng
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3 1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6 1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 10 Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 12 2.2. Đối tượng và phạm nghiên cứu............................................................. 12 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12 2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 12 2.3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng.............. 12 2.3.2. Nghiên cứu các hình thức và mức độ tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng..................................................................... 12 2.3.3. Nguyên nhân nhân dẫn đến các tác động bất lợi của cộng đồng địa phương đến TNR ....................................................................................... 13 2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng....13
  5. iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13 2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu thứ cấp...................................... 13 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa....................................................... 13 2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 16 Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 18 3.1. Xã Ta Ma .............................................................................................. 19 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 19 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 21 3.2. Xã Phình Sáng....................................................................................... 23 3.2.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 23 3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 24 3.3. Xã Mường Khong ................................................................................. 27 3.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 27 3.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 28 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31 4.1. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại Ban QLRPH huyện Tuần Giáo..................................................................................................... 31 4.1.1. Hiện trạng rừng và đất rừng .......................................................... 31 4.1.2. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng ................................ 32 4.2. Hình thức và mức độ tác động của cộng đồng địa phương đến TNR .. 36 4.2.1. Tình hình khai thác các loại lâm sản gỗ......................................... 37 4.2.2. Tình hình khai thác các loại LSNG ................................................ 38 4.2.3. Tình hình chăn thả gia súc trong rừng phòng hộ ........................... 42 4.2.4. Tình hình canh tác nương rẫy trên đất rừng phòng hộ .................. 44 4.3. Nguyên nhân nhân dẫn đến các tác động bất lợi của cộng đồng địa phương đến TNR.......................................................................................... 46
  6. v 4.3.1. Nhóm các nguyên nhân về kinh tế .................................................. 46 4.3.2. Nhóm các nguyên nhân xã hội........................................................ 51 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý TNR ................. 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58 PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích BV và PTR Bảo vệ và phát triển rừng BVR Bảo vệ rừng ĐVHD Động vật hoang dã HGĐ Hộ gia đình LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR Phòng cháy, chữa cháy rừng PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia PTR Phát triển rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QLR Quản lý rừng QLRPH Quản lý rừng phòng hộ TNR Tài nguyên rừng UBND Ủy ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn HGĐ làm đối tượng phỏng vấn .......................... 15 Bảng 4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ................................................. 31 Bảng 4.2. Kết quả công tác QLBVR của Ban QLRPH huyện Tuần Giáo giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 34 Bảng 4.3. Thống kê tình hình vi phạm pháp luật LN tại khu vực RPH huyện Tuần Giáo giai đoạn 2017 - 2019.................................................................... 35 Bảng 4.4. Kết quả phỏng vấn các HGĐ về mức độ khai thác lâm sản gỗ ...... 37 Bảng 4.5. Kết quả phỏng vấn các HGĐ về tình hình khai thác cây LSNG .... 38 Bảng 4.6. Kết quả phỏng vấn các HGĐ về mức độ khai thác cây LSNG ...... 40 Bảng 4.7. Kết quả phỏng vấn các HGĐ về tình hình săn bắn ĐVHD ............ 41 Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn các HGĐ về tình hình chăn thả gia súc trong rừng phòng hộ ................................................................................................. 43 Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn các HGĐ về tình hình canh tác nương rẫy trên đất rừng phòng hộ ........................................................................................... 45 Bảng 4.10. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất vườn bình quân của các HGĐ tại các bản nghiên cứu ........................................................................... 48 Bảng 4.11. Thống kê trình độ văn hóa của người dân tại các bản nghiên cứu53
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLRPH huyện Tuần Giáo ............. 33 Hình 4.2. Cơ cấu thu nhập của HGD tại các bản nghiên cứu ......................... 44 Hình 4.3. Tỷ lệ diện tích các loại đất tại các bản nghiên cứu ......................... 47
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng và các cộng đồng sống gần rừng có mối quan hệ rất khăng khít và tác động qua lại lẫn nhau suốt chiều dài lịch sử. Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ phục vụ sản xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường như hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, các giá trị cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học mà rừng mang lại cho toàn xã hội. Tài nguyên rừng không những đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển từng quốc gia, khu vực và toàn thế giới mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của con người bao đời nay, đặc biệt đối với các cộng đồng sống trong và gần rừng. Ban QLRPH huyện Tuần Giáo tiền thân là Lâm trường Tuần Giáo, được chuyển thành Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Tuần Giáo từ tháng 02 năm 2007, theo Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc chuyển Lâm trường Tuần Giáo thành Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Tuần Giáo. Ban QLRPH huyện Tuần Giáo là chủ quản lý tổng diện tích là 9.474,63 ha rừng này nằm trong vùng quy hoạch rừng phòng hộ theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 14/01/2008 của UBND tỉnh Điện Biên. Diện tích rừng phòng hộ của huyện Tuần Giáo nằm trên địa bàn các xã Ta Ma, Phình Sáng và Mường Khong, với dân số chủ yếu là người Mông, Một số là người Phù Lá và người Kháng. Nhìn chung đều là dân tộc thiểu số, đời sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng nên công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn do Ban QLRPH quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Hiện tượng người dân vào rừng khai thác tài nguyên, canh tác nương rẫy rất phổ biến, gây những tác động không nhỏ làm ảnh hưởng bất lợi đến tài nguyên rừng. Những năm gần đây hiện tượng này có giảm song vẫn còn nhiều tác động của người dân gây ảnh hưởng xấu đến rừng.
  11. 2 Phải thừa nhận rằng, trong những năm vừa qua tại huyện Tuần Giáo người dân và cộng đồng địa phương là một trong những chủ thể có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý rừng. Tuy nhiên, cộng đồng dân cư địa phương vẫn thường xuyên có những tác động lên tài nguyên rừng, sử dụng tài nguyên rừng cả trực tiếp và gián tiếp để phục vụ phát triển sinh kế. Từ những lý do nêu ở trên thì rõ ràng sự cần thiết phải nhận diện được các ảnh hưởng của người dân và cộng đồng lên tài nguyên rừng một cách cụ thể, làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại địa phương. Đó là lý do chính để thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng người dân địa phương đến tài nguyên rừng phòng hộ tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định ưu việt, đó là liên kết quản lý khu rừng đặc dụng; khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và vườn quốc gia (VQG) với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các hoạt động trên cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định. Ý tưởng về một khu rừng nhất định cần được bảo vệ khỏi tác động khai thác sử dụng thường nhật của con người đã có ít nhất từ 3000 năm trước đây vào thời vua Ai Cập Ikhnaton hoặc thậm chí sớm hơn (Alison 1981, trong Hunter 1996) (dẫn theo Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ 19. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shosshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời khỏi mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này. Dựa trên mô hình Hoa Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và Khu bảo tồn chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào Khu bảo tồn và khai thác tài nguyên rừng. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương, khu bảo tồn, từ đó mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được (IUCN Việt Nam, 2008). Tại các nước Đông Nam Á phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học (ĐDSH) thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với
  13. 4 nguồn tài nguyên rừng, trong khi sự phụ thuộc của họ vào tài nguyên rừng là rất lớn. Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa dạng sinh học theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã được thực hiện. Nghiên cứu đã khẳng định 73% người dân địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn (Alice Sharp, và cộng sự,1999). Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các Khu bảo tồn đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý tài nguyên rừng và KT - XH. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này (Lê Sỹ Trung, 2005). Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG và Khu bảo tồn trên thế giới từ những năm đầu của thập kỷ 80 đã có nhiều nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.
  14. 5 Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý bền vững thông qua sự cộng tác” đã thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007). Hệ thống quản lý các khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát rừng của nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỷ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao tới 2,6%. Bink Man W (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như củi đun và hoa quả trong rừng (dẫn theo Trần Ngọc Thể, 2009). Ở Philippines chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ rằng “Điều chủ chốt dẫn đến chiến thắng cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải đảm bảo rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quy định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học (Denr và TCSD, 1994) (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005). Ở Indonesia, kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng “Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch” (Bappenas, 1993) (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005). Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G. cho rằng đối với cộng đồng dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ
  15. 6 thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004). D.A Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẩn đến tính kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó, chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Theo Nick Salafky và các cộng sự (trong Biodiversity Support Program Washington, DC, USA, 2000), cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối quan hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người xung quanh. Cũng trong chiến lược này, các nhà bảo tồn có thể giúp người dân địa phương khai thác sử dụng LSNG hoặc phát triển du lịch sinh thái (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004). 1.2. Ở Việt Nam Trong nhiều năm qua, ở trong nước đã có nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả QLR theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Đó là làm sao dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương. Donovan D. (1997) đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở
  16. 7 miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi. D.A Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu về quản lý vùng đệm tại VQG Ba Vì, VQG Bạch Mã và VQG Cát Tiên, kết quả nghiên cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở các VQG Việt Nam, đặc biệt là mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và tài nguyên rừng, các xu hướng tác động của người dân đối với tài nguyên rừng để phát triển sinh kế. Lê Quý An (2001), đã khẳng định quản lý QLR trên cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy những mặt hay của phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, trong mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên để xây dựng nề nếp của cuộc sống lành mạnh về mặt môi trường, góp sức cho việc bảo tồn. Đỗ Anh Tuân, 2001 thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù Mát cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa phương và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do sự ảnh hưởng của Khu bảo tồn và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng tài nguyên rừng một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình 34% tổng thu nhập hàng năm của một HGĐ trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một HGĐ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30 - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ thực hiện tại KBTTN, nhưng chúng chưa bù lại được những mất mát do thành lập KBTTN.
  17. 8 Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự, dưới sự hỗ trợ của chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội đã thực hiện một nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp. Các tác giả cho rằng hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút cộng đồng địa phương vào quản lý, sử dụng các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hưởng lợi từ rừng được. Nguyễn Thị Phương (2003) đã vận dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và sử lý số liệu về hình thức tác động của các nguyên nhân tác động của người dân đến tài nguyên rừng và chỉ ra rằng để giải quyết nhu cầu của cuộc sống hàng ngày người dân tác động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức như canh tác trên đất rừng, khai thác sản phẩm từ rừng với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc... trong đó hình canh tác trên đất rừng cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong tổng cơ cấu thu nhập của cộng đồng. Hoàng Quốc Xạ (2005), đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định lượng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác động khi nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng tại Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều lĩnh vực song chưa dựa trên các yếu tố đã phân tích cụ thể tại khu vực nghiên cứu và chưa thể hiện tính khả thi của các giải pháp đưa ra. Ngô Ngọc Tuyên (2007), đã lượng hóa tốt và thể hiện sinh động ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình HGĐ cũng như mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác tài nguyên rừng thông qua việc thực hiện nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại KBTTN Na Nang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong mỗi khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn, nhưng chưa chỉ ra cho người đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người
  18. 9 dân đã tác động tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb- Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố nguồn lực mà chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả. Khuất Thị Lan Anh (2009), đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài đã phần nào lượng hóa được mức độ tác động của người dân như sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến tài nguyên rừng do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác khoáng sản... Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra còn chung chung, chỉ mang tính chất định hướng, thiếu tính khả thi đối với địa phương. Đỗ Thị Hường (2010), đã đánh giá được tình hình hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, phân tích kinh tế HGĐ, nghiên cứu các hình thức và mức độ tác động của người dân đến tài nguyên rừng và tổng thu nhập của các HGĐ ở Thượng Tiến. Tác giả đã phân tích sự phụ thuộc, các nguyên nhân dẫn đến sự tác động bất lợi của người dân đến tài nguyên rừng. Tác giả đã đề xuất được một số giải pháp tác động tích cực và hạn chế tác tác động bất lợi của cộng đồng người dân tới tài nguyên rừng của Khu bảo tồn, các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn có thể làm tài liệu tham khảo tốt. Ngô Đức Hậu (2012) cho thấy các nhân tố kinh tế HGĐ, mức độ thuận tiện giao thông, số nhân khẩu, số lao động chính, số lần vào rừng khai thác, hình thức chăn thả, số lượng gia súc, có ảnh hưởng rõ nét và quyết định đến mức độ tác động vào tài nguyên rừng. Từ kết quả và phân tích cơ cấu đất đai, cơ cấu sản xuất, cơ cấu chi phí, cơ cấu thu nhập, cơ cấu lao động, ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất, đến tổng thu nhập của HGĐ, tác giả đã đề xuất được
  19. 10 một số giải pháp tác động tích cực và hạn chế tác tác động bất lợi của cộng đồng người dân tới tài nguyên rừng. Lê Trần Chấn (2012), đã xác định được một số mối đe dọa chính gồm 06 mối đe dọa trực tiếp và 03 mối đe dọa gián tiếp từ người dấn tới TNR đó là: tình trạng khai thác gỗ trái phép, khai thác củi, chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật hoang dã, cháy rừng, sự gia tăng dân số, tỷ lệ hộ nghèo cao và tình trạng thiếu việc làm trong khu vực... 1.3. Đánh giá chung Nhìn chung, kinh nghiệm về xử lý mối quan hệ giữa cộng đồng người dân với công tác QLBVR đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Một số nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng như đã lượng hóa được hình thức và mức độ tác động của cộng đồng người dân tới tài nguyên RPH và RĐD. Các nghiên cứu khác lại tập trung vào phân tích mức độ phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng. Nhìn chung các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều giải pháp chung, mang tính chất định hướng trong giải quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển. Hiện nay, số lượng các khu RĐD, RPH của nước ta ngày càng tăng lên với các đặc trưng riêng về quy mô, đặc điểm sinh thái, phân bố dân cư, tình hình kinh tế, xã hội, phong tục tập quán... Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cộng đồng người dân với tài nguyên rưng, nhằm đề xuất các giải pháp thu hút người dân tham gia công tác bảo tồn là việc cần thiết. Nhìn chung, công tác QLR nói chung cần phải dựa trên cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững, gồm thực hiện triệt để và đồng bộ các biện pháp ổn định liên tục, những tác dụng và lợi ích của rừng trên các lĩnh vực khác nhau. Sự phát triển rừng bền vững này phải đảm bảo 3 yếu tố: Bền vững về mặt môi trường sinh thái; bền vững về mặt xã hội; bền vững về mặt kinh tế. Nghĩa là phát triển phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh vật, môi trường cần phải giữ gìn cho các thế hệ mai sau, thể hiện qua 3 mặt đó là phù hợp về môi trường, có lợi ích về mặt xã hội và đáp ứng về mặt kinh tế.
  20. 11 Trong thực tiễn để quản lý tốt một khu rừng cần phải xác định được các mối đe dọa ảnh hưởng đến khu rừng đó và tìm ra được các giải pháp can thiệp để làm giảm sự ảnh hưởng bởi những mối đe dọa. Đây chính là cách tiếp cận mới trong quản lý tài nguyên rừng, hướng đến phát triển lâm nghiệp bền vững. Với các khu RPH, RĐD sẽ có các mối đe dọa, tác động lên khu rừng khác nhau như: cháy rừng, khai thác trái phép, đổi mục đích canh tác, sử dụng rừng, xây dựng các công trình cho phát triển kinh tế, xã hội... Do đó, các mối đe dọa này cần phải được phân hạng mức độ ảnh hưởng để có các biện pháp xử lý phù hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2