intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay hướng đến quản lý, bảo tồn, phát triển LSNG tại khu vực, nâng cao đời sống người dân vùng đệm và vùng lõi của Vườn Quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. i LỜI CẢM ƠN Đề tài được thực hiện tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Chính phủ hai nước Việt Nam và Lào đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả được học tập, nghiên cứu về chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Ngọc Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập số liệu, xử lý và hoàn thành bản luận văn này. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình điều tra thực địa và hoàn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả. Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn và đặc biệt hạn chế về ngôn ngữ nên đề tài và bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Xin chân thành cảm ơn! ĐHLN, tháng 4 năm 2014 Tác giả Khamvongsa Southin
  2. ii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3 1.1. Khái niệm và phân loại lâm sản ngoài gỗ............................................... 3 1.1.1. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ ............................................................. 3 1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ............................................................... 4 1.2. Tình hình khai thác, chế biến, sử dụng và buôn bán LSNG................... 5 1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 5 1.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8 1.2.3. Tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .................................... 11 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 16 2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 16 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 16 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 16 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 16 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 16 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
  3. iii 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.......................................................... 17 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 17 2.4.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ................................................. 19 2.4.4. Phương pháp phân tích thị trường kênh tiêu thụ sản phẩm LSNG 23 2.4.5. Phương pháp phân tích SWOT ...................................................... 23 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 24 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU......................................................................................................................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 27 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 27 3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 27 3.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 29 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 30 3.1.5. Tài nguyên sinh vật ........................................................................ 30 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 31 3.2.1. Dân số và dân tộc ........................................................................... 31 3.2.2. Lao động ......................................................................................... 32 3.2.3. Tôn giáo.......................................................................................... 32 3.2.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ ................................................................ 32 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 33 4.1. Thành phần loài và phân loại LSNG tại VQG Phou Khao Khouay ..... 33 4.1.1. Thành phần loài .............................................................................. 33 4.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ tại VQG Phou Khao Khouay ............. 36 4.2. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trường tiêu thụ LSNG tại VQG Phou Khao Khouay ...................................................................................... 42 4.2.1. Tình hình khai thác sử dụng ........................................................... 42 4.2.2. Thị trường tiêu thụ ......................................................................... 45
  4. iv 4.3. Tiềm năng phát triển và tình hình gây trồng LSNG tại VQG Phou Khao Khouay ......................................................................................................... 47 4.3.1. Tiềm năng phát triển LSNG ........................................................... 47 4.3.2. Tình hình gây trồng LSNG ............................................................ 50 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý LSNG tại VQG Phou Khao Khouay ...................................................................................... 54 4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển LSNG trên địa bàn khu vực nghiên cứu ............................................................................... 56 4.5.1. Các tác động của con người đến tài nguyên LSNG ở khu vực ...... 56 4.5.2. Những trở ngại của việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong Vườn Quốc gia ................................................................................................... 58 4.5.3. Giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên LSNG trong khu vực ..... 60 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 64 1. Kết luận .................................................................................................... 64 2. Tồn tại ...................................................................................................... 66 3. Khuyến nghị............................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... PHỤ LỤC
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Các mục bảng biểu Trang 2.1 Địa điểm và các dạng sinh cảnh được thiết lập ô tiêu chuẩn 19 2.2 Bảng ghi chép điều tra tầng cây cao cho LSNG 21 2.3 Bảng ghi chép điều tra cây tái sinh cho LSNG 22 2.4 Bảng ghi chép điều tra cây bụi, thảm tươi 22 2.5 Phân tích thị trường LSNG tại VQG Phou Khao Khouay 23 2.6 Danh mục cây LSNG ở VQG Phou Khao Khouay 24 2.7 Danh mục các loài LSNG quý hiếm ở KBT Phou Khao Khouay 25 2.8 Đa dạng về giá trị sử dụng của LSNG tại KBT PKK 25 2.9 Phân tích kinh tế hộ gia đình ở khu vực nghiên cứu 26 2.10 Tổng hợp về thị trường của một số loài LSNG chủ yếu ở KBT 26 4.1 Thành phần loài LSNG tại VQG Phou Khao Khouay 33 4.2 Phân loại LSNG theo dạng sống 36 4.3 Phân loại LSNG theo các nhóm công dụng 37 4.4 Tổng hợp LSNG theo bộ phận sử dụng tại Khu vực nghiên cứu 39 4.5 Danh mục các loài thực vật quý hiếm cho LSNG 40 4.6 Tổng hợp các loài LSNG thuộc tầng cây cao 42 4.7 Bảng tổng hợp ý kiến của người dân về sự thay đổi LSNG 44 4.8 Thông tin về thị trường một số loại LSNG ở Phou Khao Khouay 46 4.9 Tổng hợp kết quả điều tra cây tái sinh cho LSNG 47 4.10 Một số loài thực vật cho LSNG đang được gây trồng 51 4.11 Phân tích SWOT trong công tác quản lý LSNG 54
  6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Các mục hình ảnh Trang 2.1 Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu 20 3.1 Bản đồ ranh giời VQG Phou Khao Khouay 28 3.2 Hình dạng bản đồ VQG Phou Khao Khouay 28 4.1 Biểu đồ biểu thị khả phân loại LSNG theo các nhóm công dụng 38
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung BQL Ban quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐTQH Điều tra quy hoạch GS Giáo sư IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên LSNG Lâm sản ngoài gỗ LS Lâm sản KH Khoa học MV Mẫu vật NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn PV Phỏng vấn QĐ Quyết định QS Quan sát R Rừng SC Sinh cảnh SĐVN Sách đỏ Việt Nam STT Số thứ tự TT Thứ tự TL Tài liệu TS Tiến sĩ Ths Thạc sĩ UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ và những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng như những hoạt động từ du lịch sinh thái, khai thác dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến các sản vật này (FAO, 1995) [29]. LSNG từ xưa đến nay vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của các hộ gia đình dân cư trung du và miền núi. Giá trị kinh tế - xã hội của LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực thực phẩm, nguyên liệu làm thủ công mỹ nghệ, dược liệu đến giải quyết công ăn việc làm và phát triển ngành nghề bảo tồn và phát triển kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hoá, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt cho người dân đặc biệt là dân nghèo vùng sâu vùng xa. LSNG ở nước Lào đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.v.v đã mang lại nguồn lợi kinh tế rõ rệt cho người dân miền núi và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, các sản phẩm LSNG từ nước Lào có sức cạnh tranh thấp do cơ sở chế biến có quy mô nhỏ, không gắn liền với vùng nguyên liệu ổn định, công nghệ và thiết bị sản xuất còn lạc hậu, bao bì, mẫu mã chưa hấp dẫn. Bên cạnh đó, việc gây trồng LSNG còn mang tính chất nhỏ lẻ ở mức hộ gia đình, việc khai thác còn mang tính chất tự phát, phân tán, việc quản lý của nhà nước còn hạn chế, chưa nắm bắt nguồn tài nguyên LSNG trên từng vùng, từng địa phương và trên phạm vi cả nước. Trước xu thế suy giảm diện tích rừng ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng không những chỉ ở nước Lào mà còn diễn ra hầu hết ở các nước trên thế giới đã làm cho tài nguyên LSNG cũng ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loài dược liệu quý như Lan Kim tuyến, Trầm hương, Cốt toái bổ, Hà
  9. 2 thủ ô đỏ.v.v. các loài cây cho tinh dầu như Trầm hương, Quế, Hồi.v.v. hay các loài động vật cho da, lông, xương, ngà, thịt, xạ, mật đang bị suy giảm nghiêm trọng ngoài tự nhiên cần được bảo tồn. Vì vậy, bảo tồn và phát triển LSNG phải gắn liền với bảo vệ, phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng nhằm sử dụng rừng bền vững mà vẫn phát huy các nguồn lợi từ rừng là hướng đi cho những nhà nghiên cứu khoa học, sự vào cuộc của các cấp chính quyền và sự quan tâm của các tổ chức bảo tồn trong và ngoài nước. Vườn Quốc gia (VQG) Phou Khao Khouay là một trong những khu rừng đặc dụng có tính đa dạng cao về tài nguyên động thực vật tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào). Không những vậy, tài nguyên LSNG tại Phou Khao Khouay cũng hết sức phong phú với nhiều giá trị sử dụng như làm dược liệu, thuốc nhuộm, tinh bột, ta nanh, tinh dầu, công nghiệp chế biến hay đồ thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có tài liệu nào thống kê tài nguyên LSNG tại khu vực. Bên cạnh đó, cuộc sống khó khăn của người dân miền núi đã khai thác các loại động thực vật có giá trị phục vụ cho mục đích thương mại làm suy giảm mạnh tài nguyên LSNG Vườn Quốc gia này. Là một công dân của nước CHDCND Lào đang theo học cao học chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi nhận thấy cần phải bảo vệ và phát triển tài nguyên của đất nước. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, tỉnh Bor Ly Kham Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá được thực trạng về thành phần loài và giá trị lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, tình hình khai thác, sử dụng, chế biến, nuôi trồng cũng như đưa ra các định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên LSNG của khu vực.
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm và phân loại lâm sản ngoài gỗ 1.1.1. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về LSNG. Theo đó, LSNG được định nghĩa bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm...., thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wickens,1991) [32]. Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định nghĩa về LSNG (Non wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ củi và than. LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái không phải là các LSNG. Theo De Beer, J. H. và Mc Dermott, M. J. (1989) [28] định nghĩa LSNG là nguồn tài nguyên sinh vật ngoài gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ cho con người. Chúng bao gồm: các bộ phận của cây (hoa, quả, hạt,…), nhựa, dầu, gôm, cây làm thuốc, cây hương liệu, cây làm cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa, song mây,… động vật hoang dã trong rừng. Ngoài những định nghĩa trên còn rất nhiều quan điểm khác nhau về LSNG của Lê Mộng Chân (1993) [5].v.v. Tuy nhiên, trong bản luận văn này, đề tài sẽ sử dụng quan điểm định nghĩa theo FAO (1999) [30] là định nghĩa
  11. 4 tổng quát và được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo quan điểm này, LSNG (NTFP hoặc NWFP) được định nghĩa là bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng (FAO,1999) [30]. 1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ Ở Việt Nam, khung phân loại LSNG đầu tiên đầu tiên được chính thức thừa nhận bằng văn bản “Danh mục các loài đặc sản rừng được quản lý thống nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo nghị định số 160 – HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các đặc sản của rừng (nay gọi là LSNG). Theo danh mục này, đặc sản được chia làm hai nhóm lớn: hệ cây rừng và hệ động vật. Mỗi nhóm lớn được chia thành nhiều nhóm phụ như sau: 1.1.2.1. Hệ cây rừng - Nhóm cây rừng cho nhựa, ta nanh, dầu và tinh dầu như: thông, quế, hồi, tràm, bạch đàn, bồ đề… - Nhóm cây rừng cho dược liệu như: ba kích, hà thủ ô, thảo quả… - Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ như song mây, tre trúc, lá buông… - Các sản phẩm công nghiệp được chế biến có nguồn gốc từ các loại cây rừng như cánh kiến, dầu thông, tùng hương… 1.1.2.2. Hệ động vật - Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, xương, ngà, thịt, xạ, mật, dược liệu như: voi, hổ, báo, gấu, trâu rừng, hươu, nai, hoẵng, trăn, rắn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, vượn, nhím, ong rừng, các loại chim quý, các nhóm động vật rừng đặc dụng khác… - Các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu do các loài động vật trên cung cấp.
  12. 5 1.2. Tình hình khai thác, chế biến, sử dụng và buôn bán LSNG 1.2.1. Trên thế giới 1.2.1.1. Châu Á Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Đông Nam Á, nơi có một phần năm diện tích rừng nhiệt đới của thế giới, LSNG rất phong phú và luôn là nguồn cung cấp những sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất của nhân dân vùng nông thôn (có đến 25.000 loài cây - thực vật có mạch và cũng không ít hơn các loài động vật). Ở các nước này cũng xuất hiện buôn bán trao đổi quốc tế sớm nhất từ nhiều thế kỷ trước. Buôn bán các LSNG từ các đảo phía Tây Indonesia tới Trung Hoa được ghi nhận từ đầu thế kỷ thứ V. Hoạt động thương mại chủ yếu trong thời gian này là trao đổi các chất dầu nhựa làm hương liệu và làm thuốc. Tại nước Brunei thường cống nạp cho các Hoàng đế Trung Hoa tinh dầu Long não, Đồi mồi, gỗ Hương và ngà Voi. Trung Đông buôn bán các sản vật của rừng với bán đảo Malaysia từ năm 850. Châu Âu bắt đầu nhập khẩu từ thế kỷ XV. Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX lượng LSNG nhập khẩu sang Châu Âu tăng lên (Thí dụ 1938 khối lượng LSNG từ Ấn Độ xuất sang gấp 2 lần khối lượng gỗ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhu cầu về gỗ và xuất khẩu gỗ tăng, nhưng tầm quan trọng của LSNG vẫn giữ nguyên mặc dầu khối lượng xuất khẩu có giảm đi). Hiện nay, trong vùng châu Á có ít nhất 30 triệu người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này và dĩ nhiên số người nhận được lợi ích từ nguồn đó còn lớn hơn rất nhiều. LSNG được trao đổi, buôn bán hàng năm ở các nước Đông Nam Á. Chỉ riêng hàng song mây thành phẩm đã có gần 3 tỷ dollars trao đổi thương mại
  13. 6 hàng năm. Tính khiêm tốn thì giá trị xuất khẩu của LSNG của Thái Lan năm 1987 là 32 triệu dollars và Indonesia là 238 triệu dollars, Malaysia đạt con số 11 triệu dollars vào năm 1986. 1.2.1.2. Châu Phi Ở các nước Đông và Nam Châu Phi, dầu nhựa cây, cây thuốc, mật ong, cây làm thực phẩm, thịt khỉ là những LSNG chủ yếu. Các LSNG này thường được trồng và thu hái lẫn với cây nông nghiệp cho nên không phân biệt được rõ ràng. Người dân nông thôn Châu Phi phụ thuộc rất nặng nề vào rừng, vào LSNG cho những nhu cầu về thực phẩm, thuốc men, vật liệu làm nhà, sợi dệt, thuốc nhuộm, dầu nhựa, chất thơm, mật ong, thịt thú… Các loại LSNG này là nguồn thu nhập và tạo cho người dân nông thôn có công ăn, việc làm, trong đó một vài loại được buôn bán xuất khẩu. Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng. Một cuộc điều tra tại vùng dân tộc thiểu số ở Burkina Faso và Benin cho thấy rằng hơn hai phần ba loài cây ở đây được người dân sử dụng. Dân chúng rất ít đến bệnh viện vì họ dùng thuốc dân tộc có sẵn và giá thấp. Ở Tanzania thì có 4 nhóm LSNG được dùng chủ yếu. Mật ong đứng hàng đầu, sau đó là các vỏ cây, lá và thân cây, các loại nấm. Tại Cameroon vỏ một loại cây làm thuốc là Prunus (họ Rosaceae) được khai thác để xuất khẩu. Trong những năm 1990 có đến 3000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm cho giá trị khoảng 220 triệu USD. Khai thác vỏ cây này phải có giấy phép. Tuy nhiên, truyền thống ở đây vẫn coi rừng là nguồn tài nguyên công cộng và vì giá cao nên dân chúng vẫn khai thác lén lút và có thể làm tuyệt chủng loài cây quý này. Tại Zimbabwe nấm rừng là món ăn thường ngày của người dân. Người ta thấy dân địa phương bán nấm ở ven đường giao thông. Chỉ theo dõi ở hai
  14. 7 làng Liwonde và Perekezi, người ta thấy nấm ăn được bán ở chợ từ tháng Giêng đến tháng Tư năm 2000 vào khoảng 10 ngàn tấn. Còn có nhiều chợ như thế này ở khắp đất nước mà không có tài liệu nào thống kê cho hết. 1.2.1.3. Châu Mỹ Ở Châu Mỹ, những nước đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Tại Mexico, dân Maya có truyền thống và kinh nghiệm quản lý hệ sinh thái của họ theo hướng bền vững. Mặc dù có những kiểu sử dụng đất mới nhưng vẫn còn hệ thống quản lý rừng cộng đồng. Rừng và LSNG vẫn là nguồn thu nhập quan trọng của người Maya (18% so với 27% từ nông nghiệp). Người Maya không bán LSNG mà chủ yếu để sử dụng trong gia đình, trong đó chỉ những gia đình khá giả mới khai thác LSNG để bán. Tại Brazil, hạt Dẻ là loại sản phẩm quan trọng thứ hai sau nhựa cao su vì nó mang lại nguồn thu từ 10 đến 20 triệu dollars hàng năm cho những người thu hái. Vấn đề đặt ra ở đây là lựa chọn công nghệ nào cho phù hợp với tất cả các giai đoạn từ trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản, chế biến sản phẩm này. Cũng tại quốc gia này, cây cọ Babacu ở vùng phía Bắc và Đông Bắc được khai thác cho tiêu thụ tại chỗ và thương mại từ thế kỷ XVII. Cây này chủ yếu cho dầu. Vì giá cả dầu cọ thế giới lên xuống, không ổn định nên sản lượng khai thác ở đây cũng không ổn định và nó ảnh hưởng tới việc bảo toàn rừng Babacu mặc dù đã có luật môi trường và các chương trình hỗ trợ khác. Ở Panama, ngoài các LSNG như các nước Nam Mỹ khác, ở đây phát triển 2 loài cây thân gỗ để làm đồ mỹ nghệ cho giá trị cao đó là cây cọ Tagua (Phytelephas seemannii) và Cocobolo (Dalbergia retusa). Các loại cây này cũng có nhiều nguy cơ tuyệt chủng vì chúng thường mọc trên đất công cộng nơi mà các cộng đồng chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp. Các nhà quản lý
  15. 8 ở Panama bắt đầu quan tâm tới LSNG và coi trọng phương pháp khai thác truyền thống. Họ đang tìm tiêu chuẩn khai thác nguồn lâm sản hợp lý cho cộng đồng. 1.2.2. Ở Việt Nam Việt Nam là một nước nhiệt đới có rất nhiều loại LSNG có giá trị, có sản lượng lớn có thể khai thác. LSNG đóng vai trò quan trọng đối với các cộng đồng dân cư sống gần rừng. Người dân miền núi phía Bắc trong bữa ăn luôn có măng tre, nứa. Các loại rau rừng là nguồn rau xanh chính của họ. Lá lồm, tai chua, quả bứa… nấu canh chua. Củ mài, rau chuối có thể là nguồn lương thực những khi giáp hạt mà người dân đồng bằng không thể có nguồn dự trữ tương tự. Cá suối, thịt một số loại thú rừng, ốc, cua, ếch … là nguồn đạm động vất chính của dân cư miền núi. Ngoài ra còn có các loại lâm sản khác làm vật liệu xây dựng, công cụ nông nghiệp, săn bắn… Tiềm năng LSNG ở Việt nam rất lớn thể hiện sự đa dạng sinh học cao của hệ động, thực vật: - Hệ thực vật: trước năm 1945 qua các tài liệu của người Pháp để lại trong “Thực vật chí tổng quát của Đông dương - Flore general de L’Indochine”, Việt Nam chỉ có khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao, nhưng tới nay đã thống kê được trên 11.373 loài thực vật bậc cao, thuộc 2524 Chi và 378 họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [26]. Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật, nếu được điều tra đầy đủ, số loài Thực vật bậc cao của Việt nam có thể đến gần 20.000 loài. Trong số các loài thực vật đã thống kê có gần 2000 loài cây lấy gỗ, 3000 loài cây làm thuốc, hơn 100 loài tre nứa và khoảng 50 loài song, mây. - Hệ động vật: cũng hết sức phong phú với 322 loài thú (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009) [12], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng Sơn và
  16. 9 Nguyễn Thanh Vân, 2011) [25], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009) [31]. Với tài nguyên đa dạng sinh học cao như vậy, chúng ta có thể chọn lọc ra rất nhiều loài LSNG độc đáo của Việt Nam. Trước 1975, Việt Nam chỉ chú trọng đến một số loại gọi là “Lâm sản phụ” như tre, nứa, song mây… và việc quản lý những sản phẩm này theo ý nghĩa tận thu, nghĩa là chỉ chú trọng đến khai thác chứ việc gây trồng bị xem nhẹ. Tình hình này còn kéo dài đến mãi những năm sau này. Trong khi đó, người dân miền núi từ lâu đã có cách khai thác bền vững nguồn tài nguyên của họ. Điều này chính sách, biện pháp quản lý Nhà nước hình như không theo kịp. Các công ty của Việt Nam chỉ chú trọng khai thác mà chưa chú trọng gây trồng nhất là trong thời kỳ bao cấp. Chẳng hạn như tỉnh Sơn La năm 1961 khai thác 114 tấn cánh kiến đỏ, năm 1965 khai thác 156 tấn đến năm 1983 chỉ còn sản lượng 13,8 tấn. Cây Sa nhân trước năm 1987 khai thác khoảng 20 tấn, đến sau 1987 sản lượng khai thác chỉ còn vài ba tấn một năm. Không những vậy, đầu tư cho chế biến để tăng giá trị của sản phẩm cũng không được chú ý đúng mức. Việc chế biến nhựa cánh kiến đã có từ năm 1905 nhưng đến những năm 1980 vẫn còn làm thủ công. Có thể nói, LSNG có một tiềm năng to lớn về mặt kinh tế và gắn với đời sống của một bộ phận lớn dân nông thôn. Tuy nhiên, khai thác không bền vững là một trong những nguyên nhân làm cho diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và tài nguyên rừng bị suy thoái, nguồn LSNG ngày càng cạn kiệt. Nhưng dù cho không xảy ra tình trạng nói trên thì LSNG rải rác trong rừng cũng không thể là cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp hoặc kinh doanh. Gây trồng là con đường tất yếu để phát triển kinh tế và bảo tồn LSNG. Sau khi chính sách “Giao đất giao rừng” được thực hiện, việc gây trồng LSNG không chỉ giới hạn trong phạm vi kế hoạch của các Lâm trường quốc doanh, Công ty
  17. 10 Nhà nước mà đã trở thành đối tượng kinh doanh của nhiều thành phần kinh tế, tư nhân, cộng đồng, liên doanh giữa tư nhân trong nước với nước ngoài… Trước 1990 thành phần tham gia kinh doanh LSNG có quốc doanh, Hợp tác xã và tư nhân nhưng quốc doanh là chủ đạo. Các doanh nghiệp Nhà Nước kinh doanh những LSNG có sản lượng lớn, có giá trị kinh tế cao, độc quyền xuất khẩu một số mặt hàng như quế, hồi, nhựa thông, cánh kiến đỏ, v.v. Hợp tác xã và tư nhân buôn bán, gia công những sản phẩm tiêu dùng nội địa như măng tre, củ quả cây rừng, nứa, nấm, .v.v. độc quyền kinh doanh và do đó sự phân phối lợi ích không hợp lý đã dẫn đến tình trạng sa sút nghiêm trọng của sản xuất nhiều loại LSNG. Từ khi kinh tế thị trường phát triển, mối quan hệ với thị trường quốc tế mở rộng sản xuất LSNG cũng như xuất khẩu các sản phẩm này đã có những tiến bộ: xuất khẩu được nhiều sản phẩm hơn tới được thị trường ngoài nước mà trước 1990 Việt Nam chưa từng làm được. Các mạng lưới thu mua LSNG mới đã được hình thành để đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và lưu thông phân phối; các doanh nghiệp quốc doanh thu hẹp dần phạm vi hoạt động và nhường chỗ cho các thành phần kinh tế khác. Về công tác quản lý, bảo tồn LSNG đang có những dấu hiệu tích cực. Cho đến nay, Việt Nam có khoảng 127 khu rừng đặc dụng đã được thành lập với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha rừng và đất rừng, trong đó có 27 Vườn Quốc Gia, 60 khu Bảo tồn thiên nhiên (49 khu Dự trữ thiên nhiên, 11 khu Bảo tồn loài và sinh cảnh) và 39 khu rừng bảo vệ cảnh quan (Chiến lược quản lý hệ thống khu BTTN Việt nam đến năm 2010). Với mục tiêu là bảo tồn các hệ sinh thái tiêu biểu và các loài động thực vật quí hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế cao, các khu rừng đặc dụng đã được qui hoạch đáp ứng hầu hết các hệ sinh thái đặc trưng và các loài động thực vật quí hiếm trong đó có rất nhiều loài LSNG có giá trị.
  18. 11 1.2.3. Tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Diện tích rừng và đất rừng của CHDCND Lào xấp xỉ 11.200.000 ha, chiếm 47% diện tích cả nước, bao gồm: Rừng nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35%; Rừng thường xanh và Rừng thường xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim chiếm 2% và Rừng khộp chiếm 5%. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, CHDCND Lào có nguồn tài nguyên động thực vật khá đa dạng và phong phú đã mang lại tài nguyên LSNG dồi dào. Điển hình LSNG tại nước Lào là các loài cây cho tinh dầu (quế, hồi, trầm hương, …), cây cho sợi (bông, đay,…) cây cho nhựa (thông, cao su, …), sản phẩm từ động vật (da, lông, xương, mật…) vô cùng phong phú và nhiều sản vật khác phục vụ cho đời sống hàng ngày của người dân miền núi và phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đóng góp một phần quan trọng trong phát triển nền kinh tế đất nước. Thị trường tiêu thụ LSNG ở nước Lào không chỉ các tổ chức trong nước mà còn xuất khẩu sang một số nước ở Châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Canada…), Trung Quốc, Ấn Độ, đặc biệt là các nước vùng lân cận như Việt Nam, Thái Lan, Indonexia mang về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nguyên liệu thô hay các dược liệu chưa qua tinh chế nên nguồn lợi mang lại chưa xứng đáng với tiềm năng xuất khẩu của nước Lào. Nghiên cứu về LSNG tại CHDCND Lào trong những năm gần đây: Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp (FRC) của Viện nghiên cứu Nông lâm nghiệp quốc gia Lào (NAFRI) phối hợp với Đại học quốc gia Lào (NHOL) và SIVV đã xuất bản cuốn sách “Lao NTFP hand book”. Cuốn sách đã giới thiệu hơn 100 loài cây LSNG và các sản phẩm truyền thống thuộc các nhóm giá trị sử dụng như: thực phẩm, thuốc, sợi, tinh dầu, nhựa. Ngoài ra,
  19. 12 cuốn sách trên đã cung cấp thông tin về mô tả đặc điểm loài cây, giá trị sử dụng, phân bố, sinh thái, thu hoạch, bảo tồn và chế biến cũng như về thị trường tiêu thụ. Từ năm 1995 – 2001, IUCN đã phối hợp với Viện Nghiên cứu lâm nghiệp của Lào triển khai dự án về LSNG với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và khai thác bền vững lâm sản ngoài gỗ với quy mô nhỏ tại làng Nam Pheng có 43 hộ gia đình và 244 người. Dự án hỗ trợ người dân nâng cao năng lực về quản lý, khai thác, gây trồng LSNG phát triển rừng tre nứa đã có những tích cực tới LSNG ở địa phương. Về công tác quản lý, bảo tồn và phát triển LSNG nói riêng và tài nguyên rừng nói chung ở nước Lào trong những năm qua đã và đang được quan tâm. Một số chính sách về lâm nghiệp và bảo vệ môi trường ở Lào có thể kể đến như: - Nghị định 74/TT.CP ra ngày 19/1/1979 về việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng; trong nghị định này đã quy định, quyền sở hữu của Nhà nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác gỗ, cấm các hành động chặt phá rừng làm nương rẫy các khu vực đầu nguồn, sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến khích trồng rừng. Sau nghị định đã ban hành và đã được thực hiện trong toàn quốc song trong viêc thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn và rất hạn chế do thiếu vốn, thiếu phương tiện, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hạn chế. - Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ I của ngành lâm nghiệp (1989) đã đề ra là: + Tăng cường và phát triển giá trị về môi trường sinh thái của rừng bằng cách hoàn thiện và bổ sung hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng hiện có.
  20. 13 + Kinh doanh lợi dụng rừng phải đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của tài nguyên rừng. Phải tiến hành công tác phục hồi rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đi đôi với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân miền núi vùng sâu vùng xa. - Tháng 10/1989 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 117/CT.HĐBT. Về việc quản lý, sử dụng đất và tài nguyên rừng. Nghị định đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hạnh giao đất khoán rừng, với hình thức giao là: + Giao rừng và đất rừng cho hộ gia đình quản lý, sử dụng và sản xuất lâu dài từ 2 - 5 ha và giao khoán rừng cho cộng đồng (Bản) quản lý, sử dụng và bảo vệ từ 100 - 500 ha. + Cho phép nhân dân quản lý và sử dụng rừng đã giao vì mục đích kinh tế nếu trữ lượng và chất lượng rừng đã giao tăng lên. + Cho phép dân có quyền thừa kế, chuyển đổi rừng và đất rừng đã giao. + Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân đã trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp khác trên diện tích rừng nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn vốn của họ. + Trong thực tế nghị định này đã được thử nghiệm đầu tiên ở một số tỉnh miền Bắc và được tiến hạnh thực hiện chính thức năm 1994. - Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 186/ TTG.CP về việc giao đất lâm nghiệp quản lý sử dụng sản xuất lâu dài và khoán rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng. Nghị định này làm cơ sở cho việc khuyến khích cho nhân dân trồng rừng, và được phép miễn thuế với hộ gia đình có diện tích rừng trồng từ 1 ha trở lên tương ứng 1.100 cây/ha trở lên và có quyền khai thác, sử dụng, bán và thừa kế. Nghị định này đã bảo đảm cho việc đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0