intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:158

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng rừng trồng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của rừng trồng, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------- VÕ ANH ĐỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG HUYỆN THẠCH HÀ - HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------- VÕ ANH ĐỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG HUYỆN THẠCH HÀ - HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quảng lý tài nguyên rừng Mã số: 60.62.02.11 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI HÒA Hà Nội - 2014
  3. i LỜI CẢM ƠN Luận văn: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh” được hoàn thành tại Khoa Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Lâm Nghiệp theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 20, năm học 2012 - 2014. Trong quá trình hoc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Thầy giáo hướng dẫn luận văn TS. Nguyễn Hải Hòa đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. UBND huyện, Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp huyện Thạch Hà, Ban quản lý KBTTN Kẻ Gỗ, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh, và bà con nhân dân địa phương. Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã hết sức nỗ lực và cố gắng, nhưng bản thân còn hạn chế về trình độ nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như của bè bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả Võ Anh Đức
  4. ii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................ v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa ............................................................. 3 1.1.2. Những nghiên cứu về giống ............................................................... 4 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ......................................... 4 1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng ......................................................................................................... 5 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ............................................ 6 1.1.6. Nghiên cứu về xói mòn đất................................................................. 7 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa ...................................................................... 10 1.2.2. Nghiên cứu về giống ........................................................................ 11 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất ................................ 12 1.2.4. Nghiên cứu ảnh của phân bón đến năng suất rừng trồng ............... 13 1.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng ........ 15 1.2.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường ............................. 17 1.3. Phương pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình rừng ..................... 22 1.4. Ở Hà Tĩnh ................................................................................................. 25
  5. iii 1.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 26 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 28 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 28 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 28 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 28 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.3.1. Nghiên cứu thực trạng rừng trồng huyện Thạch Hà ....................... 29 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách và thị trường lâm sản tới phát triển rừng trồng khu vực nghiên cứu. ..................................................... 29 2.3.3. Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng trong huyện... 29 2.3.4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển trồng rừng huyện Thạch Hà ...................................................................................... 30 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài ......................... 30 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát ................................................. 32 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 32 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 44 3.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh .......................... 44 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Huyện Thạch Hà ......................................... 44 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................... 48 3.1.3. Thực trạng môi trường ..................................................................... 54 3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội Huyện Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh........... 55 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 60 4.1. Thực trạng rừng trồng tại huyện Thạch Hà.............................................. 60
  6. iv 4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà .................... 60 4.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu và cơ cấu cây rừng trồng ở huyện Thạch Hà ...... 62 4.1.3. Diện tích rừng trồng ở huyện Thạch Hà .......................................... 65 4.2. Ảnh hưởng của chính sách và thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà............................................................................................... 73 4.2.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà .................................................................................................................... 73 4.2.2. Ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà ......................................................................................................... 84 4.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng trong huyện.......................... 88 4.3.1. Đánh giá tính phù hợp các loài cây ................................................. 88 4.3.3. Đánh giá mô hình rừng trồng điển hình huyện Thạch Hà ............ 94 4.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của các mô hình điển hình .......................................................................................................... 99 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà ...... 109 4.4.1. Những quan điểm và định hướng chung ........................................ 109 4.4.2. Các giải pháp về chính sách .......................................................... 109 4.4.3. Các giải pháp về kỹ thuật ............................................................... 111 4.4.4. Các giải pháp về kinh tế- xã hội .................................................... 112 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 114 1. Kết luận ..................................................................................................... 114 2. Tồn tại ....................................................................................................... 115 3. Kiến nghị ................................................................................................... 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BQL Ban quản lý BCR Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí D1.3 Đường kính cây tại chiều cao 1,3 m Dt Đường kính tán ha Hecta Hvn Chiều cao vút ngọn của cây IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên M Năng xuất sinh khối M3/ ha NPV Giá trị hiện tại của lợi nhận ròng OTC Ô tiêu chuẩn UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn quốc gia M Năng xuất sinh khối trung bình của m3/ ha/ năm  Tăng trưởng bình quân/năm
  8. vi DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu các loại đất của huyện Thạch Hà năm 2011 49 3.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Hà năm 2011 52 3.3 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà năm 2011 55 3.4 Dân số Thạch Hà đến năm 2011 56 3.5 Nguồn lao động Thạch Hà đến năm 2011 58 4.1 Nguồn vốn đầu tư và mục tiêu trồng rừng 62 4.2 Cơ cấu cây trồng và sản phẩm rừng trồng 63 4.3 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo nguồn gốc và chức năng 65 4.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý 68 4.5 Diện tích đất lâm nghiệp đã giao ở huyện Thạch Hà. 69 4.6 Diện tích một số loài cây rừng trên địa bàn huyện 70 4.7 Diện tích đất rừng huyện Thạch Hà chia theo xã 722 Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng gỗ 4.8 855 rừng trồng của huyện Thạch Hà 4.9 Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 877 4.10 Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng huyện Thạch Hà 899 4.11 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong các mô hình 91 4.12 Tỷ lệ sống và chất lượng rừng trồng trong các mô hình 95 4.13 Sinh trưởng của rừng trồng trong các mô hình điển hình 97 4.14 Năng suất sinh khối của các mô hình rừng trồng điển hình 98 Tổng chi phí 1 ha rừng trồng trong các mô hình đến hết chu kỳ 4.15 100 kinh doanh 4.16 Bảng tính thu nhập cho 01ha rừng trồng của các mô hình 101
  9. vii 4.17 Tổng hợp tổng thu – tổng chi của các mô hình rừng trồng 101 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hìnhrừng trồng sản xuất 4.18 102 điển hình ở huyện Thạch Hà 4.19 Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 104 4.20 Chỉ số xói mòn 106 4.21 Cường độ xói mòn đất ở các mô hình rừng trồng 107 4.22 Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình 108
  10. viii DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ các bước tiến hành đề tài 31 4.1 Biểu đồ hiện trạng rừng trồng và rừng tự nhiên 66 4.2 Biểu đồ hiện trạng rừng phân theo chức năng 67 4.3 Biểu đồ rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý 68 4.4 Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng 88 4.5 Biểu đồ tỷ lệ sống của mô hình rừng trồng 95
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nước có địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ vì vậy rừng và đất rừng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với môi trường sinh thái cũng như đời sống kinh tế của người dân. Rừng có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần vào sự phát triển chung của quốc gia. Tuy nhiên, sức ép về kinh tế và dân số đã và đang dẫn đến việc sử dụng quá mức tài nguyên rừng, đặc biệt là nạn khai thác, chặt phá rừng bừa bãi đã đưa diện tích rừng của Việt Nam từ 14,3 triệu ha với độ che phủ 43% ở thời điểm năm 1943 nhanh chóng xuống còn 9,18 triệu ha với độ che phủ 27,2% vào năm 1990. Tình hình đó làm cho nguồn tài nguyên có thể tái tạo được như rừng và đất rừng sớm bị tàn phá và cạn kiệt. Các vai trò quan trọng của rừng đối với cuộc sống của con người như điều hòa khí hậu, cải tạo nguồn nước, hạn chế xói mòn, lũ lụt …cũng nhanh chóng mất đi. Môi trường sinh thái rừng nói riêng và môi trường sống nói chung bị suy thoái nghiêm trọng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, đời sống, sức khỏe của người dân đang sống phụ thuộc vào rừng và gần rừng. Đứng trước thực trạng trên, nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, trồng mới rừng như các dự án 327, 661,... Thu hút sự tham gia rộng rãi của toàn dân tích cực bảo vệ rừng tự nhiên và trồng mới rừng. Tính đến cuối năm 2009, toàn quốc có gần 13,259 triệu ha rừng, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339 triệu ha, diện tích rừng trồng là 2.919 triệu ha đã nâng độ che phủ rừng lên 39,1%. Diện tích rừng trồng ngày một tăng đã góp phần quan trọng làm tăng tỷ lệ che phủ của rừng lên 11,9% so với năm 1990. Kết quả trên phản ánh được phần nào đóng góp của rừng trồng trong mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc của nước ta. Huyện Thạch Hà có diện tích tự nhiên 35.504 ha trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp 9.999,9 ha. Tại đây nhiều mô hình rừng trồng cũng đã
  12. 2 hình thành và thu hút được nhiều đối tượng tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, do chưa có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trong việc chăm sóc và bảo vệ cây trồng đã làm cho khả năng sinh trưởng, phẩm chất và năng suất của rừng trồng còn thấp. Các công trình đánh giá về rừng trồng tại địa phương hầu như chưa có, việc đánh giá kết quả trồng rừng nhằm rút ra được các bài học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh” nhằm lựa chọn và xây dựng mô hình rừng trồng mang lại hiệu quả cao, ổn định. Góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân địa phương.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề sau đây. 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự (2004). Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Julian Evans (1974) cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy cũng khác nhau [59]. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất đai [59]. Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm [69]. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt.
  14. 4 Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves J.L.M và cộng sự (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác [62]. Ngoài ra, tác giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu tầng đất. Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. 1.1.2. Những nghiên cứu về giống Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm [69]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm [57]. 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992), tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau ( 2985 ;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được
  15. 5 sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ [60]. Có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50% [67]. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau (1985) về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất [70]. Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988) cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium [56]. Khi
  16. 6 nghiên cứu phân bón cho rừng Thông P.caribeae ở CuBa, Herrero và cộng sự (1988) cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m 3 lên 69m3/ha sau 13 năm trồng [63]. 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004), để rừng trồng đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường [71]. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong (2004) đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển trồng rừng như: - Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá. - Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước. - Giảm thuế đánh vào các lâm sản. - Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng. - Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng [65].
  17. 7 Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop (2004) ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng. - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân [55], [68]. Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia trồng rừng, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển rừng trồng có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng. 1.1.6. Nghiên cứu về xói mòn đất Giữa thế kỷ XVIII, nhiều khu rừng trên thế giới đã bị chặt bỏ, thay thế vào là những diện tích canh tác nông nghiệp. Hiện tượng xói mòn do canh tác liên tục đã dẫn đến làm suy giảm độ phì và năng xuất cây trồng. Thực tiễn đã thúc đẩy những nghiên cứu nhằm xây dựng các biện pháp chống xói mòn, bảo vệ đất.
  18. 8 Xói mòn đất đã được các nhà khoa học thế kỉ XX nghiên cứu thực nghiệm và khái quát hóa thành công thức toán học như: Phương trình xói mòn mặt đất của Horton (1945), phương trình mặt đất của Musgave (1947), phương trình phá hủy kết cấu của hạt mưa (bằng các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm) của Elison (1945), phương trình mặt đất phổ dụng của Wischmeier và Smith (1958,1978),... Trong đó có kết quả của nghiên cứu xói mòn và khả năng bảo vệ đất đã xây dựng được phương trình mất đất phổ dụng (USLE) ở trường đại học tổng hợp Pardin (Mỹ) vào cuối năm 1950 [17]. Đây là nghiên cứu quan trọng và sau này phương trình mất đất phổ dụng (USLE) được Wischmeier.W.H (1997) cải tiến (RUSLE) trên cơ sở gộp hệ số độ dốc và hệ số chiều dài sườn dốc thành hệ số địa hình: A= R.K.LS.C.P (1.1) Trong đó: A: Lượng đất mất đi hàng năm R: Chỉ số phản ánh năng lực xói mòn của mưa. K: Chỉ số năng lực chống xói mòn của đất. LS: Chỉ số địa hình. C: Chỉ số về thực vật. P: Chỉ số về biện pháp canh tác. Phương trình của Wischmeier đã gợi ý về các biện pháp chống xói mòn bảo vệ đất. Đó là tất cả những giải pháp nhằm giảm thiểu một hoặc một nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn đất trong các phương trình của wischmeier. Tuy nhiên, việc áp dụng phương trình này cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong điều kiện thiếu dữ liệu nghiên cứu cơ bản để xác định các thông số cần thiết, chẳng hạn thiếu dữ liệu về mưa, thiếu dữ liệu về khả năng chống xói mòn của đất, hay dữ liệu về ảnh hưởng của các kiểu trồng cây đến xói mòn... Vì vậy, phương trình xói mòn đất của Wischmeier ngày nay được vận dụng theo hướng cải tiến hoặc bổ sung những tham số của phương trình để sử dụng trong nhiều quốc gia.
  19. 9 Trong công trình nghiên cứu của Ellison năm 1934, bằng các thí nghiệm trong phòng lần đầu tiên ông đã phát hiện ra nhân tố cực kì quan trọng ảnh hưởng tới xói mòn đất đó là hạt mưa. Động năng của hạt mưa, sức bắn phá của nó trên bề mặt đất có vai trò quan trọng nhất, quyết định đến xói mòn. Thí nghiệm của Ellison đã chứng minh rằng, việc giảm động năng của hạt mưa bằng các dàn che nhân tạo hoặc tán lá của lớp phủ thực vật có thể làm giảm xói mòn đến hàng trăm lần. Trong những năm gần đây, phát triển của công nghệ viễn thám và GIS cùng với máy tính tốc độ cao đã giúp người ta nâng cao khả năng thu thập và phân tích liên quan đến khả năng bảo vệ đất. Người ta đã xây dựng những mô hình toán để phân tích tác động của các nhân tố đến dòng chảy, trong đó có tác động của rừng. Một trong những mô hình thường được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của rừng đến dòng chảy và xói mòn là mô hình SWAT(Soil and Water Assessment Tools) cùng với phần mềm chuyên dụng PLOT32. Đây là mô hình cho phép cập nhật các thông tin liên quan đến dòng chảy trong lưu vực như bản đồ địa hình, các yếu tố khí hậu, mạng lưới thủy văn, các loại đất đai... Sau đó tự động phân tích xác định những tác động của rừng đến dòng chảy và xói mòn đất theo những kịch bản khác nhau. 1.2. Ở Việt Nam Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây:
  20. 10 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức độ khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994), khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để phát triển các loài cây cung cấp gỗ công nghiệp như một số loài Bạch đàn (Eucalyptus) và Keo (Acacia). Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn thích hợp để trồng rừng gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu nước (D.alatus) [39]. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự (2001) cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất; 2) độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4) thảm thực vật chỉ thị [32]. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2003) cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội [41]. Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) cũng đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ [5]. Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E. urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
50=>2