Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng của Khu hệ chim tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Ngọc Sơn - Ngổ Luông cũng như của cả khu vực hành lang xanh Cúc Phương – Pù Luông. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng của Khu hệ chim tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------- NGUYỄN CHÍ THÀNH NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CHIM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NGỌC SƠN - NGỔ LUÔNG, TỈNH HOÀ BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới, đặc biệt là hệ động vật rừng, trong đó nổi bật là các loài chim. Theo thống kê, đến nay số loài chim đã biết của Việt Nam là 874 loài (Nguyễn Cử, 2005), trong số đó có nhiều loài đặc hữu như Gà lôi lam Hà Tĩnh (Lophura hatinhensis), Gà so cổ hung (Arborophila davidi)…Cùng với việc phát hiện ra 3 loài chim mới trong những năm cuối thế kỷ 20 là Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis), Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax kongkakingensi) đã cho thấy tài nguyên động vật nói chung và chim nói riêng của Việt Nam rất đa dạng, phong phú và còn nhiều bí ẩn để khám phá. Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông (KBTNSNL) được thành lập năm 2004, nằm phía Tây Nam của tỉnh Hoà Bình với tổng diện tích là 19.254 ha, trên địa bàn của 7 xã: Ngọc Sơn, Tự Do, Ngọc Lâu, Tân Mỹ (huyện Lạc Sơn) và Ngổ Luông, Nam Sơn, Bắc Sơn (huyện Tân Lạc), tỉnh Hoà Bình. Đây được coi là khu vực hành lang xanh nối liền Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình đến Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá; là một mắt xích quan trọng trong tổ hợp các khu bảo vệ từ VQG Cúc Phương đến biên giới Việt Lào. KBTNSNL là khu vực được đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi điển hình và độc đáo của Việt Nam; là khu vực tiêu biểu cho sự chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng với diện tích rừng tự nhiên lớn, tập trung, đa dạng về hệ động thực vật. Đặc biệt, khu vực nằm trong vùng phân bố của nhiều loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn cao; nhiều loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và trong danh sách những loài bi đe doạ của IUCN. Trong đó, lớp chim là một trong những thành phần quan trọng nhất trong hệ thống sinh vật tạo nên tính đa dạng sinh học cao cho khu vực. Tuy
- 2 nhiên, cho đến nay có rất ít những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ về khu hệ chim tại đây. Theo kết quả nghiên cứu mới nhất tại KBTNSNL, có 253 loài chim đã được ghi nhận (Lê Trọng Đạt et al., 2008)[14]. Tuy nhiên, quá trình điều tra này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, mặt khác lại vào thời điểm mùa đông nên có thể sẽ bỏ sót nhiều loài do đặc tính của các loài chim là thường không sinh sản và hoạt động mạnh vào mùa đông. Do vậy, việc nghiên cứu khu hệ chim tại khu vực là một trong những yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao về mặt khoa học và bảo tồn. Chính vì vậy, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tính đa dạng của Khu hệ chim tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình”. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần đề xuất những giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTNSNL một cách hiệu quả.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu chim tại Việt Nam Nghiên cứu chim tại Việt Nam có thể chia làm hai giai đoạn cơ bản, trước năm 1954 và sau năm 1954. Trước năm 1954, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về chim, trong đó có thể kể đến: Năm 1758, tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài gà rừng (Gallus gallus) với tiêu bản chim bắt được ở đảo Côn Lôn. Sau đó 30 năm, Gơmơlanh đã mô tả loài thứ hai bắt được ở Đông Dương là loài Chim xanh Nam Bộ (Chloropsis cochinensis). Đây được coi là hai công trình đầu tiên nghiên cứu về chim tại Việt Nam. Từ những năm 1874 đến 1903, công trình “Chim Căm pu chia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” của tác giả M. E. Oustalet được xuất bản.Từ năm 1905 đến 1907, Uxtalê và Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim miền Nam Nam Bộ”. Cũng vào thời gian này, Butan đã công bố kết quả sưu tầm chim Việt Nam trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài (Võ Quý, 1975)[9]. Năm 1918, Boden Klox đã tổ chức một cuộc sưu tầm chim của Đông Dương, trong đó 1525 tiêu bản được sưu tầm. Kết quả ghi nhận được 235 loài và phân loài trong đó có 34 dạng mới cho khoa học. Trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975)[9]. Từ năm 1923 đến năm 1938, 7 cuộc sưu tầm lớn trên lãnh thổ Đông Dương đã được tiến hành bởi một nhóm các nhà khoa học: J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây… Kết quả 23.000 tiêu bản được thu thập và giám định tại
- 4 Pháp (Võ Quý, 1981)[10]. Đến năm 1940, Dơlacua và Grinuây cho xuất bản danh sách chim thu thập được trong cuộc sưu tầm chim lần thứ 7 gồm 224 loài và phân loài. Từ năm 1941 – 1950, chỉ có một số công trình nhỏ nghiên cứu về chim tại Đông Dương. Năm 1951, Dơlacua lại bổ sung lần thứ 3 danh sách chim Đông Dương dựa trên một số kết quả nghiên cứu trước đó (J. Delacour, 1951). Lần này tác giả đã mở rộng thêm danh sách đến 1085 loài và phân loài trong đó có 2 loài mới (Võ Quý, 1981)[10]. Như vậy, trước năm 1954 các công trình nghiên cứu về chim còn hạn chế và chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả người nước ngoài. Sau 1954, các công trình nghiên cứu về chim mới được thực hiện trở lại sau khi bị gián đoạn do chiến tranh. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của các tác giả: Năm 1971, Võ Quý đã công bố công trình “Sinh học các loài chim thường gặp ở Việt Nam”[8]. Đó là kết quả tổng hợp nghiên cứu hơn 7 năm về đời sống của các loài chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Trong sách tác giả đã trình bày đầy đủ các đặc điểm về nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính khác của gần 200 loài chim ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1975 và 1981, Võ Quý đã xuất bản công trình “Chim Việt Nam, hình thái và phân loại (tập I, II)”[9,10]. Đây là công trình nghiên cứu về chim Việt Nam đầy đủ nhất từ trước đến nay. Năm 1983, Võ Quý đã cho xuất bản công trình “Danh sách Chim Việt Nam và Khu hệ sinh thái động vật Việt Nam” bằng tiếng Nga. Năm 1999 Võ Quý, Nguyễn Cử đã xuất bản “Danh lục chim Việt Nam”[7]. Bảng danh lục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 loài chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995. Với mỗi loài, các tác giả đã đưa ra các đặc điểm về hiện trạng và vùng phân bố của chúng.
- 5 Năm 2000, cuốn “Chim Việt Nam” của tập thể các tác giả Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karren Phillips được được xuất bản[4]. Tài liệu này đã mô tả khoảng 500 loài chim trong tổng số khoảng 850 loài chim đã được ghi nhận ở Việt nam. Mỗi loài tác giả trình bày các mục: Mô tả đặc điểm, phân bố, tình trạng và nơi ở có kèm theo ảnh minh hoạ. Đây là một trong những cuốn sách được sử dụng phổ biến để nhận dạng các loài chim ngoài thực địa hiện nay. Những năm gần đây, do nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học của chính phủ nước ngoài như: Hà Lan, Úc, Đức... các tổ chức phi chính phủ: Tổ chức Bảo tồn chim Quốc tế (Bidlife international), tổ chức Bảo vệ động thực vật Quốc tế (IUCN), quỹ Quốc tế và bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân hàng Thế giới (WB)… đầu tư vào Việt Nam, công tác nghiên cứu bảo tồn da dạng sinh học ở nước ta ngày càng được quan tâm. Cho đến nay, tại nhiều VQG, KBTTN của Việt Nam, công tác điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật, trong đó có tài nguyên chim đã được tiến hành ở nhiều mức độ khác nhau. 1.2. Nghiên cứu hệ động vật nói chung và chim nói riêng tại KBTNSNL Khu vực hành lang xanh nối từ VQG Cúc Phương đến KBTTN Pù Luông là một khu vực quan trọng, có tính đa dạng sinh học cao. Chính vì vậy đã có khá nhiều chương trình điều tra đa dạng sinh học tại đây nhằm đánh giá mức độ đa dạng của cả hành lang nói chung và mỗi khu vực nói riêng. Riêng tại KBTNSNL cũng đã có một số chương trình điều tra, tiêu biểu có thể kể đến: Năm 2003, Phân viện điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc với sự hỗ trợ của Dự án Cảnh quan núi đá vôi Cúc Phương – Pù Luông đã thực hiện một cuộc điều tra sơ bộ về hệ động vật có xương sống tại KBTNSNL, trong đó trọng điểm là thú, chim, bó sát, lưỡng cư; không điều tra về cá. Tổng cộng ghi nhận được 296 loài, gồm 68 loài thú, 179 loài chim, 31 loài bò sát và 18 loài lưỡng cư tại khu vực này (Đỗ Tước và Dương Anh Tuấn, 2003 )[18].
- 6 Gần đây nhất, tháng 12/2007, Lê Trọng Đạt và cộng sự đã thực hiện một cuộc điều tra đa dạng sinh học tại KBTNSNL, nằm trọng Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông với sự tư vấn kỹ thuật của tổ chức động thực vât hoang dã quốc tế (FFI)[14]. Kết quả ghi nhận được tổng cộng 455 loài động vật có xương sống, bao gồm 93 loài thú, 253 loài chim, 48 loài bò sát, 34 loài lưỡng cư và 27 loài cá. Trong những loài đã ghi nhận được qua cuộc điều tra thì có 56 loài được liệt kê trong sách đỏ của IUCN (IUCN, 2006), 55 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 2000) và 2 loài phụ địa phương (Lê Trọng Đạt et al., 2008). Như vậy, có thể thấy KBTNSNL có tính đa dạng sinh học cao, nhiều loài quý hiếm, đặc hữu cần được bảo tồn. Tuy nhiên, các chương trình trên chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Ngay cả chương trình điều tra gần đây nhất của Lê Trọng Đạt và cộng sự, mặc dù đã ghi nhận được thêm nhiều loài mới so với chương trình năm 2003, tuy nhiên toàn bộ đợt điều tra chỉ diễn ra trong vòng 14 ngày; mặt khác lại vào thời điểm mùa đông nên có thể sẽ bỏ sót nhiều loài do tập tính của các loài chim là thường không sinh sản và hoạt động mạnh vào mùa đông.
- 7 Chương 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu chung Góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTNSNL cũng như của cả khu vực hành lang xanh Cúc Phương – Pù Luông. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tính đa dạng loài và giá trị của khu hệ chim KBTNSNL - Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn cho khu vực nghiên cứu 2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài chim tại KBTNSNL 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu tại KBTNSNL, tỉnh Hoà Bình, trong đó chủ yếu tập trung tại 2 xã: Tự Do, huyện Lạc Sơn và Ngổ Luông, huyện Tân Lạc. 2.2.3. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2011, trong đó: - Thời gian thu thập tài liệu và khảo sát thực địa: tháng 4 năm 2011 - Thời gian điều tra thực địa: tháng 6 – tháng 7 năm 2011 - Xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn: tháng 8 – tháng 9 năm 2011 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài chim tại KBTNSNL - Nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng của một số loài chim ưu tiên bảo tồn trong khu vực - Xác định các yếu tố đe doạ tới Khu hệ chim tại KBTNSNL
- 8 - Hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn của KBTNSNL - Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn cho khu vực nghiên cứu 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Kế thừa tài liệu Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến công tác nghiên cứu: - Các báo cáo điều tra đa dạng sinh học tại KBTNSNL - Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình, bản đồ khu dân cư của khu vực ... - Báo cáo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh Hoà Bình 2.4.2. Phỏng vấn bán định hướng Phỏng vấn bán định hướng được thực hiện song song với quá trình điều tra thực địa. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm: + Phỏng vấn cán bộ (Cán bộ KBTNSNL, chính quyền địa phương, kiểm lâm,…) + Phỏng vấn thợ săn + Phỏng vấn người dân địa phương khác Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những thông tin có ý nghĩa về tình hình tài nguyên động vật rừng của địa phương điều tra trên các phương diện thành phần loài, mức độ phong phú, phân bố thực tại, thức ăn, sinh sản, tình trạng các loài. Trong khi trao đổi thu thập thông tin, chúng tôi đã sử dụng tranh ảnh chuẩn về hình thái bên ngoài của các loài. Với hình thức các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu về những đặc điểm dễ nhận dạng của loài. Gặp gỡ người dân địa phương hay đi rừng để thu thập thông tin về các loài động vật có mặt ở địa phương và tìm hiểu về nơi ở, tập tính hoạt động, thành phần thức ăn, sinh cảnh, phân bố theo độ cao, thành phần và số lượng các loài động vật bị đánh bắt cũng như ý nghĩa kinh tế của các loài đó.
- 9 Toàn bộ thông tin thu thập được từ thợ săn được ghi chép đầy đủ vào phiếu phỏng vấn (Mẫu biểu 01) và các thông tin từ nguồn khác được ghi vào sổ ghi chép thực địa. Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn thợ săn Ngày ..…. tháng .… năm 200 …. Tên người được phỏng vấn:.................................. Tuổi.......... Dân tộc.............. Địa chỉ : Bản ..... Xóm ............ Xã ...................... Huyện ................................. Tên loài Địa điểm Thời gian Số lượng Ghi TT Tên địa Tên phổ gặp gặp gặp chú phương thông 1 2 3 ….. 2.4.3. Phân tích mẫu vật Thu thập, phân tích mẫu vật có liên quan đến các nội dung nghiên cứu được tiến hành tại: - Tại các phòng bảo tàng (Trường Đại học Lâm nghiệp, KBTNSNL) - Tại các chợ xung quanh KBTNSNL - Tại nhà người dân tại các xã trong KBTNSNL Việc thu thập và phân tích mẫu vật sẽ góp phần kiểm chứng các thông tin ghi nhận được qua quá trình phỏng vấn cũng như các kết quả điều tra trước đây. Mặt khác, các mẫu vật còn lưu giữ trong nhà người dân, thợ săn là bằng chứng trực tiếp về sự có mặt của loài đó trong khu vực.
- 10 2.4.4. Điều tra thực địa KBTNSNL nằm trên địa bàn của 7 xã thuộc hai huyện Tân Lạc và Lạc Sơn[14]. Đặc điểm nổi bật của Khu bảo tồn là địa hình trải dài theo hướng Bắc – Nam và hẹp về chiều rộng. Do vậy, việc lựa chọn địa điểm nghiên cứu tại khu vực phải mang tính đại diện, có thể đánh giá được khu hệ chim cho toàn khu vực. Qua quá trình khảo sát thực địa và phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn chúng tôi nhận thấy xã Tự Do và xã Ngổ Luông là hai khu vực có diện tích rừng tương đối lớn, tính đa dạng sinh học cao. Vì vậy, quá trình điều tra sẽ được tập trung tại hai xã này. Cụ thể tại xóm Kháy, xã Tự Do và xóm Trẩm, xã Ngổ Luông. Việc nghiên cứu tại hai địa điểm này có thể chưa bao quát hết cả Khu bảo tồn nhưng đây là những sinh cảnh còn nguyên vẹn nhất và là nơi sinh sống của các loài chim quý hiếm. a) Chuẩn bị địa điểm điều tra - Khảo sát thực tế để kiểm tra lại các thông tin đã có trên bản đồ hiện trạng. Bổ sung và hiệu chỉnh các thông tin thu thập được. - Mô tả các dạng sinh cảnh chính của khu vực theo các chỉ tiêu (địa hình, cấu trúc rừng, thảm thực vật, tác động của con người tới sinh cảnh …) - Lập các tuyến điều tra cố định. Các tuyến điều tra được phân bố đều trên các dạng sinh cảnh chính của khu vực nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành quá trình điều tra ngoại nghiệp tại hai địa điểm đại diện cho khu vực nghiên cứu gồm xóm Kháy, xã Tự Do (05 tuyến) và xóm Trẩm, xã Ngổ Luông (03 tuyến). Chiều dài mỗi tuyến phụ thuộc vào trạng thái rừng và dạng địa hình tại khu vực (Hình 2.1) b) Điều tra theo tuyến - Điều tra thành phần các loài chim Các tuyến được điều tra từ sáng sớm đến trưa (11h – 12h) và từ 15:00 đến 18:00h vì đây là thời gian chim hoạt động và kiếm ăn nhiều nhất, thuận
- 11 lợi cho quá trình quan sát. Người điều tra đi dọc tuyến để ghi nhận sự có mặt và số lượng các loài chim thông qua quan sát và tiếng hót. Thiết bị chính được sử dụng trong quá trình điều tra là ống nhòm (Nikon ..) và máy ảnh chuyên dụng. Tài liệu dùng để định loại chim được sử dụng là “Birds of Southeast Asia” (Craig Robson, 2005)[13] và “Chim Việt Nam” (Nguyễn Cử et al. 2000)[4]. Số cá thể của từng loài và khoảng cách từ tuyến điều tra tới đối tượng quan sát cũng được ghi nhận. Số lần điều tra trên mỗi tuyến từ 5 – 7 lần, phụ thuộc vào trạng thái rừng, mức độ đa dạng loài… Các cá thể chim quan sát được bằng mắt hoặc phát hiện qua tiếng kêu sẽ được phân loại tới loài và ghi vào mẫu biểu 02. Mẫu biểu 02: Điều tra theo tuyến Ngày..…. tháng.… năm 2011 Thời tiết.................................. Tuyến số: ............. Tọa độ điểm đầu: ............. Tọa độ điểm cuối:…….….… Người điều tra: …… Thời gian bắt đầu:…....... Thời gian kết thúc:.………… TT Sinh Thời Tên loài Số Giới Khoảng Dấu hiệu Hoạt Ghi cảnh gian lượng tính cách nhận biết động chú 1 2 3 …
- 12 12 Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại KBTNSNL
- 13 2.4.5. Xác định đặc điểm phân bố và tình trạng quần thể các loài chim ưu tiên bảo tồn trong khu vực + Tiêu chí chọn loài ưu tiên bảo tồn: Các loài chim ưu tiên bảo tồn được thiết lập dựa vào những kết quả điều tra trước đây và kết quả điều tra bổ sung ngoài thực địa trong đợt nghiên cứu này. Các loài chim được xác định ưu tiên bảo tồn là những loài được liệt kê trong Sách đỏ của IUCN (2010)[15], Sách đỏ Việt Nam (2007)[1] và danh lục các loài động vật nguy cấp, quý hiếm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP[3]. Ngoài ra, các loài ưu tiên bảo tồn được lựa chọn còn là những loài đang bị khai thác và săn bắt mạnh trong khu vực. + Phân bố các loài chim ưu tiên bảo tồn: Phân bố của các loài chim ưu tiên bảo tồn được xác định thông qua sự có mặt hoặc không có mặt ở các khu vực khác nhau trong khu bảo tồn. Việc xác định hiện trạng của các loài chim này chủ yếu thông qua quá trình quan sát trực tiếp hoặc nghe tiếng hót trên các tuyến, kết hợp với việc phỏng vấn và phân tích mẫu vật được lưu trữ trong các phòng bảo tàng và cộng đồng dân cư địa phương, đặc biệt các mẫu vật thu thập được tại rừng như da, lông, phân, vết bới… Tọa độ nơi ghi nhận loài các loài chim ưu tiên bảo tồn sẽ được thể hiện trên bản đồ bằng công cụ MapInfo 10.0. 2.4.6. Xác định các mối đe doạ tới khu hệ chim Các mối đe dọa tới các khu hệ chim nói chung và các loài chim ưu tiên bảo tồn nói riêng cũng được ghi nhận trong quá trình điều tra. Chúng tôi xếp các mối đe dọa theo 6 nhóm sau: Săn bắn trái phép, khai thác gỗ trái phép, phá rừng làm nương rẫy, thu hái lâm sản ngoài gỗ, chăn thả gia súc, khai thác khoáng sản. Phương pháp để đánh giá mức độ quan trọng của các mối đe dọa là phương pháp TRA (Threats Reduction Assessment) được phát triển bởi (Margoluis & Salafsky, 2001). Phương pháp đánh giá các mối đe dọa dựa vào
- 14 3 tiêu chuẩn: phạm vi, cường độ và mức độ cấp thiết. Các tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau: Phạm vi: Tỷ lệ diện tích trong Khu BTTN mà mối đe dọa sẽ tác động đến. Mối đe dọa này sẽ tác động tới toàn thể Khu BTTN hay chỉ một phần nhỏ của Khu BTTN? Cường độ tác động: Cường độ suy thoái đa dạng sinh học do mối đe dọa đó gây ra. Trong diện tích quan tâm, mối đe dọa sẽ phá hủy hoàn toàn tài nguyên đa dạng sinh học hay chỉ gây ra sự thay đổi nhỏ? Mức độ cấp thiết: Tính cấp thiết của mối đe dọa. Mối đe dọa đó đang xảy ra ngay bây giờ hay là chỉ xảy ra trong tương lai gần/xa? Trong khi phân hạng mức độ đe dọa tới các loài chim trong Khu BTTN, mối đe dọa ảnh hưởng trên phạm vi lớn nhất sẽ được cho điểm cao nhất, trong khi đó mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất sẽ được cho điểm thấp nhất. Tương tự như vậy, mối đe dọa có cường độ tác động lớn nhất và cấp thiết nhất sẽ được cho điểm cao nhất và ngược lại. Cụ thể, điểm cho mỗi tiêu chí được chọn từ 1 đến 6. Sau khi cho điểm, tổng điểm của 3 tiêu chí sẽ được cộng lại và phân cấp mức độ đe dọa được xác định dựa trên tổng điểm của 3 tiêu chí đó. Mối tác động có điểm cao nhất là mối tác động chính. Đây là mối tác động có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính toàn vẹn của tài nguyên đa dạng sinh học ngay trong thời điểm hiện nay. 2.4.7. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý thông qua các công cụ, phần mềm như Excel, Word, Mapinfo… Danh lục các loài chim được thiết lập dựa vào hệ thống phân loại của Richard Howard và Alick Moore, 1991[17]. Khu vực ưu tiên bảo tồn được xác định dựa vào sự phân bố và tình trạng của các loài ưu tiên bảo tồn, kết hợp với các mối đe doạ đến chúng. Kết quả được thể hiện trên bản đồ bằng phần mềm MapInfo 10.0.
- 15 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý KBTNSNL có tọa độ địa lý: + Từ 20021’ đến 22036’ vĩ độ Bắc. + Từ 105009’ đến 105013’ kinh độ Đông. KBTNSNL nằm trên địa bàn của 7 xã thuộc 2 huyện Tân Lạc và Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, trong đó: Huyện Lạc Sơn gồm 4 xã: Ngọc Sơn, Ngọc Lâu, Tự Do, Tân Mỹ. Huyện Tân Lạc gồm 3 xã: Bắc Sơn, Nam Sơn, Ngổ Luông. Phía Bắc giáp xã Pù Pin, Noong Luông, huyện Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình. Phía Nam là vùng đệm Vườn Quốc Gia Cúc Phương. Phía Tây Nam giáp các xã Lũng Cao, Cổ Lũng, Hạ Trung, Lương Nội huyện Bá Thước và các xã Thạch Tượng, Thạch Lâm huyện Thạch, Thành tỉnh Thanh Hóa. Phía Đông Bắc giáp các xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân, Lỗ Sơn, Gia Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú Lương, Chí Đạo, Định Cư, Hương Nhượng, huyện Lạc Sơn và Vườn Quốc Gia Cúc Phương. 3.1.2. Địa hình, địa thế Khu vực Ngọc Sơn – Ngổ Luông là phần giữa của cánh cung đá vôi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, kéo dài từ Mộc Châu – Sơn La đến Cúc Phương – Ninh Bình tạo thành dải phân cách giữa miền núi Tây Bắc với Đồng bằng Bắc Bộ, độ dốc lớn (300 - 450), địa hình chia cắt phức tạp, xen kẽ những khối núi đá vôi hiểm trở là những thung lũng hẹp. Độ cao trung bình
- 16 300 – 1000m, nơi cao nhất 1200m. KBTNSNL cách Thành phố Hòa Bình 80km và cách Thủ đô Hà Nội 150km. 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng a. Địa chất Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Đồng Giao, phân bố thành dạng dải kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Thành phần chính: đá sét vôi, bột kết, đá vôi, đá phiến sét, đôi nơi có kẹp lớp mỏng cát kết hạt mịn. Chiều dày chung của hệ tầng là 400 – 500 m. Các đá vôi xếp vào nhóm này có dạng khối phân lớp dày. Đá vôi bị phong hóa mạnh với các khe nứt sâu và rộng do các hoạt động kiến tạo tác động, đồng thời các quá trình phong hóa cơ học và phong hóa hóa học xảy ra mạnh mẽ nhất là quá trình hòa tan trên các đá vôi dạng khối kết quả là trên bề mặt địa hình tạo các hang động, kiểu Karst và đá mèo điển hình. b. Thổ nhưỡng Khu vực có các loại đất sau: - Đất phù sa ngòi suối: Phân bố ven các ngòi suối, là những dải đất có diện tích rất nhỏ hẹp, thành phần cơ giới đât nhẹ, màu sắc không đồng nhất từ vàng xám đến nâu vàng. Phản ứng của đất chua, hàm lượng mùn nghèo, là nơi trồng được 2 vụ lúa. - Đất dốc tụ thung lũng: Phân bố rải rác dưới dốc chân địa hình đồi núi, độ dốc địa hình nhỏ, đất thường có màu nâu vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ, có lẫn nhiều mảnh đá dăm sắc. Phần lớn đất có phản ứng chua, thành phần mùn và đạm khá, lân và kali trung bình. - Đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước: Phân bố trên các sườn đủ nước tưới hoặc có thể chủ động tưới. Phát triển trên các sản phẩm hình thành tại chỗ hoặc đất dốc tụ, do thường xuyên bị ngập nước nên làm thay đổi quá trình lý hóa của đất, cấu tượng của đất bị phá vỡ, xuất hiện glây phân tầng rõ.
- 17 Tầng mặt màu nâu xám, thịt nặng và chặt, tiếp theo là tầng đất màu vàng xám, thịt nặng và chặt. Dưới cùng là tầng có màu vàng nhạt lẫn những vết đỏ nâu, thịt nặng kết von khoảng 10%. Đất ít chua, tỷ lệ mùn, đạm, kali tổng số khá, đánh giá chung là tốt. - Đất Feralit mùn phát triển trên đá sét: thường có rừng che phủ, nhiệt độ thấp hơn, độ ẩm cao hơn do đó khả năng phân giải chất hữu cơ kém, mùn được tích lũy làm cho đất có màu xám đen, các chất dinh dưỡng đều giàu, đất có phản ứng rất chua. - Đất Feralit nâu đỏ trên đá vôi: đất có màu nâu vàng, thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nhẹ, sâu khoảng 50cm có xuất hiện kết von, đất có phản ứng chua, hàm lượng lân, đạm khá, đất được đánh giá có thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày. - Đất Feralit trên đá sét: phân bố ở vành đai < 700m, lớp phủ thực vật nghèo nàn suy giảm, nhiệt độ cao làm tăng quá trình phân giải chất hữu cơ và rửa trôi tương ứng với quá trình tích lũy Fe, Al nên đất có màu đỏ vàng, nâu vàng, thành phần cơ giới đất trung bình, kết von rải rác. Đất rất chua và nghèo mùn, đạm trung bình, lân nghèo. Những nơi xen lẫn đá vôi thì ít chua hơn song thường bị khô do mất nước. 3.1.4. Điều kiện khí hậu thời tiết a. Khí hậu thời tiết - KBTNSNL thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt, cụ thể như sau: + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa bình quân 1.500 mm, chiếm 84% lượng mưa cả năm. Năm có lượng mưa thấp nhất là1.250mm. + Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa bình quân 150mm, chiếm 16% lượng mưa cả năm.
- 18 - Nhiệt độ không khí bình quân từ 220C - 240C, tháng 6 có nhiệt độ cao nhất. Nhiệt độ cao tuyệt đối 390C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 30C - 50C vào tháng 12 và tháng 1 năm sau. - Ẩm độ không khí trung bình 82%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ 75 - 86%, thấp nhất vào tháng 4, 5. Các tháng khô có sương mù nên độ ẩm không khí khí khá cao. - Hướng gió chủ yếu là hướng Đông Bắc tập trung vào tháng 11 và tháng 3 năm sau, các tháng còn lại là gió Nam, gió Tây Nam thường xuyên xuất hiện vào tháng 6, 7 khô nóng, ít bị ảnh hưởng của bão. Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12, tháng 1 năm sau và có hưởng đến con người, cây trồng, vật nuôi. b. Thuỷ văn Khu vực thuộc lưu vực sông Bưởi, tuy nhiên do địa hình núi đá vôi nên hầu hết không có nước chảy trên bề mặt, nước chảy ngầm dưới mặt đất. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp số lượng ao, hồ trong Khu bảo tồn Số lượng Xã Vị trí Ao Hồ, đập Suối Bắc Sơn 05 03 Xóm: Mý, Hày Trên, Hò Trên Nam Sơn 07 02 13 Xóm: Xôm, Chiến, Dồ, Tớn, Trong Ngổ Luông 01 01 02 Xóm: Luông Trên, Trẩm I, II Ngọc Lâu 22 01 03 Xóm: Chiềng I, II, Đèn, Hầu III Xóm: Kháy, Khướng, Sát Hạ, Mu, Tự Do 63 04 Mòn, Rì, Sát Thượng Ngọc Sơn Tân Mỹ (Nguồn: Báo cáo hàng năm của KBTNSNL)[5] 3.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất Tổng diện tích của 7 xã là 21.777 ha.
- 19 a. Phân chia theo cơ cấu các loại đất Diện tích của các loại đất theo cơ cấu được phân chia như trong bảng 2.2 Bảng 3.2. Cơ cấu và diện tích các loại đất KBTNSNL TT Cơ cấu đất Diện tích (ha) A Đất lâm nghiệp 18.290 I Đất có rừng 14.437 1 Rừng tự nhiên 14.409 1.1 Rừng gỗ 14.028 1.1.1 Rừng gỗ núi đất (Rừng phục hồi) 1.469 - Rừng chưa có trữ lượng (IIa) 1.402 - Rừng có trữ lượng (IIb) 67 1.1.2 Rừng gỗ núi đá 12.558 1.2 Rừng giang nứa, vầu 62 2 Rừng trồng 347 II Đất chưa có rừng 3.852 1 Đất trống đồi trọc 3.711 a Loại Ia 2.201 b Loại Ib 297 c Loại Ic 311 d Nương rẫy 901 2 Núi đá trọc 140 B Đất nông nghiệp 1.906 C Đất chuyên dùng 137 D Đất ở 566 E Đất chưa sử dụng, khác 823 Tổng 21.777
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn