intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan trọng tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:152

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xây dựng danh lục các loài động vật có xương sống và đánh giá tính đa dạng sinh học khu hệ động vật này ở Vườn Quốc gia Cúc Phương; đánh giá sự phân bố của các loài trên trong khu vực nghiên cứu; đánh giá tình trạng bảo tồn của một số loài động vật có xương sống quan trọng (loài bị đe dọa) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan trọng tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ TRỌNG ĐẠT NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC KHU HỆ ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO TỒN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT QUAN TRỌNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ TÂY-2007
  2. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ TRỌNG ĐẠT NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC KHU HỆ ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO TỒN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT QUAN TRỌNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ ĐÌNH ĐỨC HÀ TÂY-2007
  3. i MỤC LỤC TRANG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CHỮ VIẾT TẮT ............................................... iii DANH MỤC BẢN ĐỒ ...................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... iv LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1 Lược sử nghiên cứu động vật ở Việt Nam................................................3 1.1.1 Nghiên cứu về Thú...............................................................................3 1.1.2 Nghiên cứu về Chim ............................................................................9 1.1.3 Nghiên cứu về Bò sát, Lưỡng cư .......................................................11 1.1.4 Nghiên cứu về Cá nước ngọt .............................................................14 1.2 Lược sử nghiên cứu động vật ở Cúc Phương ........................................16 CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ....................... 19 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 19 2.1 Địa điểm nghiên cứu-Vườn Quốc gia Cúc Phương ...............................19 2.1.1 Vị trí địa lý ..........................................................................................19 2.1.2 Địa chất, Địa hình, Thổ nhưỡng .......................................................21 2.1.3 Khí hậu thuỷ văn ................................................................................24 2.1.4 Tài nguyên động thực vật rừng .........................................................27 2.1.5 Điều kiện xã hội .................................................................................29 2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................31 2.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................34 2.4 Thời gian nghiên cứu ...............................................................................41 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 42 3.1 Các số liệu tham khảo so sánh .................................................................42 3.2 Khu hệ thú Cúc Phương ..........................................................................47 3.2.1 Đa dạng thành phần các loài thú ......................................................48 3.2.2 Phân bố của các loài thú ...................................................................52 3.2.3 Các loài thú quý hiếm ........................................................................54 3.3 Khu hệ chim Cúc Phương........................................................................57 3.3.1 Đa dạng thành phần các loài chim ...................................................57 3.3.2 Phân bố của các loài chim .................................................................63 3.3.3 Các loài chim quý hiếm .....................................................................65 3.4 Khu hệ bò sát Cúc Phương ......................................................................68 3.4.1 Đa dạng thành phần các loài bò sát ..................................................68 3.4.2 Phân bố của các loài bò sát ...............................................................73 3.4.3 Các loài bò sát quý hiếm ....................................................................75 3.5 Khu hệ lưỡng cư Cúc Phương .................................................................77 3.5.1 Đa dạng thành phần các loài lưỡng cư ............................................78
  4. ii 3.5.2 Phân bố của các loài lưỡng cư ..........................................................82 3.5.3 Các loài lưỡng cư quý hiếm...............................................................83 3.6 Khu hệ cá Cúc Phương ............................................................................85 3.6.1 Đa dạng thành phần các loài cá ........................................................85 3.6.2 Phân bố của các loài cá .....................................................................90 3.6.3 Các loài cá quý hiếm ..........................................................................93 3.7 Các loài cần xem xét về mặt định loại ....................................................94 3.8 Các mối đe dọa ảnh hưởng đến các loài động vật ở Cúc Phương........97 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 98 4.1 Kết luận .....................................................................................................98 4.2 Kiến nghị ...................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101 PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................... 111 PHỤ LỤC 1. BẢN ĐỒ 2.5 PHÂN BỐ CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM Ở VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG ....................................................... PHỤ LỤC 2. DANH LỤC THÚ CÚC PHƯƠNG ................................................... PHỤ LỤC 3. DANH LỤC CHIM CÚC PHƯƠNG ................................................. PHỤ LỤC 4. DANH LỤC BÒ SÁT CÚC PHƯƠNG .............................................. PHỤ LỤC 5. DANH LỤC LƯỠNG CƯ CÚC PHƯƠNG ....................................... PHỤ LỤC 6. DANH LỤC CÁ CÚC PHƯƠNG ...................................................... PHỤ LỤC 7. MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỘNG VẬT TẠI CÚC PHƯƠNG .....................................................................................
  5. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CHỮ VIẾT TẮT BIRDLIFE Tổ chức Bảo tồn Chim quốc tế CITES Công ước quốc tế về Buôn bán các loài Động Thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng FFI Tổ chức Bảo tồn Động Thực vật hoang dã quốc tế IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế NĐCP Nghị định Chính phủ NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TRAFFIC Tổ chức Giám sát Buôn bán Động Thực vật hoang dã quốc tế SĐ IUCN Sách Đỏ Thế giới của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế SĐVN Sách Đỏ Việt Nam VQGCP Vườn Quốc gia Cúc Phương WWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên DANH MỤC BẢN ĐỒ THỨ TỰ TÊN BẢN ĐỒ TRANG 2.1 Vị trí Vườn Quốc gia Cúc Phương trong Hệ thống 20 Khu bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam 2.2 Ranh giới hành chính và Địa hình Vườn Quốc gia 22 Cúc Phương 2.3 Ảnh vệ tinh Địa hình và Thảm thực vật Vườn Quốc 32 gia Cúc Phương 2.4 Vị trí các tuyến và điểm khảo sát động vật ở Vườn 36 Quốc gia Cúc Phương 2.5 Phân bố của một số loài động vật quý hiếm ở Vườn 112 Quốc gia Cúc Phương DANH MỤC BẢNG THỨ TỰ TÊN BẢNG TRANG 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực Trung tâm 25 Bống, Vườn Quốc gia Cúc Phương 2.2 Thống kê số lượng taxon trong các ngành thực vật 28 bậc cao ở Cúc Phương 2.3 Thống kê một số họ thực vật có số loài lớn nhất ở 28 Cúc Phương 3.1 Thông tin chung về khu hệ động vật có xương sống 44 của các khu vực so sánh 3.2 Cấu trúc thành phần loài của khu hệ thú ở Cúc 48 Phương 3.3 So sánh mức độ đa dạng sinh học của khu hệ Thú 50
  6. iv Cúc Phương với một số khu vực khác ở Việt Nam 3.4 Danh sách các loài thú quý hiếm đặc hữu ở Cúc 55 Phương 3.5 Cấu trúc thành phần loài của khu hệ chim ở Cúc 58 Phương 3.6 So sánh mức độ đa dạng sinh học của khu hệ chim 60 Cúc Phương với một số khu vực khác ở Việt Nam 3.7 Danh sách các loài chim quý hiếm ở Cúc Phương 65 3.8 Cấu trúc thành phần loài của khu hệ bò sát ở Cúc 69 Phương 3.9 So sánh mức độ đa dạng sinh học của khu hệ Bò sát 71 Cúc Phương với một số khu vực khác ở Việt Nam 3.10 Danh sách các loài bò sát quý hiếm ở Cúc Phương 75 3.11 Cấu trúc thành phần loài của khu hệ lưỡng cư ở Cúc 78 Phương 3.12 So sánh mức độ đa dạng sinh học của khu hệ lưỡng 80 cư Cúc Phương với một số khu vực khác ở Việt Nam 3.13 Danh sách các loài lưỡng cư quý hiếm ở Cúc 84 Phương 3.14 Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ở Cúc 86 Phương 3.15 So sánh mức độ đa dạng sinh học của khu hệ Cá 88 Cúc Phương với một số khu vực khác ở Việt Nam 3.16 Các loài cá quý hiếm đặc hữu ở Cúc Phương 93 3.17 Danh sách các loài cần xem xét về mặt định loại của 95 khu hệ động vật có xương sống Cúc Phương DANH MỤC HÌNH THỨ TỰ TÊN HÌNH TRANG 2.1 Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc 26 Phương 3.1 Biểu đồ so sánh số lượng các loài động vật có xương 45 sống của các khu vực 3.2 Biểu đồ so sánh mật độ các loài động vật có xương 46 sống của các khu vực 3.3 Biểu đồ so sánh diện tích các khu vực 47 3.4 Biểu đồ so sánh tỷ trọng thành phần loài thú ở Cúc 49 Phương 3.5 Biểu đồ so sánh số loài thú đã ghi nhận ở một số khu 51 vực của Việt Nam 3.6 Biểu đồ so sánh tỷ trọng thành phần loài chim ở Cúc 59 Phương
  7. v 3.7 Biểu đồ so sánh số loài chim đã ghi nhận ở một số 61 khu vực của Việt Nam 3.8 Biểu đồ so sánh tỷ trọng thành phần loài bò sát ở 70 Cúc Phương 3.9 Biểu đồ so sánh số loài bò sát đã ghi nhận ở một số 72 khu vực của Việt Nam 3.10 Biểu đồ so sánh tỷ trọng thành phần loài lưỡng cư ở 79 Cúc Phương 3.11 Biểu đồ so sánh số loài lưỡng cư đã ghi nhận ở một 81 số khu vực của Việt Nam 3.12 Biểu đồ so sánh tỷ trọng thành phần loài cá ở Cúc 87 Phương 3.13 Biểu đồ so sánh số loài cá đã ghi nhận ở một số khu 90 vực của Việt Nam
  8. vi LỜI NÓI ĐẦU Nghiên cứu khoa học là một mục tiêu quan trọng trong chương trình đào tạo sau đại học. Để đánh giá kết quả sau 3 năm học tập, nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, sự ủng hộ tạo điều kiện của Vườn Quốc gia Cúc Phương, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan trọng tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”. Trong quá trình học tập tôi luôn nhận được sự dạy dỗ tận tình của các thầy cô ở Khoa Sau Đại học, Khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp; Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội). Tôi vô cùng cảm tạ và xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học và toàn thể các thầy cô giáo-những người đã trực tiếp ân cần dạy dỗ, đào tạo tôi trong suốt thời gian học tập trước đây và trong giai đoạn sau đại học hiện nay; đặc biệt là PGS.TS. Hà Đình Đức là người thầy trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn về mặt khoa học trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Vườn Quốc gia Cúc Phương-cơ quan nơi tôi công tác đã dành cho tôi sự quan tâm trong quá trình học tập, sự động viên, khích lệ và giúp đỡ to lớn trong suốt thời gian nghiên cứu vừa qua. Tôi cũng trân trọng cảm ơn các chuyên gia trong nước và quốc tế về từng nhóm động vật có xương sống đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về tài liệu, kiểm tra định loại: GS.TS. Mai Đình Yên (ĐH Khoa học Tự nhiên); Cố PGS.TS. Phạm Nhật (ĐH Lâm nghiệp); TS. Nguyễn Văn Sáng, CN. Hồ Thu Cúc, TS. Nguyễn Cử, ThS. Nguyễn Quảng Trường, ThS. Nguyễn Trường Sơn, ThS.Vũ Đình Thống (Viện Sinh thái-Tài nguyên sinh vật); TS. Nikolai Orlov (Russian Academy of Sciences); TS. Matt Russell (Amazon Herpetology Society); TS. Peter Paul van Dijck (TRAFFIC Southeast Asia); ThS. Lê Thiện Đức, TS. Barney Long, TS. Chris Dickinson [WWF (World Wide Fund for Nature-Greater Mekong Programme)]; TS. Mark Infield, TS. Frank Momberg, TS. Michael James Hill, ThS. Neil Furey, Joe Walston, Steven Swan [FFI (Fauna and Flora International)]; ThS. Douglas B. Hendrie (US Wildlife Conservation Society); TS. Micheal Appleton (Asean Centre for Biodiversity); CN. Lê Trọng Trải và ThS. Jack Tordoff (Birdlife International-Indochina Programme). Cuối cùng, tôi cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong nghiên cứu, học tập và đặc biệt biết ơn và ghi nhớ công lao gia đình-nơi đã sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục và tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần nhiều năm qua. Mặc dù đã rất cố gắng, song do những hạn chế về trình độ, thời gian và tư liệu tham khảo nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn. Hà Tây, tháng 6 năm 2007 Lê Trọng Đạt
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được đánh giá là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới với nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm và các hệ sinh thái đặc trưng [49]. Khí hậu Việt Nam có sự khác biệt lớn từ vùng gần xích đạo tới vùng cận nhiệt đới, cộng với sự rất đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên, vì thế khu hệ động thực vật ở Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao. Tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên động vật hoang dã nước ta rất phong phú và đa dạng. Bằng chứng sống động là trong vòng hơn 10 năm gần đây nhiều loài mới cho khoa học đã được phát hiện ở vùng rừng núi nước ta như: Sao la Pseudoryx nghetinhensis, Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis, Mang Trường Sơn Muntiacus truongsonensis và Thỏ vằn Nesolagus timminsii, Khướu Ngọc Linh Garrulax ngoclinhensis, Khướu Kon Ka Kinh Garrulax konkakinhensis, Rắn lục vảy lưng ba gờ Triceratolepidophes sieversorum, Ếch cây Olov Rhacophorus orlovi, Cá lá giang Parazacco vuquangensis...vv [35], [48] [54], [52]. Hệ thống các Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên đã được thành lập nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật. Nhưng nguy cơ đe dọa đến sự tồn tại của chúng vẫn thường xuyên diễn ra do tình trạng khai thác rừng; săn bắt, buôn bán các loài động vật hoang dã trái phép. Nhiều loài đang đứng trên bờ vực diệt vong. Thậm chí có loài sẽ biến mất trước khi khoa học kịp biết đến sự có mặt của chúng [49]. Vườn Quốc gia Cúc Phương được thành lập năm 1962, sớm nhất ở Việt Nam. Khu hệ động vật có xương sống ở đây cũng rất đa dạng do nằm ở vị trí thuận lợi có sự hội tụ của rất nhiều yếu tố địa lý sinh học. Các hoạt động nghiên cứu khoa học ở đây được tiến hành rất sớm, ngay từ khi mới thành lập. Đặc biệt là về lĩnh vực thực vật được tiến hành rất quy mô, thu hút rất nhiều nhà khoa học Việt Nam và quốc tế. Về nghiên cứu động vật, tuy được quan tâm nhưng chưa tiến hành nghiên cứu sâu như thực vật [39];[65].
  10. 2 Các nghiên cứu về động vật trước đây mới chỉ dừng lại ở mức độ nhỏ lẻ, kết quả còn rất hạn chế so với thực tế và còn nằm rải rác ở các báo cáo chuyên đề [39]. Hiện nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ tổng kết chính thức, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống các nghiên cứu trên thành một tài liệu hoàn chỉnh mang tính chính thức phản ánh toàn bộ sự đa dạng của động vật giới Cúc Phương, cấp thiết nhất là về khu hệ động vật bậc cao cơ bản của Vườn Quốc gia Cúc Phương [65]. Vấn đề bảo tồn sẽ hiệu quả hơn nếu chúng ta có một sự nghiên cứu bổ sung đầy đủ để đánh giá phân tích tính đa dạng khu hệ động vật, qua đó có những định hướng bảo tồn phù hợp xác định ưu tiên cho từng giai đoạn, từng loài hoặc nhóm loài vì một mục tiêu bảo tồn cụ thể. Xuất phát từ thực tế trên, để bổ sung cho sự thiếu sót và tổng kết đánh giá đầy đủ hơn về sự đa dạng của khu hệ động vật Cúc Phương góp phần quản lý bảo tồn tính đa dạng sinh học động vật giới Vườn Quốc gia Cúc Phương nói chung và đa dạng khu hệ động vật bậc cao nói riêng, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan trọng tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”
  11. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lược sử nghiên cứu động vật ở Việt Nam Các nghiên cứu về động vật ở Việt Nam có thể chia ra làm các giai đoạn: trước 1954, từ 1954 đến 1975 và từ 1975 đến nay. Giai đoạn trước 1954, các nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam hầu như chưa có gì cho đến cuối thế kỷ XIX khi các nhà khoa học nước ngoài đến khởi đầu công việc này. Giai đoạn từ 1954 đến1975 bắt đầu do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhiệm và đã có những kết quả đáng kể. Từ 1975 đến nay là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất các nhà khoa học Việt Nam cùng hợp tác với các nhà khoa học nước ngoài đã gặt hái được những thành tựu cơ bản và đã đóng góp nhiều phát hiện mới cho ngành khoa học về động vật. Dưới đây là điểm một số khái quát các tác giả và công trình nghiên cứu chính qua từng thời kỳ: Từ xa xưa cha ông ta đã biết khai thác và sử dụng động vật hoang dã để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đồ trang sức phục vụ cuộc sống. Việc này đã được đề cập đến trong các tài liệu từ thế kỷ XIII như “Nam dược thần hiệu”, của danh y Tuệ Tĩnh hay “Vân đài loại ngữ”, “Phủ biên tạp lục” của nhà bác học Lê Quý Đôn vào thế kỷ XVIII...vv. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những tài liệu mang tính thống kê những loài thường được sử dụng chưa thực sự mang ý nghĩa nghiên cứu [15]. 1.1.1 Nghiên cứu về Thú Những nghiên cứu mang tính hệ thống về khu hệ động vật nói chung và thú nói riêng mới chỉ thực sự bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ XIX khi những nhà khoa học nước ngoài tiến hành ở Miền Nam. Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu về khu hệ thú Việt Nam chủ yếu do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện. Tài liệu đầu tiên có liên quan đến thú Việt Nam được công bố là “The Mission to Siam and Hue, the Capital of Cochichina in the years 1821-1822” (George Finlayson,1828). Đây tuy chưa phải là một công trình khoa học thực sự
  12. 4 nhưng cũng đã có những mô tả về thiên nhiên, cùng với những nhận xét ban đầu của tác giả (theo Lê Hiền Hào, 1973) [33]. Vào cuối thế kỷ XIX, sau một thời gian việc nghiên cứu bị gián đoạn, các nhà khoa học nước ngoài tiếp tục tiến hành thăm dò động vật giới của Việt Nam, bắt đầu từ Miền Nam với các nghiên cứu của Milne-Edwards (1867-1874); Jouan (1868); Morice (1875); Germain (1887); sau đó tiến dần ra Miền Bắc với các nghiên cứu của Brouchsmiche (1887). Trong tác phẩm “Nhìn chung về Lịch sử Tự nhiên Bắc bộ” (Brouchsmiche E, 1887) tác giả đã có giới thiệu ngắn gọn về một số loài thú có giá trị kinh tế ở Bắc Bộ như: Khỉ, Tê tê, Hổ, Báo, Mèo rừng, Lợn lòi, Nai, Hoẵng, Hươu xạ… cùng với việc sử dụng chúng làm dược liệu như thế nào cũng như vùng phân bố của chúng. Trong thời gian từ 1894-1898 có những công bố về một số loài như: Công bố về loài Sơn dương gặp ở Bắc bộ (Heude, 1894); Công bố về một số loài thú ở Cao Bằng (A. Billet, 1896), thông báo về loài vượn mới Hylobates henrici tìm thấy ở Lai Châu (D. Poussargues, 1896) [15], [33]. Những năm cuối của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tình hình nghiên cứu về thú có tiến triển hơn. Ngoài những nghiên cứu của các cá nhân, còn có những nghiên cứu quy mô của các đoàn Nghiên cứu về Lịch sử Tự nhiên của Đông Dương do Pavie M.A đứng đầu tiến hành, đoàn Khoa học thường trú Đông Dương do Boutan đứng đầu tiến hành ở Miền Bắc trong khoảng thời gian từ 1879-1898. Những tài liệu về thú do Đoàn Nghiên cứu về Lịch sử Tự nhiên của Đông Dương thu thập đã được De Poussargues công bố trong bộ sách “Recherches sur I’Histoire naturelle de I’Indochine Orientale”, Mission Pavie 1879-1898. Trong đó tác giả đã thống kê được 200 loài và phân loài thú (kể cả thú nuôi) phân bố ở Đông Dương. Riêng ở Việt Nam thống kê được 117 loài và phân loài. Kết quả nghiên cứu về thú của Đoàn Khoa học thường trú Đông Dương được Ménégaux công bố trong tạp chí Bull. Mus. Hist. Nat. (Ménégaux, 1905). Ngoài ra, năm 1906 Boutan xuất bản riêng cuốn sách về thú trong công trình “Mười năm nghiên cứu động vật”, trong đó ông nêu khái quát chung về phân loại thú và một số dẫn liệu về hình thái, đặc điểm sinh học và phân bố địa lý của 10 loài thú [33].
  13. 5 Từ năm 1900 trở đi còn hàng loạt những thông báo của nhiều tác giả khác công bố kết quả hoặc mô tả các dạng thú mới gặp lần đầu ở nước ta như của Baurae (1900); Heude (1901); Anonyme (1902); Bonhote (1903, 1907); Dauplay (1908); Krempt (1911); Trouessart (1911); Allen (1913); Kloss (1926, 1928); Thomas (1909, 1912, 1925-1929)… [33]. Năm 1912, R. Bourret cho xuất bản cuốn “Fauna de I’Indochine” giới thiệu về khu hệ động vật có xương sống ở Đông Dương. Trong đó thống kê được 262 loài và phân loài thuộc 11 họ thú có ở Đông Dương. Năm 1942, trong báo cáo “Les mammifères de la collection du laboratoire de zoologie L’Éccole supérieure des Sciences”, R. Bourret công bố 81 loài thú của Việt Nam trên cơ sở các mẫu vật có tại Phòng thí nghiệm Động vật của Viện Khoa học Sinh thái. Năm 1944, có thêm báo cáo “Mammifères resceemment entrés dans les collections du Laboratoire de Zoologie de L’Éccole supérieure des Sciences”. Các tài liệu này được công bố trong Thông báo Công trình Khoa học số 1 và 3 của Trường Cao đẳng Khoa học Đông Dương [33]. Trong những năm 1925-1930, J. Delacour thu thập khá nhiều tài liệu về khu hệ thú Việt Nam đồng thời thu thập được nhiều mẫu thú ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Vào những năm 1928-1929, có hoạt động của đoàn nghiên cứu Kelly- Roosevelt của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Chicago thu thập mẫu ở Quảng Trị, Huế, Lào Cai, Lai Châu. Tất cả những tài liệu này sau đó được H. Osgood tập hợp lại và đưa ra công bố chung về thú vào năm 1932 trong tác phẩm “Mammals of the Kelly- Roosevelt and Delacour Asiatis Expeditions”. Trong công trình này, tác giả đã ghi nhận được 251 loài và phân loài thú với 19 dạng mới. Bao gồm, 172 loài và phân loài có ở Việt Nam, kèm theo địa điểm sưu tầm của từng loài (H. Osgood, 1932) [33]. Ngoài ra, trong thời kỳ này còn có các tài liệu về săn bắn của một số người không chuyên như: Bonifacy (1912); Montpensier (1912); Roussel (1913); Bordeneuve (1925); Cheminaud (1939); Cresson (1943); Denariaux (1949); Chochod (1950), [33].
  14. 6 Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp từ 1945-1954 mọi hoạt động nghiên cứu trực tiếp về thú ở nước ta đều bị ngưng trệ. Sau một thời gian gián đoạn do chiến tranh, Miền Bắc được giải phóng việc nghiên cứu ở Việt Nam được tiếp tục và hầu hết do những cán bộ khoa học Việt Nam thực hiện [33]. Từ năm 1956-1971, việc nghiên cứu động vật nói chung và thú nói riêng ở Miền Bắc chủ yếu do 3 cơ quan đảm nhiệm đó là: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước và Tổng cục Lâm nghiệp. Ngoài ra, còn một số cơ quan khác trong lĩnh vực công tác có liên quan nhiều đến việc sưu tầm thú, mà chủ yếu là thú gặm nhấm dạng chuột như: Viện Vệ sinh Dịch tễ học, Viện Sốt rét và Ký sinh trùng, Viện Quân y. Đặc biệt, từ cuối năm 1962-1966 còn có một tổ chức nghiên cứu phối hợp do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước chủ trì với sự tham gia của nhiều cơ quan khoa học nói trên. Trong thời gian này, việc nghiên cứu thú ở Miền Bắc nước ta được tiến hành rộng rãi ở khắp các tỉnh, tập trung chủ yếu vào các loài thú lớn có tầm quan trọng đối với sản xuất và đời sống. Phần lớn các kết quả này đã được công bố. Trong thời gian từ 1957-1974 đã có hơn 40 bài báo của Đào Văn Tiến công bố trên các tập san trong nước (Tập san Sinh vật-Địa học) và quốc tế (Mitt. Zool. Mus. Berlin; Z.f. Sauget; Zool. Abhandl. Mus. Tierk. Dresden; Zool. Anz; tập san Động vật học-Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô). Nghiên cứu về khu hệ thú ở các tỉnh có các công trình như: Lê Hiền Hào, Nguyễn Thạnh (1960) Lê Hiền Hào (1960, 1962, 1966, 1968, 1970, 1971); Võ Quý, Mai Đình Yên, Nguyễn Thạnh, Lê Hiền Hào, Trần Gia Huấn (1960); Võ Quý, Trần Gia Huấn (1961); Võ Quý (1963); Võ Quý, Đào Văn Tiến (1969). Ngoài ra, còn các nghiên cứu về sinh thái, sinh học các loài thú của Lê Hiền Hào (1964, 1970, 1972); Đặng Huy Huỳnh, Vũ Đình Tuân (1964); Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung (1965); Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh (1974) [15], [33]. Năm 1973, Lê Hiền Hào cho xuất bản cuốn “Thú Kinh tế Miền Bắc Việt Nam”, trong đó tác giả giới thiệu chi tiết về các mặt sinh thái, sinh học, tập tính, số lượng, phân bố và ý nghĩa kinh tế của 38 loài thú thường được nhân dân Miền Bắc
  15. 7 săn bắn để lấy thịt, da, lông, làm dược liệu…cũng như các loài quý hiếm cần bảo vệ [33]. Trong số các công trình nghiên cứu khu hệ thú địa phương phải kể đến cuốn “Động vật Kinh tế tỉnh Hòa Bình” xuất bản năm 1975 của nhóm cán bộ Phòng nghiên cứu động vật thuộc Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước do Đặng Huy Huỳnh chủ biên. Trong đó, có mô tả 26 loài thú kinh tế trong tổng số 74 loài thú của tỉnh Hòa Bình với các đặc điểm sinh học, giá trị kinh tế, mật độ, trữ lượng và phân bố của từng loài [12]. Ngoài các công trình nghiên cứu ở miền Bắc của các nhà khoa học trong nước năm 1969 còn có công trình “Premilinary Identification Manual for Mammals of South Vietnam” của Van Peenen. Trong đó tác giả công bố kết quả nghiên cứu trong những năm 1965-1969 với mô tả sơ bộ 217 loài và phân loài thú có ở Miền Nam Việt Nam [103]. Giai đoạn này cũng có một số công trình xem xét lại về phân loại thú Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam như: Hill (1963), Mohr (1960-1965), Groves (1972), Marshall (1977), Lekagul và Nelly (1977),…(Theo Đào Văn Tiến, 1985) [15]. Sau năm 1975 đất nước thống nhất, việc nghiên cứu về khu hệ động vật ở các địa phương vẫn được tiếp tục. Năm 1981, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước tổng kết công tác điều tra cơ bản khu hệ tài nguyên sinh vật ở Miền Bắc giai đoạn 1955-1975 và xuất bản cuốn “Kết quả Điều tra cơ bản động vật ở Miền Bắc Việt Nam”. Trong đó thống kê được 109 loài và phân loài thú (Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Cao Văn Sung. Bùi Kính, 1981), nâng tổng số loài thú được thống kê ở Miền Bắc nước ta lên 169 loài (202 loài và phân loài) thuộc 32 bộ, 11 họ [14]. Trong số các báo cáo nghiên cứu về khu hệ thú có thể liệt kê đến Báo cáo về Động vật Tây Nguyên của Đặng Huy Huỳnh và cộng sự trong “Báo các khoa học của Chương trình điều tra tổng hợp vùng Tây Nguyên 1976-1980” với 102 loài thú, chiếm tới 1/3 tổng số loài thú phân bố ở Việt Nam (Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 1984) [11].
  16. 8 Năm 1985, Đào Văn Tiến công bố cuốn “Khảo sát Thú ở Miền Bắc Việt Nam”, đây được coi là một tài liệu tham khảo quan trọng đối với những người làm công tác nghiên cứu động vật ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã liệt kê 129 loài và phân loài thú có ở Miền Bắc Việt Nam, bao gồm 8 loài và phân loài có ở Miền Nam lần đầu tiên phát hiện được ở Bắc Trung Bộ; 5 loài và phân loài có ở Đông Nam Á mới phát hiện ở Việt Nam; 5 loài và phân loài mới cho khoa học. Trong công trình này tác giả đã chia Việt Nam thành 5 vùng địa lý-động vật, quan hệ động vật-địa lý học của từng khu hệ thú từng địa phương cũng như của toàn miền với các khu hệ lân cận [15]. Trong giai đoạn này còn có những công trình nghiên cứu chuyên khảo về các nhóm động vật có vú. Về các loài Gặm nhấm, năm 1979, từ nghiên cứu phục vụ cho nông nghiệp và dịch bệnh học, Lê Vũ khôi và cộng sự đã cho xuất bản cuốn “Chuột và các biện pháp phòng trừ” trong đó nêu các đặc điểm chung về sinh thái, sinh học của 27 loài chuột có ở Việt Nam và các biện pháp phòng trừ chúng. Năm 1980, có công trình nghiên cứu “Những loài Gặm nhấm ở Việt Nam”của Cao Văn Sung và cộng sự giới thiệu 40 loài gồm: chuột, sóc, nhím, thỏ, dúi với mô tả về mặt phân loại, sinh thái, sinh học, phân bố và cách phòng trừ, khai thác, sử dụng chúng [5]. Về các loài móng guốc, năm 1986, Đặng Huy Huỳnh xuất bản cuốn “Sinh học và sinh thái các loài thú móng guốc ở Việt Nam” nêu được các đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính, giá trị kinh tế cũng như phân bố của 15 loài thú móng guốc ở Việt Nam [13]. Năm 1992, “Sách Đỏ Việt Nam. Phần Động vật” được biên soạn với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu động vật, trong đó có 365 loài động vật quý hiếm. Riêng về thú có 78 loài thuộc 27 họ, 11 bộ (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1992). Gần đây ở lần xuất bản thứ hai con số này đã tăng lên 80 loài trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2000 (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2000) [1]. Năm 1994, tập thể các tác giả thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật do Đặng Huy Huỳnh làm chủ biên đã công bố cuốn “Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam” trong đó thống kê 223 loài thú thuộc 37 họ, 12 bộ có ở Việt
  17. 9 Nam với các thông tin về vùng phân bố, tình trạng, mức độ quý hiếm, số lượng, giá trị sử dụng của chúng [13]. Năm 2000, Lê Vũ Khôi, cập nhật các kết quả nghiên cứu sau đó của nhiều tác giả đã xuất bản cuốn “Danh lục các loài thú ở Việt Nam” nêu 252 loài thú bao gồm 298 loài và phân loài thuộc 40 họ, 14 bộ [41]. Gần đây, do quan hệ quốc tế và sự quan tâm của Nhà nước các nghiên cứu về thú được tiếp tục đẩy mạnh và góp phần phát hiện mới cho khoa học một số loài thú lớn như Pseudoryx nghetinhensis, Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis, Mang Trường Sơn Muntiacus truongsonensis và nhiều loài thú nhỏ như Thỏ vằn Nesolagus timminsii và Dơi. Bên cạnh đó, xuất hiện thêm một số công trình của các tác giả khác như: “Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú Khu vực Phong Nha- Kẻ Bàng. (Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng và Gert Polet, 2001)”; “Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của Vườn Quốc gia Cát Tiên. (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2000)”; “Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú lớn của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Mát. (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2001); “Thú Linh trưởng Việt Nam, (Phạm Nhật, 2002)”, “Nhận dạng một số loài Dơi ở Việt Nam. (Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống, 2006”;vv… được biên soạn nhằm phục vụ công tác nhận dạng các loài hoặc nhóm loài thú ở các Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên [21]. 1.1.2 Nghiên cứu về Chim Về nghiên cứu chim ở Đông Dương cũng có một lịch sử dài thu hút nhiều nhà sinh học đến nghiên cứu. Tài liệu nghiên cứu chim đầu tiên ở Đông dương là bản mô tả loài Gà rừng Gallus gallus của Carl von Linné với tiêu bản bắt được đầu tiên ở đảo Côn Lôn (Carl von Linné, 1758, Systema naturae, 1, tr.158). Sau đó năm 1788, Gmelin mô tả loài chim thứ hai bắt được ở Đông dương. Đó là loài Chim xanh Nam Bộ Chroropsis cochinchinensis (Gmelin, 1788, Systema Naturae; 1, tr 825) [50]. Trong giai đoạn 1875-1877, G. Tirant đã sưu tầm ở Miền Nam Việt Nam một bộ tiêu bản chim khá lớn (khoảng 1000 mẫu) tập hợp kết quả phân tích đã xuất
  18. 10 bản tập “Chim Miền Nam Nam Bộ”. Trong công trình này tác giả đã ghi nhận được 353 loài [50]. Vào những năm 1899-1903 E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” (E.Oustalet, 1899-1903). Cùng thời gian này ở Miền Bắc Việt Nam, E. Boutan cũng tiến hành nghiên cứu, sưu tầm chim ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong công trình “Mười năm nghiên cứu động vật” (E. Boutan, 1905) ông đã ghi nhận được 90 loài và dẫn liệu sinh học của một số loài [50]. Trong những năm tiếp theo có rất nhiều các bộ sưu tập, phân tích sự phân bố cũng như đặc điểm sinh học của các loài chim ở Đông Dương đã được các nhà khoa học nước ngoài khác công bố trên các tạp chí và tuyển tập công trình khoa học. Đến năm 1931, J. Delacour và P. Jabouille cho xuất bản một công trình tổng hợp “Chim Đông Dương” gồm 4 tập. Trong công trình này các tác giả đã mô tả 954 loài và loài phụ có kèm theo một số dẫn liệu chung về đặc tính sinh học và phân bố của chúng. Đây là một công trình nghiên cứu khá đầy đủ về mặt phân loại song về mặt sinh học còn mới đề cập rất ít (S. Baker, 1922-1930) [50]. Năm 1951, trên cơ sở các công trình mới J. Delacour lại cho bổ sung lần thứ ba danh sách chim Đông Dương. Trong công trình này 1.085 loài và loài phụ đã được ghi nhận [50]. Sau 1954, khi miền Bắc Việt Nam được giải phóng bắt đầu xuất hiện những công trình nghiên cứu về chim của các nhà khoa học Việt Nam như: Võ Quý, Trần Gia Huấn, Lê Diên Dực, Trương Văn Lã, Nguyễn Cử, Lê Đình Thủy…Nghiên cứu chim ở Miền Nam Việt Nam thời gian này có P. Wildash, B. King, M.Woodcock… Những năm gần đây được sự quan tâm của Nhà nước và mở rộng hợp tác với tổ chức Bảo tồn Chim quốc tế (Birdlife) nên có nhiều chuyên gia nước ngoài nghiên cứu về chim trong khu vực Đông Nam Á như: J. Tordoff, J.C Eames, C. Robson, E. Dickinson, T. Inskipp, N. Linsey, W. Duckworth và trong nước có thêm: Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Hùng Sơn vv…Đáng chú ý, một số cuốn sách được coi là tài liệu cơ bản để tra cứu chim ở Việt Nam lần lượt được xuất bản như:
  19. 11 “Birds of South Vietnam” (Wildash Philip, 1968) [48]; “Sinh học của những loài chim thường gặp ở Việt Nam” (Võ Quý, 1971); “Chim Việt Nam-Hình thái và phân loại”, tập I (Võ Quý, 1975), tập II (Võ Quý, 1981) [63], [64]; “Chim Việt Nam” (Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Philipps, 2000) [48]. Trong khu vực thời kỳ này cũng xuất hiện một số công trình nghiên cứu về chim toàn diện hơn được xuất bản như: “Bird of South-East Asia” (B. King, M Woddcock và E.C. Dickinson, 1975,…1993) [87]; “Bird Guide of Thailand” (B. Lekagul và E.W. Cronin, 1974) [88]; “A Field guide to the Bird of South-East Asia” (C. Robson, 2000) [96]. Cho đến thời điểm năm 2000, đã xác định được ở Việt Nam có 856 loài chim chiếm khoảng 9% tổng số loài chim trên toàn thế giới (Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Philipps, 2000) [48]. Sau khi một số loài mới cho khoa học và loài mới được phát hiện và ghi nhận bổ sung, hiện nay tổng số loài chim đã biết ở Việt Nam đã lên tới gần 900 loài (Lê Trọng Trải, thông tin cá nhân, 2007). 1.1.3 Nghiên cứu về Bò sát, Lưỡng cư Ngay từ thế kỷ XIX những nghiên cứu về khu hệ bò sát, lưỡng cư đã được một số nhà khoa học nước ngoài tiến hành. Năm 1885, các nghiên cứu về phân loại của Tirant đã mô tả được 17 loài lưỡng cư. Năm 1893, Vaillante cũng có những nghiên cứu về phân loại. Năm 1901, Boettger đã tiến hành nghiên cứu khu hệ lưỡng cư ở khu vực Bắc Trung Bộ, các kết quả này được tổng kết trong công trình “Aufzahlung Einer Liste Von Reptilen und Batrachien aus Annam”[4]. Năm 1887, có thêm công trình nghiên cứu tiếp về Lịch sử Tự nhiên Bắc Bộ “Apercu général sur I’histoire naturelle du Tonkin Excursions et reconnaissanses”của Brouchsmiche E. Ngoài các loài thú và chim, tác giả cũng giới thiệu sơ lược một số loài bò sát, lưỡng cư có mặt ở Bắc Bộ. Ngoài ra, còn có Mocquard M.F thuộc Đoàn Nghiên cứu về Lịch sử Tự nhiên của Đông Dương cũng tổng kết các kết quả nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư trong công trình “Batrachien recueillis par., Serpents recueillis par. M.A. Pavie en Indo-Chine. Mission Pavie, Indochine, 1879-1895. Etudes diverses (1904)”; “Sur une collection de reptiles
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2