intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng được danh lục thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, công dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VIẾT SỬ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Đồng Nai, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VIẾT SỬ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG VĂN SÂM Đồng Nai, 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Viết Sử
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để đánh giá chất lượng học tập và nghiên cứu của chương trình Cao học, việc hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi học viên. Sau khoá Cao học 2009 - 2012 do trường Đại học Lâm nghiệp (ĐHLN) đào tạo tại cơ sở 2 thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn Hóa Đồng Nai". Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường ĐHLN, Khoa đào tạo Sau đại học cùng các thầy cô giáo trong trường. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, Ban đào tạo và tổ sau đại học trường ĐHLN cơ sở 2 Trảng Bom đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin đặc biệt tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Văn Sâm, Giám đốc trung tâm Đa dạng sinh học Trường ĐHLN, người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và bổ sung những kiến thức khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn, Ban Giám đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Hạt Kiểm lâm Vĩnh Cửu, hạt Kiểm lâm Khu Bảo tồn và cán bộ công chức Kiểm lâm tại các trạm sở tại của Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn Hóa Đồng Nai đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ./. Đồng Nai, ngày tháng năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Viết Sử
  5. iii MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................VII DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................VII ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1................................................................................................................3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................................3 1.1. Nhận thức về đa dạng sinh học .....................................................................3 1.2. Tổng quan nghiên cứu về hệ thực vật ...........................................................8 1.2.1. Trên thế giới .........................................................................................8 1.2.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................8 1.2.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai ......................................................................................................................12 CHƯƠNG 2..............................................................................................................14 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................14 2.1. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................14 2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................14 2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................14 2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................14 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................14 2.4.1.Công tác chuẩn bị ...............................................................................14 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ..........................................................15 2.4.2.1. Thu thập số liệu tại thực địa ........................................................15 2.4.2.2. Xử lý và bảo quản mẫu ................................................................20 2.4.2.3. Xác định và kiểm tra tên khoa học ..............................................22 2.4.2.4. Xây dựng danh lục thực vật ........................................................24 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các nguyên nhân suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật ........................................................................................26 CHƯƠNG 3..............................................................................................................27 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......27 3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành Khu Bảo tồn ................................................27 3.2. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................27
  6. iv 3.2.1. Vị trí địa lý..........................................................................................27 3.2.2. Địa hình ..............................................................................................28 3.2.3. Khí hậu ...............................................................................................28 3.2.4. Thủy văn .............................................................................................29 3.2.5. Thổ nhưỡng ........................................................................................30 3.3. Điều kiện kinh tế - Xã hội...........................................................................31 3.3.1. Dân số, phân bố dân cư và lao động .................................................31 3.3.2. Tình hình kinh tế.................................................................................32 3.3.2.1. Sản xuất nông nghiệp ..................................................................32 3.3.2.2. Sản xuất lâm nghiệp ....................................................................35 3.3.2.3. Các ngành nghề khác ..................................................................35 3.3.3. Tình hình y tế, giáo dục, hạ tầng cơ sở ..............................................36 3.3.3.1. Y tế ...............................................................................................36 3.3.3.2. Giáo dục ......................................................................................36 3.3.4. Cơ sở hạ tầng .....................................................................................37 3.3.4.1. Hệ thống đường giao thông .........................................................37 3.3.4.2. Hệ thống điện ..............................................................................38 3.3.4.3. Hệ thống nước .............................................................................38 3.4. Hiện trạng tài nguyên rừng .........................................................................38 3.4.1. Hiện trạng rừng ..................................................................................38 3.4.2. Tài nguyên rừng .................................................................................40 3.5. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng .......................................41 CHƯƠNG 4..............................................................................................................43 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................43 4.1. Xây dựng danh lục ......................................................................................43 4.2. Đa dạng về thành phần loài thực vật thân gỗ..............................................43 4.2.1. Đa dạng về taxon ngành thực vật ......................................................43 4.2.2 Đa dạng ở bậc dưới ngành..................................................................44 4.2.3 Đa dạng về giá trị sử dụng ..................................................................46 4.2.4. Đa dạng các loài cây quý hiếm ..........................................................49 4.2.4.1. Các loài trong danh sách của Nghị định 32/2006/NĐ-CP .........53 4.2.4.2. Các loài qúi, hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) .....................53 4.2.4.3. Các loài cây quí, hiếm theo IUCN 2009 .....................................54 4.2.4.4. Mức độ nguy cấp xét theo CITES ................................................54 4.3. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Văn Hóa – Đồng Nai ...............................................................................55 4.3.1. Các nguyên nhân trực tiếp .................................................................56 4.3.1.1. Do thiếu đất sản xuất nông nghiệp ..............................................56 4.3.1.2. Khai thác gỗ ................................................................................56 4.3.1.3. Phá rừng làm nương rẫy .............................................................58 4.3.1.4. Do sự khai thác và buôn bán gỗ, các Lâm sản ngoài gỗ ............59 4.3.2 Các nguyên nhân gián tiếp ..................................................................61
  7. v 4.3.2.1 Áp lực dân số ................................................................................61 4.3.2.2 Tình trạng đói nghèo ....................................................................62 4.3.2.3 Nhận thức của cộng đồng còn thấp ..............................................62 4.3.2.4. Ảnh hưởng của kinh tế thị trường ...............................................63 4.4 Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên .......................63 4.4.1. Nâng cao năng lực quản lý và thi hành pháp luật ............................63 4.4.2.Tăng cường đào tạo ............................................................................65 4.4.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường trang thiết bị ........................65 4.4.4. Giải pháp về nghiên cứu, đánh giá các giá trị bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng ................................................................................65 4.4.5. Tăng cường mối quan hệ với chính quyền địa phương trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật tại các xã vùng đệm và xử lý các vụ vi phạm ...........67 4.4.6. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng .......................68 CHƯƠNG 5..............................................................................................................69 KẾ LUẬN – TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................69 5.1. Kết luận .......................................................................................................69 5.1.1. Đa dạng hệ thực vật ...........................................................................69 5.1.2. Các nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật ở Khu BTTN Văn hóa – Đồng Nai ..........................................................................................70 5.1.3. Các giải pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật ở Khu BTTN – Văn hóa Đồng Nai ............................................................................................................70 5.2. Tồn Tại – Khuyến nghị ...............................................................................70 5.2.1. Tồn tại ................................................................................................70 5.2.2. Khuyến nghị .......................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72 PHỤ LỤC ..............................................................................................................78
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt BTTN: Bảo tồn thiên nhiên BQL: Ban quản lý VQG: Vườn quốc gia ĐDSH: Đa dạng sinh học ĐDTV: Đa dạng thực vật OTC: Ô tiêu chuẩn NĐ 32: Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 Nxb: Nhà xuất bản SĐVN: Sách đỏ Việt Nam PTNT: Phát triển nông thôn KL: Kiểm lâm THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Tiếng Anh IUCN: Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế UNEP: Chương trình môi trường của Liên hiệp quốc UNESCO: Tổ chức Văn hóa, khoa học Liên hiệp quốc MAP: Chương trình con người và sinh quyển WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật hoang dã Quốc tế PRA: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân WCMC: Trung tâm giám sát bảo tồn Thế giới CITES: Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra 16 2.2 Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật 25 3.2 Bảng phân loại đất tại khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa ĐN 30 3.4 Bảng hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của Khu BTTN – VH ĐN 39 4.1 Đa dạng taxon của hệ thực vật tại KBTTN – VH Đồng Nai 43 4.2 Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật Khu BTTN – Văn Hóa ĐN 44 4.3 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Đồng Nai 45 4.4 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Khu BTTN – Văn Hóa ĐN 45 4.5 Giá trị sử dụng của hệ thực vật Khu BTTN – Văn Hóa Đồng Nai 47 4.6 Danh sách các loài cây quý hiếm tại Khu BTTN – Văn hóa ĐN 49 4.7 Tổng hợp các vụ vi phạm tại Khu BTTN – Văn Hóa Đồng Nai 57 DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1 Sơ đồ tuyến điều tra 18
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (Khu bảo tồn) được thành lập trên cơ sở đổi tên Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu theo Quyết định số 2208 ngày 27/8/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai. Là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu trực thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, nằm trong hệ thống rừng đặc dụng và di sản văn hóa của Việt Nam. Với tổng diện tích tự nhiên của Khu bảo tồn trên 100.303 ha, gồm: 67.903 ha rừng và đất lâm nghiệp và 32.400 ha mặt nước (hồ Trị An). Khu Bảo tồn nằm trên địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu, xã Đắk Lua thuộc huyện Tân Phú; xã Phú Cường, Phú Ngọc, La Ngà và Ngọc Định thuộc huyện Định Quán; xã Thanh Bình thuộc huyện Trảng Bom, xã Gia Tân thuộc huyện Thống Nhất - tỉnh Đồng Nai. Khu Bảo tồn nằm về phía Bắc tỉnh Đồng Nai; phía Tây giáp tỉnh Bính Dương; phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước. Cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km và cách thành phố Biên Hòa khoảng 40 km (nằm cạnh nhà máy Thủy điện Trị An). Bên cạnh giá trị về đa dạng sinh học, trước đây cũng là vùng căn cứ cách mạng với địa danh nổi tiếng Chiến khu Đ. Đây là một trong những Khu bảo tồn có tài nguyên động thực vật rừng đa dạng, phong phú, trong đó có nhiều loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu. Khu bảo tồn giữ vai trò rất quan trọng trong công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, điều hòa nguồn nước cho thuỷ điện Trị An, chống xói lở, bảo vệ đất, khu dân cư sống ven khu rừng và bảo tồn các giá trị di tích lịch sử nhân văn. Khu Bảo tồn được thành lập với mục tiêu khôi phục lại sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng cây tự nhiên bản địa thuộc lưu vực sông Đồng Nai và vùng miền Đông Nam bộ; tạo ra phạm vi bảo tồn thiên nhiên rộng lớn nối liền với Vườn Quốc gia Cát Tiên, bảo tồn nơi cư trú và di trú cho các loài động vật hoang dã, phục vụ công tác bảo tồn thiên nhiên gắn với việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử của các di tích, nhằm giáo dục truyền thống cách mạng và phát triển du lịch sinh thái, mở ra nhiều cơ hội hợp tác, đầu tư với các tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học;
  11. 2 Đặc trưng nổi bật về rừng tự nhiên trong khu vực, đó là hệ sinh thái rừng cây họ Dầu trên vùng địa hình đồi, bán bình nguyên. Đây còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật rừng, trong đó có nhiều loài được xếp là quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng đã được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ IUCN, khu hệ động, thực vật ở đây có quan hệ mật thiết với khu hệ động, thực vật rừng của Vườn Quốc gia Cát Tiên. Khu rừng này trong thời kỳ chiến tranh còn là nơi chịu nhiều thảm họa của chất độc hoá học do quân đội Hoa Kỳ rải nhằm huỷ diệt con người và thiên nhiên. Nơi đây là vùng căn cứ cách mạng nổi tiếng, với nhiều di tích lịch sử trong các thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm của miền Đông Nam bộ với địa danh nổi tiếng là Chiến khu Đ, với các Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ, Trung ương Cục miền Nam và khu Địa đạo Suối Linh, đã được Nhà nước công nhận là di tích Lịch sử - Văn hoá cấp quốc gia. Ngoài ra, rừng trong khu vực còn có chức năng rất quan trọng là phòng hộ trực tiếp cho hồ Trị An, góp phần tái tạo sự cân bằng sinh thái cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đồng thời là nơi có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh thái. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn và thực hiện đề tài:”Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai”. Nhằm đóng góp một phần nhỏ kết quả nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn cho khu rừng đặc dụng Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai thông qua việc điều tra, đánh giá tài nguyên thực vật thân gỗ và nghiên cứu bổ sung những mặt còn thiếu như danh lục thực vật, công dụng, xác định các loài thực vật quý hiếm và đề xuất giải pháp bảo vệ đa dạng sinh học ở khu bảo tồn.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức về đa dạng sinh học Thuật ngữ Đa dạng sinh học (Biological diversity/Biodiversity) xuất hiện từ những năm 1980, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết trong các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng và phong phú của sự sống trên trái đất. Thuật ngữ này hiện nay đang được sử dụng một cách rộng rãi nhất trên phạm vi toàn cầu trong nhiều lĩnh vực khoa học và văn hóa đời sống. Đa dạng sinh học (ĐDSH) có nghĩa rất rộng và có những nội dung còn đang được thảo luận. Trước hết, đó là sự đa dạng và phong phú của sự sống trên trái đất. Các loài cây, hoa trái, các loài côn trùng, vi khuẩn, rừng và các rạn san hô v.v... đều nằm trong khái niệm ĐDSH. Thứ đến, ĐDSH lại là một lĩnh vực nghiên cứu trong đó bao gồm cả sự mô tả, đánh giá và giải thích nguồn gốc cũng như sự hình thành nó. * Lịch sử khái niệm về đa dạng sinh học Nguồn gốc đa dạng của sự sống trên trái đất không những là đề tài trung tâm của các ngành khoa học tự nhiên mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác. Các quan niệm về sự phân chia sự sống đã có từ thời cổ xưa và vẫn còn tiếp tục bàn luận cho tới ngày nay. Thuật ngữ ĐDSH xuất hiện lần đầu tiên trong hai bài viết của Lovejoy (1980), Norse và McManus (1980). Lovejoy, làm việc cho Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế tại Washington (Hoa Kỳ) đã nhấn mạnh trong Báo cáo năm 1980 cho Tổng thống Hoa Kỳ về các vấn đề môi trường toàn cầu, năng lượng, dân số và kinh tế... Trong báo cáo cũng đã nhấn mạnh sự cấp thiết phải có các nỗ lực quốc tế để bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu, đánh giá diện tích rừng còn lại trên trái đất, những kiến nghị sử dụng và hậu quả của việc khai thác rừng quá mức hiện nay (làm thay đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái ĐDSH) v.v... Lovejoy cho rằng ĐDSH hay đa dạng của sự sống được xác định trước hết bằng tổng số các loài sinh vật đang tồn tại hiện nay. Norse và McManus, hai nhà sinh thái học của Hội đồng Nhà trắng về chất
  13. 4 lượng môi trường trong nhiệm kỳ của tổng thống Cater, đã viết một chương trong Báo cáo hàng năm (1980) của Uỷ ban về Chất lượng môi trường. Chương này đề cập tới ĐDSH toàn cầu, và đưa ra hai khái niệm có liên quan là đa dạng gen (genetic diversity) và đa dạng sinh thái (ecological deversity) (khái niệm sau tương đương với số lượng của các loài sinh vật). Báo cáo còn đề cập tới lợi ích vật chất của ĐDSH, cơ sở tâm lý và triết học của công tác bảo tồn, các tác động của con người tới ĐDSH và các chiến lược cũng như chính sách để bảo tồn ĐDSH. Trên diễn đàn khoa học, thuật ngữ ĐDSH lần đầu tiên xuất hiện trong công trình của Wilson (1982). Sau đó những nội dung liên quan tới ĐDSH về cả mặt khoa học và thực tiễn đã được thảo luận một cách rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Tổ chức Bảo tồn Thiên Nhiên Quốc tế (IUCN) đã thúc đẩy ý tưởng xây dựng một công ước toàn cầu về ĐDSH. Năm 1987 Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã kêu gọi một sự hợp tác quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH. Các cuộc họp trù bị của các tổ chức này đã thành lập ra Uỷ ban Hợp tác Liên Chính Phủ để chuẩn bị cho Công ước ĐDSH, và vào tháng 5 năm 1992, bản thảo cuối cùng của Công ước Rio đã được chuẩn bị xong và được thông qua tại Nairobi (22/05/1992) Công ước ĐDSH đã được 157 Chính phủ ký kết ở Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro vào ngày 05/06/1992, có hiệu lực vào ngày 29/12/1993 và đến 3/1998 đã có 172 nước ký và 168 nước phê chuẩn, trong đó có Việt nam. Chiến lược ĐDSH toàn cầu đã được Viện Tài nguyên Thế giới, IUCN và UNEP công bố năm 1992. Từ đó UNEP đã cổ vũ và hỗ trợ cho nhiều chương trình nghiên cứu về ĐDSH ở các nước và nhiều cuộc họp đã được tổ chức ở khắp nơi trên thế giới để phát triển thêm khái niệm về ĐDSH, tạo ra sự nhất trí cao và đẩy mạnh các hoạt động có liên quan trên phạm vi toàn cầu. * Định nghĩa về đa dạng sinh học Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về ĐDSH. Định nghĩa do Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế (WWF) (1989) quan niệm: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen
  14. 5 chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như sự khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau. Trong chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam cũng nêu ra một khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính đa dạng và sự phong phú trong từng loài tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Với định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Tuy nhiên định nghĩa trên còn dài dòng, không rõ ràng và dễ dẫn đến nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng; còn một điểm không rõ nữa của định nghĩa trên là chỉ nhắc đến hai nhân tố động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần xã sinh vật và các loài sinh vật khác như nấm, vi sinh vật… Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triền – Diversity for development” của Viện tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI) [59] đa dạng sinh học được định nghĩa như sau: “Đa dạng sinh học là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học có ba mức độ: Đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền”. Định nghĩa về đa dạng sinh học được sử dụng thông dụng, ngắn gọn và đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ước về bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992). Định nghĩa đó như sau: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi
  15. 6 nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái” [67]. Định nghĩa này tương đối đầy đủ và rõ ràng. Trong cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn [42] định nghĩa như sau:“Đa dạng sinh vật là toàn bộ các dạng khác nhau của cơ thể sống trên trái đất, các sinh vật phân cắt đến các động vật, thực vật ở cạn cũng như ở dưới nước, từ mức độ phân tử ADN đến các quần thể sinh vật, kể cả xã hội loài người. Môn học nghiên cứu về tính đa dạng đó được gọi là Đa dạng sinh học”. Vậy đa dạng sinh học cũng được chia ra ba cấp: + Đa dạng di truyền: Thể hiện đa dạng về nguồn gen và genotyp nằm trong mỗi loài. Phân biệt mỗi loài trước hết qua bộ nhiễm sắc thể (hình thái ngoài). Mỗi một loài có số thể nhiễm sắc hay một bản đồ thể nhiễm sắc khác nhau... + Đa dạng về loài: Đa dạng loài thể hiện bằng số loài khác nhau sinh sống trong một vùng nhất định. + Đa dạng hệ sinh thái: Đa dạng hệ sinh thái thể hiện sự khác nhau của các kiểu quần xã sinh vật tạo nên. Các sinh vật ở các điều kiện sống (đất, nước, khi hậu, địa hình...) nằm trong mối quan hệ tương hỗ tác động lẫn nhau tạo thành các hệ sinh thái và các nơi ở. Từ ba góc độ này, người ta có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả ba mức độ: mức độ phân tử (gen), mức độ cơ thể và mức độ hệ sinh thái (IUCN, 1994). ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là tổng số của các hệ sinh thái, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau. Cũng có nhiều ý kiến cho rằng ĐDSH bao gồm cả đa dạng văn hoá, là sự thể hiện của xã hội con người, một thành viên của thế giới sinh vật và đồng thời là một
  16. 7 nhân tố quan trọng của các hệ sinh thái. Đa dạng văn hoá được thể hiện bằng sự đa dạng ngôn ngữ, tín ngưỡng tôn giáo, những kinh nghiệm về việc quản lý đất đai, nghệ thuật, âm nhạc, cấu trúc xã hội, sự lựa chọn những cây trồng, chế độ ăn uống và một số thuộc tính khác của xã hội loài người. Văn hoá bản địa là một trong những khía cạnh rất quan trọng của đa dạng văn hoá chính là văn hoá của các dân tộc bản địa. Đa dạng văn hoá gắn liền với các dân tộc bản địa bị đe doạ bởi nền kinh tế và xã hội “văn minh”. Việc bảo vệ sự đa dạng về văn hoá này là rất cần thiết do thông thường nó là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Hệ thống tự nhiên Hệ thống xã hội Di truyền Văn hoá Loài Công nghệ Quần thể Kinh tế Quần xã Thông tin Hệ sinh thái Kiến thức bản địa,… ĐDSH là sản phẩm của sự tương tác giữa hai hệ thống tự nhiên và xã hội Vì vậy, ĐDSH phải được coi là sản phẩm của sự tương tác của hai hệ thống: hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội. Sự hiểu biết của con người hiện nay về ĐDSH còn rất hạn chế, vẫn chỉ dừng lại ở việc đánh giá tính đa dạng của các dạng sống và mức độ suy thoái của chúng. Hiện nay chưa có ai có thể khẳng định được có bao nhiêu loài động thực vật và vi
  17. 8 sinh vật hiện đang sống trên trái đất. Có thể ước lượng chừng 5 đến 30 triệu loài nhưng đa số các nhà sinh học cho rằng có khoảng 14 triệu loài trong đó mới chỉ có khoảng 1,7 triệu loài được mô tả và đặt tên, còn số loài được nghiên cứu đầy đủ thì rất ít. Đa dạng di truyền và đa dạng sinh thái không nhìn thấy được một cách rõ ràng… và sự hiểu biết của chúng ta về các lĩnh vực này còn hết sức ít ỏi. (Trích theo Phạm Bình Quyền (chủ biên) Bài giảng Sinh học bảo tồn, T8/2005). 1.2. Tổng quan nghiên cứu về hệ thực vật 1.2.1. Trên thế giới Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, song những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20: Thực vật chí Honkong 1861 [53]; Thực vật chí Australia 1866 [54]; Thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ 1874 [55]. Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachev A .N. [66] cho rằng “chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hoá về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachev A .N. đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài. Các nhà sinh vật học Nga tập trung các nghiên cứu vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực vật cụ thể. Việc xác định diện tích gồm những giai đoạn sau: - Kiểm kê số loài trên một diện tích hạn chế nhất định. - Mở rộng dần ra vùng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để thấy mức độ tăng số lượng loài - Khi số loài tăng không đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu hiện tối thiểu 1.2.2. Ở Việt Nam Việt Nam được xem như một điểm nóng về đa dạng sinh học. Với lãnh thổ trải dài từ Bắc đến Nam nên có sự khác biệt lớn về khí hậu và địa hình giữa các miền đã tạo ra tính đa dạng về môi trường tự nhiên và các loài sinh vật. Theo lời tựa trong cuốn “Cơ sở sinh học bảo tồn”, chúng ta có khoảng 10% trong tổng số tất cả các
  18. 9 loài sinh vật được biết đến trên trái đất, trong đó ước tính có xấp xỉ 13.000 loài thực vật đã được ghi nhận. Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa họa và thực tiễn lớn, tuy nhiên, chắc chắn đây chưa phải là con số cuối cùng vì hàng năm có rất nhiều các loài thực vật mới trong hệ thực vật Việt Nam đã được ghi nhận [39, 44, 47] . Nghiên cứu về thực vật Việt Nam trước hết phải kể đến các tác giả lớn như Loureiro (1790), Pierre (1879-1907)... Các tác phẩm của các nhà thực vật nổi tiếng này đã đặt nền móng vững chắc cho việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam. Từ những năm đầu của thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng làm nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng sinh vật ở Việt Nam, đó là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương do H. Lecomte (1907 - 1952) người Pháp chủ biên. Trong công trình này, tác giả đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn lãnh thổ Đông Dương[60]. Trên cơ sở Thực vật Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi, 289 họ [49]; về sau Humbert (1938- 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng[58]. Gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 - 1966) cùng với nhiều tác giả khác đã công bố 29 tập gồm 74 họ cây có mạch[52]. Năm 1965 Pócs Tamás đã thống kê được ở Miền Bắc có 5.190 loài[62], năm 1969 Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi, 140 họ trong đó có 5.069 loài thực vật hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại. Song song với thống kê đó, ở Miền Bắc năm 1969 - 1976 nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật đã cho xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên, và ở miền Nam, Phạm Hoàng Hộ công bố 02 tập Cây cỏ Miền Nam Việt Nam giới thiệu 5.326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu còn lại 5.246 loài thực vật bậc cao có mạch[20,1,24]. Viện điều tra quy hoạch rừng đã công bố 07 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988)[6] giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh hoạ, đến năm 1996
  19. 10 được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Năm 1993, Trần Đình Lý và tập thể đã công bố 1900 cây có ích ở Việt Nam[35]; Năm 1997, Võ Văn Chi đã công bố Từ điển cây thuốc Việt Nam[13], trong đó giới thiệu khá chi tiết về đặc điểm hình thái, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của 3105 loài cây sử dụng làm thuốc ở Việt Nam (Ngô Tiến Dũng, 2006)[19]. Thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được hệ thống lại bởi các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam và đăng trong Kỷ yếu “Cây có mạch của thực vật Việt Nam – Vascular Plants Synopsis of Viet Nam Flora” tập 1, 2 (1996) và tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 va 1995) (Ngô Tiến Dũng, 2006)[19]. Trong 3 tập Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ năm 1991-1993 [20] xuất bản tại Canada và đã được tái bản tại Việt Nam năm 1999 – 2000 [21], trên cơ sở bổ sung vào cuốn Cây cỏ Miền Nam một bộ phận thảo mộc quan trọng ở địa bàn các tỉnh phía Bắc đã thống kê được số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500 loài, gần đạt con số 12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học. Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam và là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá phân loại thực vật Việt Nam. Từ năm 1995 đến năm 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác đã công bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, vùng núi đá vôi Hòa Bình, Sơn La, Khu Bảo tồn Na Hang của Tuyên Quang, vùng núi cao Sa Pa - Phansipang, vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vườn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha kẻ Bàng, Cát Tiên... trong quá trình nghiên cứu tác giả đã công bố cuốn “ Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” [42]. Trong những năm gần đây, bộ Thực vật chí Việt Nam đã lần lượt xuất bản các tập giới thiệu về các họ: 1) Họ Na - Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân, 2) Họ Bạc hà - Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2000), 3) Họ Cói - Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2000), 4) Họ Đơn nem - Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002), 5) Họ Trúc đào - Apocynaceae của Trần Đình Lý (2007), 6) Họ Cỏ roi ngựa
  20. 11 - Verbenaceae của Vũ Xuân Phương (2007), 7) Họ Cúc Asteraceae - của Lê Kim Biên (2007), 8) Bộ Hoa loa kèn - Liliales của Nguyễn Thị Đỏ (2007), 10) Ngành Rong lục - Chlorophyta (Các taxon vùng biển) của Nguyễn Văn Tiến (2007), Bộ Rong mơ - Fucales của Nguyễn Hữu Đại + Họ Rau răm - Polygonaceae của Nguyễn Thị Đỏ (2007). Đây là những tài liệu rất quý phục vụ công tác tra cứu, giám định loài, tuy nhiên số lượng các họ được đề cập tới hiện tại còn quá ít. Với cuốn Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (2000)[22], tác giả Trần Hợp đã mô tả đặc điểm nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng của 1566 loài cây gỗ phổ biến từ Bắc vào Nam. Trong đó các loài được sắp xếp theo hệ thống tiến hóa của Armen Takhtajan về các ngành Quyết thực vật, ngành Thực vật Hạt trần (1986), ngành Thực vật Hạt kín (1987). Gần đây nhất, Bộ sách Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội) tập 1, 2, 3 (xuất bản năm 2001, 2003, 2005)[47,48] do tập thể nhiều tác giả được giới thiệu. Đây là bộ sách đầy đủ nhất góp phần cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam, nhiều tên khoa học mới được cập nhật và chỉnh lý. Bên cạnh công trình nghiên cứu về thực vật theo hướng kiểm kê thành phần loài trên phạm vi rộng, mang tính chất chung cho cả nước hay cho từng miền, còn có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật trên phạm vi nhỏ như “Danh lục thực vật Cúc Phương” của tập thể cán bộ Phân viện nghiên cứu Lâm nghiệp- Tổng cục Lâm nghiệp (1971). Trong công trình này, tập thể tác giả đã công bố danh sách 1674 loài thực vật bậc cao có mạch trên diện tích khoảng 250 km2, nằm trọn vẹn trong cảnh quan địa lý “Đồi Kaster xâm thực Cúc Phương”. Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc (1984) đã công bố kết quả nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên với 3.201 loài kiểm kê được. Trong “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ (1985) đã công bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện tích 592 km2; Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp (1990) nghiên cứu về hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn, Hoà Bình trên diện tích chỉ có 15 km2 đã phát hiện được 1261 loài thực vật bậc cao có mạch với 698 chi và 178 họ thực vật; Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2