intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của một số bệnh viện ở Lạng Sơn

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng hiệu quả xử lý nước thải một số bệnh viện ở Lạng Sơn, làm cơ sở thông tin nhằm xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nước thải ở các bệnh viện cho các cơ quan quản lý và các bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của một số bệnh viện ở Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ QUỐC DŨNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƢỚC THẢI Y TẾ CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở LẠNG SƠN CHUYỆN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ SỐ: 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HUY ĐỊNH Hà Nội, 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019 Người cam đoan Hà Quốc Dũng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Huy Định đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong phòng Sau Đại học – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp nói chung và Khoa QLTNR&MT nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa học. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ và hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác của cán bộ, nhân viên các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn và Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp đỡ tôi bảo vệ thành công luận văn này. Tác giả Hà Quốc Dũng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......3 1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn ................................................. 3 1.2. Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ................................................... 7 1.3. Nƣớc thải bệnh viện ...................................................................... 8 1.3.1. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện ................................... 8 1.3.2. Tải lƣợng nƣớc thải ................................................................... 9 1.3.3. Đặc điểm của nƣớc thải y tế .................................................... 10 1.3.4. Một số tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý nƣớc thải y tế phù hợp . 14 1.4. Cơ sở pháp lý .............................................................................. 20 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................................................22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................... 22 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................. 22 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................... 22 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................... 22 2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 22 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 23 2.4.1. Phƣơng pháp tổng quan thu thập số liệu: ................................ 23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv 2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa và lấy mẫu:................ 23 2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mẫu, xử lý số liệu . 23 2.4.4. Phƣơng pháp phân tích đánh giá công nghệ ............................ 24 2.4.5. Phƣơng pháp về thử nghiệm đề xuất ....................................... 25 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................26 3.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải ở các bệnh viện ở Lạng Sơn . 26 3.2. Công nghệ xử lý nƣớc thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn và Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ................................................... 30 3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................... 31 3.2.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng 32 3.2.3. Hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn ........................................................................... 33 3.2.4. Hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ......................................................................................... 40 3.2.5. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện ..... 47 3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải .................................................................................................... 66 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................79 PHỤ LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Tên đầy đủ 1 BOD Nhu cầu oxi sinh học 2 BVMT Bảo vệ môi trƣờng 3 COD Nhu cầu oxi hóa học 4 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 5 TC Tiêu chuẩn 6 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 7 TSS Tổng các chất rắn lơ lửng 8 TS Tổng chất rắn 9 TDS Tổng chất rắn hòa tan 10 HTXL Hệ thống xử lý 11 KTMT Kỹ thuật môi trƣờng 12 KCN Khu công nghiệp 13 ĐHXD Đại học Xây dựng 14 ĐTM Đánh giá tác động môi trƣờng 15 MBR Membrane Biological Reactor 16 NTBV Nƣớc thải bệnh viện 17 XLNT Xử lý nƣớc thải 18 NĐ-CP Nghị định Chính phủ 19 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 20 TTYT Trung tâm y tế PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bệnh viện ..................................................... 10 Bảng 2.1. Bảng thông số và phƣơng pháp đo/tính toán ....................................... 24 Bảng 3.1. Thông tin chung về 11 bệnh viện ở Lạng Sơn ..................................... 26 Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện khảo sát ................ 28 Bảng 3.3. Kết quả phân tích nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn .......... 47 Bảng 3.4. Kết quả phân tích nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng .......... 48 Bảng 3.5. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................................. 51 Bảng 3.6. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................................. 52 Bảng 3.7. Chi phí nhân công hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................................. 53 Bảng 3.8. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nƣớc thải TTYT huyện Hữu Lũng 54 Bảng 3.9. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ......................................................................................................................... 56 Bảng 3.10. Chi phí nhân công cho hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ..................................................................................................... 58 Bảng 3.11. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nƣớc thải .... 59 Bảng 3.12. Đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nƣớc thải ............ 61 Bảng 3.13. Lƣợng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nƣớc thải ................................................................................................................. 63 Bảng 3.14. Kết quả phân tích nƣớc thải khi chƣa bổ sung men vi sinh .............. 71 Bảng 3.15. Kết quả phân tích nƣớc thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 1 ..... 72 Bảng 3.16. Kết quả phân tích nƣớc thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 2 ..... 73 Bảng 3.17. So sánh hiệu quả xử lý trƣớc và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh . 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ nguyên tắc phân luồng xử lý nƣớc thải trong bệnh viện ........ 34 Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý cục bộ nƣớc thải từ các labo xét nghiệm ....... 36 Hình 3.3. Quy trình công nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện ................................. 41 Hình 3.4. Thiết bị khử trùng bằng Clorua vôi ..................................................... 46 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU Ngày nay tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng phát triển và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nƣớc trong nhiều vùng lãnh thổ. Môi trƣờng nƣớc ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn trong đó vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc do nƣớc thải bệnh viện thải ra đang là mối quan tâm lo ngại của các cấp, các ngành quản lí và là nỗi lo sợ của ngƣời dân vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con ngƣời. Hiện nay, một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu là việc quản lý nƣớc thải y tế đặc biệt ở các nƣớc phát triển trong đó có Việt Nam. Dân số ngày càng tăng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân ngày càng tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó thì số bệnh viện cũng tăng lên. Theo thống kê, ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại cả nƣớc có 1065 bệnh viện, 1081 trung tâm y tế, 998 phòng khám đa khoa, 11121 trạm y tế cấp xã/phƣờng và 20961 cơ sở khám. Hoạt động của bệnh viện ngoài mang lại phúc lợi cho xã hội và con ngƣời thì quá trình hoạt động cũng tác động tiêu cực tới môi trƣờng đặc biệt là ô nhiễm do nƣớc thải y tế gây ra. Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện đƣợc ban hành, còn một số bệnh viện nƣớc ta vẫn chƣa trang bị các phƣơng pháp xử lý đạt tiêu chuẩn,vẫn còn tình trạng xả thẳng ra môi trƣờng. Thực tế trên 1000 bệnh viện ở Việt Nam chỉ có 1/3 bệnh viện đáp ứng đƣợc nhu cầu về hợp vệ sinh và có hệ thống xử lý nƣớc thải.Nƣớc thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con ngƣời. Điều quan tâm hàng đầu đối với nƣớc thải của các bệnh viện là vấn đề các vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng gây bệnh có thể tồn tại trong một thời gian nhất định ngoài môi trƣờng khi có cơ hội nó sẽ phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tƣợng lây lan các bệnh truyền nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nƣớc thải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 bệnh viện so với các loại nƣớc thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng với dòng nƣớc thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trƣờng nƣớc thải, làm mất khả năng xử lý nƣớc thải của vi sinh, nếu không quản lý tốt có thể gây ra những nguy cơ đáng kể cho con ngƣời và môi trƣờng. Một thực trạng đáng báo động cho ngành y tế và các cấp quản lý môi trƣờng. Việt Nam bƣớc vào thời kỳ hiện đại hoá công nghiệp hoá, đời sống kinh tế, văn hoá đã đƣợc nâng cao, nhận thức của con ngƣời trong việc quan tâm đến sức khoẻ của mình cũng ngày càng đƣợc chú trọng. Đặc biệt bệnh viện là nơi chữa trị, chăm sóc khoẻ cho hàng triệu con ngƣời thì công tác quản lý thu gom và xử lý nƣớc thải càng cần đƣợc quan tâm hơn nữa. Tuy nhiên, HTXL nƣớc thải của nhiều bệnh viện đƣợc thiết kế đã lâu, công nghệ xử lý chƣa đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn môi trƣờng. Bên cạnh đó, lƣợng bệnh nhân gia tăng, lƣợng nƣớc thải tại một số bệnh viện đã vƣợt công suất thiết kế của HTXL gây ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý, công nghệ phù hợp xử lý nƣớc thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết. Chính vì vậy, luận văn: “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của một số bệnh viện ở Lạng Sơn” đƣợc thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải y tế của hệ thống xử lý nƣớc thải tại một số bệnh viện ở Lạng Sơn làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống. Luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau : Các hoạt động khám chữa bệnh và nguồn phát sinh nƣớc thải y tế ở các bệnh viện ở Lạng Sơn. Diễn biến của hoạt động khám chữa bệnh, nguồn phát sinh nƣớc thải y tế; Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn và Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ thống xử lý nƣớc thải y tế cho các bệnh viện ở Lạng Sơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn là trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất của tỉnh, ra đời từ năm 1980, hiện nay bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn là bệnh viện hạng 2, với tổng số giƣờng bệnh là 663 (70 giƣờng bệnh xã hội hóa), có tất cả 23 khoa (trong đó có 15 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng) và 6 phòng chức năng, số cán bộ viên chức là 662. Bệnh viện là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y Tế Lạng Sơn, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc miền núi vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, bệnh viện đạt nhiều kết quả trong công tác khám chữa bệnh và cứu ngƣời. Với sứ mệnh của mình là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân các dân tộc khu vực miền núi phía Đông Bắc, gồm 6 tỉnh với 7.000.000 dân và 1/6 diện tích quốc gia. Bệnh viện đóng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm phục vụ trực tiếp cho hơn 1 triệu dân của tỉnh. Bệnh viện có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong khu vực về các mặt chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng. Bệnh viện cũng là đơn vị thực hiện chính sách xã hội, thể hiện tính ƣu việt của chế độ nhà nƣớc đối với vùng chiến khu truyền thống cách mạng với nhiều đối tƣợng chính sách phải ƣu tiên, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cực kỳ khó khăn của đất nƣớc, khó khăn huy động nguồn lực của cộng đồng. Bệnh viện còn là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở bậc đại học và trung học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc trung học, đại học và tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dƣới để nâng cao trình độ chuyên môn. * Chức năng, nhiệm vụ: Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 a) Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú. b) Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nƣớc. c) Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng và các ngành. d) Tổ chức khám giám định sức khoẻ, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu. e) Chuyển ngƣời bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết. Đào tạo cán bộ y tế: a) Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học. b) Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dƣới để nâng cao trình độ chuyên môn. Nghiên cứu khoa học về y học: a) Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ hoặc cấp cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc. b) Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu lựa chọn ƣu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành. c) Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kĩ thuật của bệnh viện. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật: a) Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dƣới (bệnh viện hạng III) thực hiện việc phát triển kĩ thuật chuyên môn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 b) Kết hợp với bệnh viện tuyến dƣới thực hiện các chƣơng trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành. Phòng bệnh: Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nƣớc theo quy định của Nhà nƣớc. Quản lý kinh tế y tế: a) Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách nhà nƣớc cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc về thu, chi tài chính, từng bƣớc thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. b) Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tƣ nƣớc ngoài và của các tổ chức kinh tế khác. Bệnh viện còn là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở bậc đại học và trung học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc trung học, đại học và tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dƣới để nâng cao trình độ chuyên môn. Vấn đề vệ sinh môi trƣờng của bệnh viện do phòng Hành chính Quản trị phụ trách và quản lý. Khoa chống nhiễm khuẩn của bênh viện trực tiếp phân công ngƣời làm vệ sinh khu vực bên trong và khu vực ngoại cảnh của bệnh viện. Khoa này bao gồm 12 nhân viên bao gồm cả các cán bộ về môi trƣờng chịu trách nhiệm về vệ sinh môi trƣờng bên trong và cả bên ngoài bệnh viện. Ở khu vực bên ngoài bệnh viện đƣợc bố trí có ngƣời thƣờng xuyên quét dọn vệ và làm vệ sinh nên nhìn chung cảnh quan bên ngoài của bệnh viện rất sạch đẹp. Ở khu vực bên trong bệnh viện, tại mỗi khoa sẽ do các hộ lý của khoa đảm nhận, thƣờng xuyên lau dọn hành lang, nhà vệ sinh, nơi sinh hoạt của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 bệnh nhân,… Nhân viên khoa này quản lý và tập trung rác thải tại nhà chứa rác bệnh viện. Các loại rác thải đã đƣợc phân loại và tập trung sẽ đƣợc xử lý theo đúng một quy trình phù hợp. * Đối với rác thải - Biện pháp thu gom và xử lý a) Đối với rác thải thông thƣờng: Rác thải thông thƣờng của bệnh viện không mang tính nguy hai (giấy, vỏ hoa quả.) hằng ngày đƣợc thu gom tần suất trung bình 1 lần/ ngày vào khu chứa rác. Rác thải đƣợc thu gom tập kết tại nhà chứa rác thải sinh hoạt bằng các túi và đẩy xe chuyên dụng. Sau đó đƣợc Công ty cổ phần môi trƣờng và công trình đô thị Lạng Sơn vận chuyển, xử lý rác đảm bảo vệ sinh theo quy định. b) Đối với rác thải có tính nguy hại: Rác thải loại này phát sinh trong qua trình khám chữa bệnh của bệnh viện(bơm kim tiêm, hóa chất xét nghiêm, chai lọ y tế, ….) đƣợc thu gom tại các phòng khám bệnh (rác đƣợc thu gom vào các túi nilon màu đen). Nhận biết đƣợc vấn đền nguy hiểm của rác thải y tế, Sở y tế đã đầu tƣ xây dƣng cho bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn một hệ thống lò đốt rác nguy hại đảm bảo yêu cầu và tiêu chuẩn hiện hành. Lò đốt rác đƣợc xây dựng trong năm 2009. Đánh giá về phƣơng án thu gom, xử lý: Theo nhận định về cơ bản bệnh viện đã có phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn có tính nguy hại. Đối với phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt là tƣơng đối phù hợp với yêu cầu của bệnh viện. Biện pháp này cần đƣợc duy trì hơn nữa. Rác thải từ mỗi khoa sẽ đƣợc hộ lý của khoa đó phân thành 3 loại riêng biệt (sinh hoạt, y tế, nguy hại), và đem bỏ vào thùng rác riêng đƣợc đặt tập trung ở mỗi khoa. Sau đó nhân viên vệ sinh của Khoa Chống nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ vận chuyển rác mỗi ngày 2 lần về nơi tập trung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 1.2. Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng đã đƣợc công nhận là Bệnh viện hạng 2 vào cuối năm 2016 với sự thay đổi lớn về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất cũng nhƣ trình độ chuyên môn. Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng có 4 phòng chức năng, 10 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng, 1 Đội Y tế dự phòng, 1 Đội Bảo vệ bà mẹ trẻ em, và 26 trạm y tế xã, thị trấn. Với quy mô 275 giƣờng bệnh, bệnh viện đã trang bị những trang thiết bị y tế tƣơng đối hiện đại nhƣ: hệ thống lọc máu nhân tạo, hệ thống mổ nội soi, hệ thống nội soi tiêu hóa bằng ống mềm, máy chụp CT, X-quang số hóa... Các dịch vụ y tế nổi bật của bệnh viện nhƣ: chạy thận nhân tạo, phẫu thuật nội soi và nội soi tiêu hóa đang từng bƣớc chiếm đƣợc sự tín nhiệm của ngƣời bệnh - lƣu lƣợng bệnh nhân nội trú bình quân khoảng 300 ngƣời/ngày, số lƣợt khám bệnh bình quân từ 250 đến 300 lƣợt/ngày. Công tác xử lý vệ sinh môi trường của Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng * Các thủ tục hành chính trong xử lý, bảo vệ môi trƣờng: Cũng giống nhƣ bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Vấn đề vệ sinh môi trƣờng của Trung tâm do phòng Hành chính Quản trị phụ trách và quản lý. Khoa chống nhiễm khuẩn của Trung tâm trực tiếp phân công ngƣời làm vệ sinh khu vực bên trong và khu vực ngoại cảnh của bệnh viện. Ở khu vực bên ngoài Trung tâm đƣợc bố trí có ngƣời thƣờng xuyên quét dọn vệ sinh và làm vệ sinh nên nhìn chung cảnh quan bên ngoài của bệnh viện rất sạch đẹp. Ở khu vực bên trong bệnh viện, tại mỗi khoa sẽ do các hộ lý của khoa đảm nhận, thƣờng xuyên lau dọn hành lang, nhà vệ sinh, nơi sinh hoạt của bệnh nhân,… Nhân viên khoa này quản lý và tập trung rác thải tại nhà chứa rác bệnh viện. Các loại rác thải đã đƣợc phân loại và tập trung sẽ đƣợc xử lý theo đúng một quy trình phù hợp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 * Đối với rác thải * Biện pháp thu gom và xử lý - Đối với rác thải thông thường: Rác thải thông thƣờng của bệnh viện không mang tính nguy hại (giấy, vỏ hoa quả) hằng ngày đƣợc thu gom tần suất trung bình 1 lần/ ngày vào khu chứa rác. Rác thải đƣợc thu gom tập kết tại nhà chứa rác thải sinh hoạt bằng các túi và đẩy xe chuyên dụng. Sau đó đƣợc công ty môi trƣờng huyện vận chuyển, xử lý rác đảm bảo vệ sinh theo quy định. - Đối với rác thải có tính nguy hại: Rác thải loại này phát sinh trong qua trình khám chữa bệnh của bệnh viện (bơm kim tiêm, hóa chất xét nghiêm, chai lọ y tế, ….) đƣợc thu gom tại các phòng khám bệnh (rác đƣợc thu gom vào các túi nilon màu đen). Nhận biết đƣợc vấn đền nguy hiểm của rác thải y tế, Sở y tế đã đầu tƣ xây dựng cho Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng một hệ thống lò hấp rác thải nguy hại đảm bảo yêu cầu và tiêu chuẩn hiện hành. Lò hấp đƣợc xây dựng trong năm 2017. Đánh giá về phƣơng án thu gom, xử lý: Theo nhận định về cơ bản Trung tâm đã có phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn có tính nguy hại. Đối với phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt là tƣơng đối phù hợp với yêu cầu của bệnh viện. Biện pháp này cần đƣợc duy trì hơn nữa. Rác thải từ mỗi khoa sẽ đƣợc hộ lý của khoa đó phân thành 3 loại riêng biệt (sinh hoạt, y tế, nguy hại), và đem bỏ vào thùng rác riêng đƣợc đặt tập trung ở mỗi khoa. Sau đó nhân viên vệ sinh của Khoa Chống nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ vận chuyển rác mỗi ngày 2 lần về nơi tập trung. 1.3. Nƣớc thải bệnh viện 1.3.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện Nƣớc thải bệnh viện là một dạng của nƣớc thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của khu dân cƣ. Nƣớc thải bệnh viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nƣớc trong các khu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị thức ăn, rửa bát đĩa, chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi súc vật nghiên cứu… Phần lớn các loại nƣớc thải này có hàm lƣợng chất hữu cơ và cặn lơ lửng cao, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và điều trị bằng phƣơng pháp vật lý nhƣ X- quang, chiếu xạ… có thể hình thành một lƣợng nhỏ nƣớc thải chứa các chất ô nhiễm phóng xạ đặc trƣng. Nhìn chung nƣớc thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính: Nƣớc mƣa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện. Nƣớc thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng bệnh nhân, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa. Nƣớc thải từ các hoạt động khám và điều trị nhƣ. Nƣớc giặt giũ quần áo, ga, chăn màn cho bệnh nhân và nƣớc từ các công trình phụ trợ khác. Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Phong (2004) cho thấy: nƣớc thải bệnh viện làm ô nhiễm các nguồn nƣớc bề mặt nhƣ sông suối, ao, hồ (84,5 - 86,3%), gây ô nhiễm đất (88,4%). Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm môi trƣờng và gieo rắc mầm bệnh: Số bệnh nhân ở khu dân cƣ dọc theo hai tuyến sông thoát nƣớc thƣờng cao hơn, đặc biệt là đƣờng tiêu hóa. 1.3.2. Tải lượng nước thải Lƣợng nƣớc cấp của các bệnh viện trong một ngày là cơ sở để tính toán hệ thống thu gom nƣớc thải và lựa chọn công suất của hệ thống xử lý nƣớc thải một cách chính xác nhất. Tuy nhiên, lƣợng nƣớc thải phát sinh cần đƣợc xử lý tại các bệnh viện thƣờng đƣợc tính toán dựa trên số lƣợng bệnh nhân hoặc số giƣờng bệnh (lƣợng nƣớc thải tính trên bệnh nhân trong ngày). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đƣa ra một vài phƣơng pháp ƣớc tính lƣợng nƣớc thải phát sinh nhƣ sau: - Bệnh viện quy mô nhỏ và trung bình: 200 - 500 lít/ngƣời.ngày. - Bệnh viện quy mô lớn: 400 - 700 lít/ngƣời.ngày - Bệnh viện trƣờng học: 500 - 900 lít/ngƣời.ngày PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Tuy nhiên, lƣợng nƣớc thải thực tế thu gom phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng của hệ thống thu gom trong các cơ sở y tế. Trên thực tế với hệ thống thu gom không hiệu quả, lƣợng nƣớc thải thực tế thu đƣợc thƣờng thấp hơn đáng kể so với các giá trị đƣợc chỉ ra trong Bảng 1.1. Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bệnh viện Lƣợng nƣớc Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn nƣớc cấp thải ƣớc tính TT (số giƣờng bệnh) (l/giƣờng.ngày) (m3/ngày) 1 700 600 >400 6 Bệnh viện kết hợp nghiên 1000 >500 cứu và đào tạo > 700 (Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trường ĐHXD, Hà Nội, 2002) Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp nƣớc thƣờng thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lƣu lƣợng nƣớc cấp thƣờng dao động từ 10 m3/ngày đến 70m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ 1m3/ngày - 3m3/ngày đối với các trạm y tế xã/phƣờng. Theo kinh nghiệm thực tế, thƣờng ngƣời ta ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bằng 80% của lƣợng nƣớc cấp. 1.3.3. Đặc điểm của nước thải y tế * Thành phần, thông số ô nhiễm chính trong nƣớc thải y tế a. Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS) Thành phần vật lý cơ bản trong nƣớc thải y tế gồm có: tổng chất rắn (TS); tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hòa tan có kích thƣớc hạt 10-8-10-6 mm, không lắng đƣợc. Chất rắn lơ lửng có kích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 thƣớc hạt từ 10-3 - 1 mm và lắng đƣợc. Ngoài ra trong nƣớc thải còn có hạt keo (kích thƣớc hạt từ 10-5 - 10-4 mm) khó lắng. Theo báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Xây dựng “Xây dựng TCVN: Trạm xử lý nƣớc thải bệnh viện - Các yêu cầu kỹ thuật để thiết kế và quản lý vận hành”. Hà Nội, 2008, trong nƣớc thải bệnh viện hoặc các cơ sở y tế khác, hàm lƣợng cặn lơ lửng dao động từ 75 mg/L đến 250 mg/L. Hàm lƣợng của các chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải phụ thuộc vào sự hoạt động của các bể tự hoại trong cơ sở y tế. b. Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế (BOD5, COD) Các chỉ tiêu hữu cơ của nƣớc thải y tế gồm có: nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD). * BOD5 gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy hoá sinh học, mà đặc biệt là các chất hữu cơ. BOD5 thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phân hủy sinh học trong thời gian 5 ngày nên đƣợc gọi là chỉ số BOD5. Có thể phân loại mức độ ô nhiễm của nƣớc thải thông qua chỉ số BOD 5 nhƣ sau: - BOD5 < 200 mg/lít (mức độ ô nhiễm thấp) - 350 mg/l < BOD5
  20. 12 Có thể phân loại mức độ ô nhiễm thông qua chỉ số COD nhƣ sau: - COD < 400 mg/lít (mức độ ô nhiễm thấp) - 400 mg/l < COD < 700 mg/lít (mức độ ô nhiễm trung bình) - 700 mg/l < COD < 1500 (mức độ ô nhiễm cao) - COD > 1500 mg/lít (mức độ ô nhiễm rất cao) Trong nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam, COD thƣờng có giá trị từ 150mg/l đến 250 mg/lít. c. Các chất dinh dưỡng trong nước thải y tế (các chỉ tiêu nitơ và phospho) Trong nƣớc thải y tế cũng chứa các nguyên tố dinh dƣỡng gồm nitơ và photpho. Các nguyên tố dinh dƣỡng này cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và thực vật. Nƣớc thải y tế thƣờng có hàm lƣợng N-NH4+ phụ thuộc vào loại hình cơ sở y tế. Thông thƣờng nƣớc thải phát sinh từ các phòng khám và các Trung tâm y tế quận/ huyện thấp (300 - 350 lít/giƣờng. ngày) nhƣng chỉ số tổng nitơ cao khoảng từ 50 - 90 mg/l. Các giá trị này chỉ có tính chất tham khảo, khi thiết kế hệ thống xử lý cần phải khảo sát và đánh giá chính xác nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải ở các thời điểm khác nhau. Trong nƣớc, nitơ tồn tại dƣới dạng nitơ hữu cơ, nitơ amôn, nitơ nitrit và nitơ nitrat. Nitơ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng và độc hại đối với nguồn nƣớc sử dụng ăn uống. Phốt pho trong nƣớc thƣờng tồn tại dƣới dạng orthophotphat (PO43-, HPO42-, H2PO4-, H3PO4) hay polyphotphat [Na3(PO3)6] và phốt phát hữu cơ. Photpho là nguyên nhân chính gây ra sự bùng nổ tảo ở một số nguồn nƣớc mặt, gây ra hiện tƣợng tái nhiễm bẩn và nƣớc có màu, mùi khó chịu. Các chất thải bệnh viện (nƣớc thải và rác thải) khi xả ra môi trƣờng không qua xử lý có nguy cơ làm hàm lƣợng nitơ và photpho trong các sông, hồ tăng. Trong hệ thống thoát nƣớc và sông, hồ, các chất hữu cơ chứa nitơ bị amôn hoá. Sự tồn tại của NH 4+ hoặc NH3 chứng tỏ sông, hồ bị nhiễm bẩn bởi các chất thải. Trong điều kiện có ôxy, nitơ amôn trong nƣớc sẽ bị các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter chuyển hoá thành PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2