intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

57
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hiện trạng tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Đề ra giải pháp thực hiện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ---------------- BÙI PHƢƠNG DUNG ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LICH ̣ VÀ ĐỀ XUẤT ĐINH ̣ HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÔ TÔ LỚN, HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội – Năm 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ---------------- BÙI PHƢƠNG DUNG ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LICH ̣ VÀ ĐỀ XUẤT ĐINH ̣ HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÔ TÔ LỚN, HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. LÊ TRỌNG CÚC Hà Nội - 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê Trọng Cúc, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Khoa Sau đại học của Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần thiết cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh, phòng Tài nguyên nƣớc và Khí tƣợng thủy văn, Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng, Chi cục Biển và Hải đảo – Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ninh, ngày tháng năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN BÙI PHƢƠNG DUNG
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Quảng Ninh, ngày tháng năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN BÙI PHƢƠNG DUNG
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC HÌNH, BẢNG .................................................................................... vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG LUẬN........................................................................................4 1.1. Các khái niệm...................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm du lịch ..........................................................................................4 1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch ........................................................................5 1.1.3. Khái niệm du lịch sinh thái ...........................................................................5 1.2. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................7 1.2.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch ...................................................................7 1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch ..........................................................................9 1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch .....................................................................10 1.3. Du lịch sinh thái .............................................................................................11 1.3.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ........12 1.3.2. Một số loại hình du lịch sinh thái trên thế giới ...........................................14 1.3.3. Tình hình phát triển du lịch và du lịch sinh thái ở Việt Nam .....................16 CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................................24 2.1. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu ...................................................24 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................24 2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...................................................................24 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................24 2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................25 2.3.1. Phƣơng pháp luận .......................................................................................25 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................28
  6. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................30 3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................30 3.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................30 3.1.2. Địa chất, địa mạo, địa hình .........................................................................31 3.1.3. Khí hậu – thủy văn – hải văn ......................................................................32 3.1.4. Tài nguyên sinh học ....................................................................................35 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................40 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................40 3.2.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................................41 3.2.3. Điều kiện văn hóa – xã hội .........................................................................43 3.2.4. Hiện trạng du lịch tại huyện đảo Cô Tô ......................................................45 3.2.5. Cơ chế chính sách hiện hành hỗ trợ phát triển du lịch ................................49 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI ĐẢO CÔ TÔ LỚN, HUYỆN CÔ TÔ .................................................................................51 4.1. Phân tích SWOT cho phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn .............51 4.2. Chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái ở Cô Tô.............................................54 4.3. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái ........................................................55 4.3.1. Định hƣớng chung......................................................................................56 4.3.2. Định hƣớng về thị trƣờng............................................................................56 4.3.3. Định hƣớng tổ chức không gian du lịch và phát triển sản phẩm du lịch sinh thái ................................................................................................................58 4.3.4. Định hƣớng các tuyến du lịch sinh thái trên đảo Cô Tô .............................59 4.3.5. Định hƣớng các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trƣờng ...................67 4.3.6. Định hƣớng các hoạt động có sự tham gia của ngƣời dân ..........................68
  7. 4.4. Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn ..... 69 4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................69 4.4.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ....................71 4.4.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực..........................................................72 4.4.4. Giải pháp về sản phẩm du lịch ...........................................................................72 4.4.5. Giải pháp về thị trƣờng ...............................................................................73 KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76 PHỤ LỤC ..................................................................................................................79
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DLST Du lịch sinh thái ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đồi khí hậu IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế SWOT Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Đe dọa UBND Ủy ban nhân dân VQG Vƣờn Quốc gia
  9. DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Phân tích SWOT 29 Bảng 3.1 Nhiệt độ không khí trung bình, độ ẩm trung bình và lƣợng 33 mƣatrung bình các tháng trong 5 năm tại trạm Cô Tô Bảng 3.2 Tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan trong thời 34 gian qua đến các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của huyện đảo Cô Tô Bảng 3.3 Thống kê số lƣợng phòng nghỉ và lƣợng khách du lịch 45 những năm gần đây Bảng 4.1 Phân tích SWOT 51 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 1.1 Mô hình cấu trúc du lịch sinh thái 7 Hình 3.1 Vị trí địa lý của Cô Tô 30 DANH MỤC BẢN ĐỒ STT Tên hình Trang Bản đồ 1 Bản đồ đề xuất tuyến du lịch sinh tháiđảo Cô Tô lớn 67
  10. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của nhiều nƣớc; mặt khác, đây cũng là ngành kinh tế có sự định hƣớng tài nguyên rõ rệt, đƣợc thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau. Tài nguyên du lịch là cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng và là mục tiêu trong từng hành trình của du khách; đây cũng là nguồn lực quan trọng nhất, tạo nên định hƣớng phát triển cho ngành du lịch. Theo xu hƣớng phát triển chung của toàn cầu, trong những năm gần đây, hoạt động du lịch ở nƣớc ta cũng đã từng bƣớc phát triển vƣợt bậc. Là một quốc gia có biển rộng, sông dài, tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng; là đất nƣớc có bề dày văn hóa lịch sử hàng ngàn năm đã tạo cho đất nƣớc ta nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn vô cùng phong phú, có sức thu hút mạnh mẽ đối với du khách trong và ngoài nƣớc. Có thể khẳng định rằng, du lịch đã, đang và sẽ trở thành một trong những nhu cầu tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội đang phát triển của toàn dân. Đây chính là nền tảng để hình thành những trung tâm du lịch lớn, phân bố rải rác trên mọi miền tổ quốc nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh… và Quảng Ninh cũng là một trong số đó. Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng trƣởng du lịch miền Bắc Việt Nam. Toàn tỉnh có 4 trung tâm du lịch trọng điểm: di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; du lịch thƣơng mại, du lịch biển tại Móng Cái – Trà Cổ, du lịch văn hoá lễ hội tại Yên Tử - Đông Triều – Yên Hƣng, du lịch biển và du lịch sinh thái tại Vân Đồn – Cô Tô. Vẻ đẹp nguyên sơ, thuần khiết của Cô Tô ẩn giấu trong những hòn đảo xanh ngút ngàn, những cánh rừng chõi nguyên sinh với hệ thực vật phong phú, môi trƣờng lý tƣởng, tại những bãi tắm đẹp, trải dài, trắng phau nhƣ Hồng Vàn, Bắc Vàn, Vàn Chảy, bãi Cô Tô con…; trong không gian yên tĩnh, thanh bình của đảo. Ngoài ra, Cô Tô còn sở hữu một kỳ quan duy nhất trong các đảo của Việt Nam đó là bãi đá Cầu Mỵ với hệ thống đá trầm tích đƣợc bào mòn qua hàng vạn năm bởi nƣớc biển tạo ra một kì quan thực sự. 1
  11. Với sự phong phú, đa dạng về tài nguyên du lịch nhƣ vậy, có thể nói huyện đảo Cô Tô hội tụ tƣơng đối đầy đủ những lợi thế về thiên thời, địa lợi, nhân hòa; cho phép nơi đây phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau: Du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng, tắm biển; du lịch mạo hiểm; du lịch cộng đồng; du lịch lặn biển, khai thác hải sản; du lịch sinh thái rừng và cảnh quan thiên nhiên… Hiện nay, các đề tài nghiên cứu đánh giá một cách khoa học về tiềm năng du lịch cũng nhƣ xây dựng các hoạt động, kế hoạch xây dựng Cô Tô trở thành Khu du lịch sinh thái - nghỉ dƣỡng biển đảo vẫn chƣa đƣợc triển khai một cách hệ thống. Với lý do nêu trên, tôi lựa chọn hƣớng nghiên cứu “Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho luận văn của mình. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng thể: Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên du lịch và đề xuất định hƣớng phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Đề ra giải pháp thực hiện. * Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu và tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái trong nƣớc và trên thế giới; - Đánh giá hiện trạng tài nguyên du lịch của Cô Tô và thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện đảo; - Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái ở đảo Cô Tô lớn, huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung đánh giá tài nguyên du lịch và nghiên cứu, đề xuất định hƣớng phát triển DLST tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm:  Tài nguyên du lịch;  Hiện trạng phát triển du lịch;  Cơ chế, chính sách của địa phƣơng đối với vấn đề phát triển du lịch;  Đề xuất định hƣớng phát triển du lịch sinh thái và giải pháp thực hiện trong thời gian tới. 2
  12. Kết cấu luận văn Luận văn đƣợc trình bày gồm có các phần: Mở đầu, 4 chƣơng chính, kết luận – khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, cụ thể nhƣ sau: Mở đầu Chƣơng 1: Tổng luận Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô Kết luận – Khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục. 3
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG LUẬN 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm du lịch Từ xa xƣa đã có rất nhiều với các quan niệm khác nhau về du lịch . Du lich ̣ bắ t nguồ n tƣ̀ tiế ng Pháp theo tƣ̀ “tour” mà chúng ta thƣờng hiể u là mô ̣t cuô ̣c hành trin ̀ h bao giờ cũng trở la ̣i điể m xuấ t phát . Du lịch đƣợc ghi nhận nhƣ một sở thích, một hoạt động tích cực của con ngƣời với mục đích nghỉ dƣỡng, chƣ̃a bê ̣nh hay thỏa mañ các nhu cầu khám phá, tìm hiểu về văn hóa – xã hội, nghê ̣ thuâ ̣t, lịch sử, giao lƣu tình cảm... Dần dần du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Lúc đầu số lƣợng ngƣời đi du lịch còn hạn chế, cự li di chuyển còn gần, thời gian đi lại ngắn. Theo thời gian, số lƣợng ngƣời càng tăng, quãng đƣờng đi càng xa, thời gian kéo dài hơn, kèm theo hàng loạt các dịch vụ về đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống xuất hiện. Điều này đã tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân, đồng thời đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế và trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến ở nhiều quốc gia. Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc độ xem xét của mỗi ngƣời. Tại Hội nghị Liên hợp Quốc tế về du lịch họp ở Roma năm 1963, các chuyên gia của Tổ chức du lịch Thế giới WTO đã đƣa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước với mục đích hoà bình. Họ đến nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của họ [11]. Hay nói cách khác , thị trƣờng du lịch hình thành trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thu ̣ dich ̣ vu ̣ du lich ̣ của con ngƣời , cụ thể nhƣ nhu cầu ăn uống, lƣu trú, giải trí… Bên cạnh đó, du khách không chỉ thỏa mañ nhƣ̃ng nhu cầ u về vâ ̣t chấ t mà còn quan tâm đế n cả nhu cầ u về văn hóa , tinh thầ n . Bởi vậy, ở nhiều nơi trên thế giới đã tiế n hành cải ta ̣o các danh lam thắ ng cảnh , trùng tu v à nâng cao tính thẩm mỹ của những công trình văn hóa, các di tích lịch sử... nhằm phục vụ du lịch. Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng 4
  14. nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[16]. Khái niệm trên đƣợc định nghĩa dựa trên đối tƣợng hoạt động của du lịch , đó là du khách . Họ là những ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất định, thực hiện hành trình không vì mục tiêu kinh tế mà để cảm nhận những giá trị vật chất hay tinh thần tại nơi họ đến. Về phƣơng diện kinh tế, họ là những ngƣời sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch nhƣ đi lại, lƣu trú, ăn uống, giải trí… 1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch Theo Pirojnik: “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực tinh thần của con ngƣời, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tƣơng lai, trong khả năng kinh tế, kĩ thuật cho phép; chúng đƣợc dùng để trực tiếp và gián tiếp tạo ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”.[14] Cũng tại Khoản 4 Điều 4 Chƣơng I Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[16] Tài nguyên du lịch là khách thể của hoạt động du lịch và là cơ sở phát triển của ngành du lịch [11]. Về mặt bản chất, tài nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hoá do con ngƣời sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể đƣợc bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên đã, đang và chƣa đƣợc khai thác. 1.1.3. Khái niệm du lịch sinh thái Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm tƣơng đối mới mẻ nhƣng đã nhanh chóng thu hút đƣợc sự quan tâm của xã hội trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái, song nhìn chung đều có những điểm giống nhau trong việc làm nổi bật bản chất của nó là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. [1] 5
  15. Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organisation): Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đƣợc thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con ngƣời, với mục đích để chiêm ngƣỡng, học hỏi về các loài động thực vật cƣ ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và tránh đƣợc các tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Ngoài ra, DLST phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững đồng thời phải nâng cao đƣợc khả năng nhận thức về môi trƣờng và công tác bảo tồn đối với ngƣời dân bản địa và du khách đến thăm [7]. Có thể nói đây là một định nghĩa đầy đủ nhất về mặt nội dung cũng nhƣ những đặc điểm của DLST, đó là địa điểm để tổ chức đƣợc một tour du lịch, mục đích chuyến đi của du khách, đặc biệt là việc giáo dục và nâng cao nhận thức cho du khách cùng trách nhiệm của các tổ chức cũng nhƣ du khách trong việc bảo tồn gìn giữ môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng văn hoá để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở những nơi mà du khách tới tham quan. Ở Việt Nam, DLST mới đƣợc nghiên cứu từ giữa thập kỉ 90 của thế kỷ XX và hiện nay có 2 quan niệm khác nhau về DLST. Trong hội thảo Xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam (tháng 9 năm 1999) đã đi đến thống nhất định nghĩa DLST ở Việt Nam: “DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Mặt khác, có nhiều học giả cho rằng DLST không phải là một loại hình du lịch mà là một quan điểm phát triển du lịch nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên [21]. Theo quan điểm này, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang còn thấp kém, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chƣa đảm bảo, nhất là vẫn còn có sự chênh lệch quá lớn giữa thu nhập của ngƣời dân trong nƣớc với thế giới, nếu chạy theo số lƣợng khách mà không chú ý bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thì chính sự phát triển hôm nay lại phá hoại sự phát triển ngày mai của bản thân ngành du lịch, một ngành kinh tế đầy triển vọng của đất nƣớc. Nhìn chung, DLST là một quan điểm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, lựa chọn những mặt tích cực của một số loại hình du lịch và có thể biểu diễn bằng sơ đồ kết hợp giữa các thành phần du lịch thiên nhiên và văn hóa bản địa, du lịch ủng hộ bảo tồn, du lịch có giáo dục môi trƣờng và du lịch hỗ trợ cộng đồng. 6
  16. Du lÞch Du lÞch ñng Du lÞch thiªn nhiªn hé b¶o tån v¨n hãa b¶n ®Þa Du lÞch sinh th¸i Du lÞch hç trî Du lÞch cã gi¸o céng ®ång ®Þa dôc m«i tr-êng ph-¬ng Hình 1.1. Mô hình cấu trúc du lịch sinh thái [1] 1.2. Tài nguyên du lịch 1.2.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch a. Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách Theo Phạm Trung Lƣơng và nnk (2002) “Khác với nhiều loại tài nguyên khác, tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm này là cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch.” [9] Tài nguyên du lịch là điều kiện cần để tạo ra sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch càng phong phú thì sản phẩm du lịch càng độc đáo, đa dạng. Mỗi loại hình du lịch thƣờng phát triển dựa trên những đặc điểm, tính chất riêng của từng loại tài nguyên. Tài nguyên du lịch có giá trị thẩm mỹ càng cao thì khả năng hấp dẫn du khách càng lớn. b. Tài nguyên du lịch không chỉ có giá trị hữu hình mà còn mang những giá trị vô hình Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của tài nguyên du lịch, tạo nên sự khác biệt với những nguồn tài nguyên khác. Tài nguyên du lịch đƣợc hình thành, tồn tại và biến đổi qua quá trình lịch sử. Giá trị vô hình thể hiện giá trị chiều sâu văn hoá lịch sử, phụ thuộc vào khả năng nhận thức, đánh giá của khách du lịch. 7
  17. c. Tài nguyên du lịch có tính sở hữu chung Bất cứ ai cũng có quyền đƣợc cảm nhận, thƣởng thức các giá trị do tài nguyên du lịch mang lại. Việc khai thác tài nguyên du lịch là quyền lợi của mọi doanh nghiệp du lịch. Không có cá nhân nào đƣợc độc quyền tổ chức các tour du lịch hay khai thác tài nguyên du lịch tại bất cứ điểm du lịch nào. Luật Du Lịch Việt Nam (2005) Điều 7 Mục 1 quy định rõ: “Cộng đồng dân cƣ có quyền tham gia và hƣởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch”. Và tại Điều 5 Mục 4 Luật Du Lịch Việt Nam (2005) cũng quy định: “Nhà nƣớc ta đảm bảo sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cƣ trong phát triển du lịch”. Cho dù một công ty hay tập đoàn tƣ bản đầu tƣ quy hoạch xây dựng một khu du lịch, song cũng không thể độc quyền tổ chức các tour du lịch mà chỉ có thể hƣởng lợi nhuận từ việc đầu tƣ xây dựng và tổ chức kinh doanh. Vì thế nếu nhƣ lƣợng khách du lịch đến càng ít sẽ dẫn tới việc lãng phí tài nguyên, làm cho hiệu quả kinh doanh thấp. d. Tài nguyên du lịch có tính thời vụ Hầu hết tài nguyên du lịch đều có tính thời vụ. Đặc điểm này bị chi phối bởi điều kiện địa hình, vị trí địa lý… Khí hậu là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tính thời vụ của ngành du lịch. Trong số các tài nguyên du lịch, có những tài nguyên có khả năng khai thác quanh năm nhƣ các tài nguyên du lịch nhân văn: các di tích, hiện vật lịch sử, bảo tàng... Và cũng có những tài nguyên du lịch chỉ khai thác vào một số thời điểm trong năm. Đối với các tài nguyên biển, thời gian khai thác thích hợp nhất là vào mùa hè - khi khí hậu nóng bức. Hoặc đối với các lễ hội thì thời điểm hoạt động du lịch, thu hút khách trùng với thời gian diễn ra lễ hội. Nhìn chung, các lễ hội truyền thống của Việt Nam thƣờng đƣợc tổ chức mùa xuân. Tài nguyên du lịch mang tính thời vụ nên việc khai thác tài nguyên và việc kinh doanh du lịch cũng bị phụ thuộc vào thời gian nghỉ ngơi của du khách. Vì vậy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các cơ quan quản lý tài nguyên cần có các giải pháp hữu hiệu để đa dạng hóa sản phẩm du lịch, có kế hoạch tôn tạo tài nguyên du lịch vào mùa vắng khách, điều tiết, quản lý, bảo vệ tài nguyên hợp lý vào thời kỳ đông khách để tránh sự lãng phí cũng nhƣ quá tải tài nguyên du lịch. 8
  18. e. Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch Các sản phẩm hàng hoá khác sau khi sản xuất, chế biến có thể vận chuyển đến nơi khác để tiêu thụ nhƣng đối với sản phẩm du lịch thì khác. Du khách muốn sử dụng sản phẩm du lịch thì phải đến tận nơi có nguồn tài nguyên du lịch đƣợc khai thác tạo thành sản phẩm du lịch đó để thƣởng thức và cảm nhận. Mặt khác, nếu muốn khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên này điều đầu tiên cần quan tâm là phải chuẩn bị tốt cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch... Bởi thế mà những điểm du lịch nào có vị trí địa lý, điều kiện giao thông thuận lợi, cung cấp dịch vụ du lịch tốt… thì hoạt động du lịch ở đó thƣờng đạt hiệu quả tốt hơn. f. Tài nguyên du lịch có thể sử dụng nhiều lần Đặc điểm của các tài nguyên tạo nên sản phẩm du lịch là bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu, chính vì thế với cùng một nguồn tài nguyên tạo nên sản phẩm du lịch có thể bán cho nhiều đối tƣợng khác nhau trong rất nhiều lần. Tài nguyên du lịch đƣợc xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài. Vấn đề chính là phải nắm đƣợc quy luật của tự nhiên, dự đoán đƣợc sự thay đổi theo thời gian và những biến đổi do tác động của con ngƣời. Từ đó hoạch định phƣơng hƣớng lâu dài cũng nhƣ các biện pháp cụ thể để khai thác, quản lý và bảo tồn hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch, đồng thời không ngừng bảo vệ, tôn tạo và hoàn thiện tài nguyên nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển. Với các đặc điểm đó, việc khai thác các tài nguyên du lịch phải đảm bảo nguyên tắc giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn các giá trị văn hóa và thiên nhiên [11]. 1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch chia làm 2 nhóm: a. Tài nguyên du lịch tự nhiên Nhƣ chúng ta đã biết, thiên nhiên là môi trƣờng sống của con ngƣời và mọi sinh vật trên Trái đất, bao gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh, các hiện tƣợng tự nhiên cùng những quá trình biến đổi của chúng gây ảnh hƣởng đến sự sống và hoạt động của con ngƣời. 9
  19. Theo Khoản 1 Điều 13 Chƣơng II Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố, địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang đƣợc khai thác hoặc có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. [16] Chính vì thế, tài nguyên du lịch tự nhiên luôn luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên cũng nhƣ điều kiện lịch sử - văn hoá, kinh tế - xã hội và đôi khi chúng đƣợc khai thác đồng thời với các tài nguyên du lịch nhân văn. b. Tài nguyên du lịch nhân văn Tài nguyên du lịch nhân văn là đối tƣợng, hiện tƣợng do con ngƣời tạo ra trong suốt dòng lịch sử. Nó có thể là di tích lịch sử, văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về du lịch. Nhóm tài nguyên này mang giá trị nhận thức hơn giá trị giải trí, ít phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên, thƣờng tập trung ở các khu vực quần cƣ và thu hút du khách có mức thu nhập, có trình độ văn hoá, nhận thức cao hơn. Tài nguyên du lịch nhân văn đƣợc phân thành hai loại: Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể nhƣ các di tích lịch sử văn hóa và tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể nhƣ các lễ hội, nghề và làng nghề thủ công truyền thống, các loại hình văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, thơ ca và văn học nghệ thuật… 1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo ra các sản phẩm du lịch. Trong các hệ thống lãnh thổ du lịch, tài nguyên du lịch giữ vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển của ngành du lịch và sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực. Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, các sản phẩm du lịch cần phong phú, độc đáo và mới mẻ. Số lƣợng, chất lƣợng, sự kết hợp của các loại tài nguyên cùng sự phân bố của tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng thu hút du khách. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để cấu thành quy mô phát triển, số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm du lịch và hiệu quả của hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch là mục đích trong mỗi chuyến đi của du khách. Hoạt động du lịch có phát triển hay không, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào rất 10
  20. nhiều yếu tố, đặc biệt là khách du lịch. Đối với khách du lịch nói chung, đặc biệt là khách du lịch thuần túy, mục đích khi đi du lịch không chỉ để hƣởng thụ các dịch vụ lƣu trú, đi lại, mua sắm mà còn để thƣởng thức, tìm hiểu, cảm nhận các giá trị mà tài nguyên du lịch mang lại. Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch chính là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. Nó là một bộ phận quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch, các phân hệ của hệ thống lãnh thổ du lịch: du khách, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và bộ máy tổ chức, điều hành, quản lý du lịch… Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với sự phát triển kinh tế – xã hội của toàn khu vực. Hiệu quả phát triển du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Vì vậy, trong quá trình phát triển du lịch, khi xây dựng các chiến lƣợc, chính sách phát triển du lịch cần phải điều tra, đánh giá xác thực nguồn tài nguyên du lịch. Đồng thời cần thực thi các chính sách, chiến lƣợc, giải pháp quản lý, bảo vệ, tôn tạo, phát triển và khai thác nguồn tài nguyên du lịch hợp lý, đúng đắn và hiệu quả trên quan điểm phát triển du lịch bền vững kết hợp với bảo vệ môi trƣờng. 1.3. Du lịch sinh thái Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống của con ngƣời không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. Mặt khác, con ngƣời cũng thƣờng xuyên phải lao động trong những môi trƣờng hết sức khắc nghiệt. Vì vậy nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí đòi hỏi ngày một cao hơn về cả chất lƣợng lẫn loại hình. Để đáp ứng nhu cầu đó, năm 1991 xuất hiện khái niệm du lịch sinh thái [6]. Đây là loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh, ngày càng chiếm đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời, nhiều quốc gia bởi đây là loại hình du lịch có trách nhiệm, có ảnh hƣởng lớn đến việc “xanh hoá” ngành du lịch thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng, phát triển sinh kế cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Bản chất của du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo dục môi trường. Mặc dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về DLST nhƣng đều thống nhất một số đặc trƣng cơ bản của DLST nhƣ sau [11]: Một là, DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2