intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quán lý vườn quốc gia Cát Bà bền vững

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

49
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm ra những giải pháp thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, nhằm phục vụ cho quản lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư xung quanh VQG Cát Bà. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quán lý vườn quốc gia Cát Bà bền vững

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------------- PHẠM VĂN THƢƠNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI GẮN VỚI QUÁN LÝ VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội - 2013 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------------- PHẠM VĂN THƢƠNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI GẮN VỚI QUÁN LÝ VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ BỀN VỮNG Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS LÊ TRỌNG CÚC Hà Nội - 2013 2
  3. Mục lục LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................5 CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................................6 MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................8 1-Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................8 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................10 3- Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................11 4. Kết quả mong đợi ........................................................................................................11 5- Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................11 6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................12 Chƣơng :TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ..........................................................12 1.1. Khái niệm về DLST, nguyên tắc và quan điểm phát triển DLST ở các VQG. .....12 1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................12 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản phát triển Du Lịch Sinh Thái ......................................................16 1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái ......................................................................16 1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái. ......................................................17 1.3. Phát triển du lịch sinh thái ở các Vƣờn Quốc gia....................................................18 1.4. Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái....................................................................19 1.4.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên thế giới ..................................................19 1.4.2. Các bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ những mô hình Du lịch sinh thái ở các VQG trên thế giới. ....................................................................................................................22 1.4.3. Thực trạng Du lịch sinh thái ở các VQG của Việt Nam ...........................................23 Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................26 2.1. Địa điểm và pham vị nghiên cứu ...............................................................................26 2.1.1. Địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. ...............................................................27 2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................28 2.3. Quan điểm nghiên cứu ...............................................................................................28 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................28 2.4.1 Phƣơng pháp luận / Cách tiếp cận ..............................................................................27 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................32 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................34 3.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội VQG Cát Bà ...............................................................34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................................34 a. Địa hình ................................................................ Error! Bookmark not defined. b. Địa chất và thổ nhưỡng ........................................................................................34 c. Khí hậu thuỷ văn ...................................................................................................35 d. Tai biến thiên nhiên ..............................................................................................37 3.1.2. Dân sinh kinh tế .........................................................................................................39 a. Dân 3
  4. số…………………………………………………………………………...39 b. Kinh tế nông nghiệp ..............................................................................................39 c. Kinh tế lâm nghiệp ................................................................................................40 d. Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. .............................................................................40 3. 2. Tài nguyên đa dạng sinh học ....................................................................................41 3.2.1. Đa dạng các hệ sinh thái ............................................................................................41 3.2.2. Khu hệ thực vật rừng ................................................................................................45 3.2.3. Khu hệ động vật rừng ................................................................................................47 3.2.4. Động, thực vật biển ...................................................................................................48 3.2.5. Tài nguyên cảnh quan ...............................................................................................49 3.2.6. Văn hóa lịch sử ..........................................................................................................51 3.3. Hiện trạng du lịch sinh thái ở Vƣờn Quốc gia Cát Bà ..........................................511 3.3.1. Thực trạng hoạt động du lịch.....................................................................................51 3.3.2.Hiện trạng tuyến, điểm tham quan .............................................................................53 a. Các điểm tham quan du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. .........................................53 b. Các tuyến tham quan DLST ..................................................................................54 3.4. Hiện trạng quản lý VQG Cát Bà ...............................................................................56 3.4.1. Cơ chế chính sách. .....................................................................................................56 3.4.2 Tổ chức quản lý VQG ................................................................................................57 3.4.3. Hiện trạng quản lý .....................................................................................................58 3.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối đe dọa (SWOT).......661 Chƣơng 4:ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DLST Ở VQG CÁT BÀ ...............64 4.1. Quan điểm, mục tiêu và nguyên lý phát triển DLST ở VQG Cát Bà ....................64 4.1.1.Quan điểm phát triển du lịch sinh thái .......................................................................64 4.1.2. Các mục tiêu phát triển ..............................................................................................65 4.1.3. Nguyên lý phát triển du lịch sinh thái bền vững .......................................................65 4.2. Định hƣớng phát triển DLST gắn với quản lý VQG Cát Bà. .................................66 4.2.1. Định hƣớng phát triển các sản phẩm DLST ..............................................................66 4.2.2. Định hƣớng phát triển thị trƣờng...............................................................................70 4.2.3. Đề xuất các tuyến DLST ở VQG Cát Bà. .................................................................70 a. Các tuyến du lịch sinh thái rừng………………………………………………...71 b. Các tuyến du lịch sinh thái biển ...........................................................................71 c. Tuyến du lịch đặc biệt vào khu bảo tồn Voọc .......................................................71 4.2.4. Đề xuất các điểm tham quan, khu dịch vụ nghỉ dƣỡng .............................................72 a. Điểm tham quan....................................................................................................72 b. Khu nghỉ dưỡng ....................................................................................................75 4.2.5. Định hƣớng các hoạt động khuyến khích ngƣời dân tham gia ..................................80 4.2.6. Dự báo các tác động môi trƣờng từ hoạt động DLST ...............................................78 a.Tác động đến môi trường tự nhiên ........................................................................79 b.Tác động đến môi trường kinh tế và văn hóa - xã hội ...........................................80 c.Những biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch ...................82 4
  5. 4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái. ........................................................84 4.3.1.Kết hợp hai nhiệm vụ “bảo tồn” và “phát triển”………………………….…………845 4.3.2. Xây dựng và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái ..................................................87 4.3.3. Xây dựng các chính sách và cơ chế quản lý ..........................................................8688 a. Các chính sách ......................................................................................................88 b. Các cơ chế quản lý ...............................................................................................88 4.3.4. Tổ chức hoạt động .....................................................................................................89 a. Thành lập hội đồng xúc tiến du lịch sinh thái địa phương ...................................89 b. Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp DLST VQG Cát Bà..................................89 c. Phát huy tối đa vai trò của Trung tâm Dịch vụ, du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường trực thuộc Vườn quốc gia Cát Bà để thực hiện một số nội dung sau: ..89 d. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST ............................................................90 e. Tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế.................................................90 f. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường sinh thái ............................................91 g. Maketing DLST và xúc tiến hỗn hợp, mở rộng thị trường. ..................................92 h. Phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................................................93 i. Tăng cường công tác an ninh trật tự và an toàn phòng chống cháy nổ trong khu vực VQG Cát Bà .......................................................................................................93 k. Liên kết du lịch vùng .............................................................................................95 l. Giải pháp tạo nguồn vốn .......................................................................................96 4.3.5. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ........................................9596 a. Hiệu quả kinh tế. ...............................................................................................9596 b. Hiệu quả về xã hội. ...........................................................................................9597 c. Hiệu quả về môi trường. .......................................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................98 * KẾT LUẬN ......................................................................................................................98 * KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................98 CÁC PHỤ LỤC: ..................................................................................................................99 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình thạc sĩ khoa học môi trƣờng, chuyên ngành môi trƣờng trong phát triển bền vững. Tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giảng dạy nhiệt tình, sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung tâm nghiên cứu tài 5
  6. nguyên môi trƣờng, của các Giáo sƣ tiến sĩ của trƣờng đại học quốc gia Hà Nội; Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thày, cô, các anh chị em đồng chí, đồng nghiệp và đặc biệt là GSTS. Lê Trọng Cúc, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Vƣờn quốc gia Cát Bà, phòng Văn hóa – Thể thao và Du lịch huyện Cát Hải, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch TP Hải phòng đã tạo cho tôi điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp số liệu đầy đủ nhất để tôi thực hiện luận văn và hoàn thành chƣơng trình học này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN PHẠM VĂN THƢƠNG LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. 6
  7. Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Văn Thƣơng CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTTN Bảo tồn Thiên nhiên BVNN Bảo vệ nghiêm ngặt DVHC Dịch vụ hành chính DSTN Di sản thiên nhiên DLST Du lịch sinh thái ĐDSH Đa dạng Sinh học 7
  8. ĐTV Động, thực vật HST Hệ sinh thái IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT Khu bảo tồn KDTSQ Khu dự trữ sinh quyển NGO Tổ chức phi chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PHST Phục hồi sinh thái PTBV Phát triển bền vững QLRBV Quản lý rừng bền vững QLBVR Quản lý bảo vệ rừng TNTN Tài nguyên Thiên nhiên UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc VQG Vƣờn quốc gia MỞ ĐẦU 1-Tính cấp thiết của đề tài Đa dạng sinh học (ĐDSH) nói chung có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống của con ngƣời và sự phát triển của xã hội. Những giá trị đó không thể biểu thị hết bằng các con số thống kế về vật chất nhƣ: cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu, nguyên vật liệu… mà giá trị vô cùng lớn là những giá trị phi vật chất nhƣ: Duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái, điều hòa khí hậu, ổn định các thành phần không khí, chắn sóng, chống bão, sạt lở. Nhiều loại vật hoang dã mang, nhiều khu vực cảnh quan thiên nhiên đã đem lại cho con ngƣời những giá trị tinh thần to lớn về tham quan, giải trí, những giá trị nghiên cứu khoa học cho toàn nhân loại…Với những ý nghĩa to lớn nhƣ vậy, việc bảo tồn 8
  9. các giá trị đa dạng sinh học trong các Khu bảo tồn thiên nhiên, các Vƣờn quốc gia là điều tất yếu của quá trình phát triển. Việt Nam là một quốc gia đƣợc các nhà khoa học đánh giá có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới và là một trong các quốc gia yêu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa dạng về địa hình, đất đai, cảnh quan và khí hậu là cơ sở thuận lợi, tạo lên sự đa dạng của hệ sinh thái, loài và nguồn gen của Việt nam. Trong thời điểm hiện nay với tốc độ phát triển của mọi ngành nghề, cùng với nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế đang đƣa các quốc gia tiến tới một xã hội phát triển, có nền công, nông nghiệp hiện đại, mức sống của ngƣời dân ngày đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số và nhu cầu của con ngƣời đòi hỏi ngày càng cao dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên cũng ngày càng nhiều. Các hoạt động phát triển này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tính đa dạng sinh học của Việt Nam nói chung và các vùng sinh thái trọng điểm nói riêng. Vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cấp, các ngành là làm thế nào để phát triển kinh tế xã hội mà vẫn đảm bảo quản lý các Vƣờn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên một cách bền vững. Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phƣơng hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tƣơng lai. Du lịch sinh thái đƣợc coi là một trong những cách thức phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững đồng thời hỗ trợ đắc lực bảo tồn. Tại đại hội các Vƣờn Quốc gia thế giới lần thứ V do IUCN tổ chức đã khẳng định “Du lịch Sinh thái ở trong và ngoài khu bảo tồn là một phƣơng pháp bảo tồn: hỗ trợ, tăng cƣờng nhận thức về các giá trị quan trọng của Khu bảo tồn nhƣ giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn hóa. Du lịch sinh thái cũng đóng góp nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cộng đồng bản địa..[13]. Những năm gần đây, trong sự nghiệp phát triển chung của toàn xã hội, lĩnh vực du lịch sinh thái và bảo tồn trên thế giới cũng đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Quan trọng nhất là việc du lịch sinh thái không còn chỉ tồn tại nhƣ một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm. Ngƣợc lại, nó đã trở thành hƣớng phát triển mang tính thời sự trên toàn cầu. Hơn lúc nào hết khi vấn đề phát triển kinh tế xã hội hiện nay đang đƣợc đặt ra trên quan 9
  10. điểm phát triển bền vững, thì việc phát triển DLST đƣợc xem là một công cụ hiệu quả đáp ứng đƣợc mục tiêu là phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng. Với tiềm năng du lịch đa dạng của các Vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên trên toàn quốc, trong những năm qua các hoạt động khai thác tiềm năng du lịch, phát triển du lịch sinh thái đã đƣợc thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Các hoạt động này thu hút một lƣợng đáng kể khách du lịch trong nƣớc và quốc tế và số lƣợng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, với chức năng chính của Vƣờn quốc gia Cát Bà là bảo tồn sự đa dạng sinh học nên việc đầu tƣ cho phát triển du lịch sinh thái chƣa đƣợc quan tâm đúng mực, chƣa khai thác một cách hợp lý các tiềm năng sẵn có, chƣa phát huy đƣợc vai trò của du lịch sinh thái đối với công tác bảo tồn thiên nhiên. Lƣợng khách du lịch tăng nhanh hàng năm song dịch vụ còn khá đơn thuần, sức hấp dẫn chƣa cao, thu nhập từ hoạt động du lịch dịch vụ còn rất khiêm tốn. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế hiện nay nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho hoạt động bảo tồn rất hạn chế, chƣa đáp ứng thỏa đáng yêu cầu hoạt động của Vƣờn quốc gia Cát Bà, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng hoạt động bảo tồn, đòi hỏi phải có những biện pháp khai thác hợp lý tiềm năng, tạo nguồn thu phục vụ cho các hoạt động chuyên môn của Vƣờn. Đồng thời chia sẻ lợi ích với cộng đồng và thu hút cộng đồng tham gia bảo vệ tài nguyên. Những lý do trên chính là cơ sở quan trọng để tiến hành đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý Vườn quốc gia Cát Bà bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Tìm ra những giải pháp thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, nhằm phục vụ cho quản lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cƣ xung quanh VQG Cát Bà. b. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tổng quan tình hình và xu hƣớng phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý tài nguyên ở Việt Nam và thế giới. - Đánh giá những tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn quốc gia Cát Bà. - Xem xét thực trạng hoạt động du lịch sinh thái ở Vƣờn quốc gia Cát Bà và sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng. 10
  11. - Những ảnh hƣởng và mối tác động qua lại giữa du lịch sinh thái với quản lý tài nguyên rừng, biển Vƣờn quốc gia. - Xây dựng và đề xuất các chƣơng trình hành động, giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý Vƣờn quốc gia Cát Bà bền vững. 3- Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Vƣờn quốc gia Cát Bà- Huyện Cát Hải- TP. Hải Phòng - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4-tháng 8 năm 2013. - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên (đa dạng sinh học, cảnh quan), văn hóa lịch sử ở VQG Cát Bà và điều kiện kinh tế, xã hội vùng đệm, cơ chế chính sách, các mối liên hệ qua lại, những tồn tại thánh thức. Từ đó đề xuất định hƣớng phát triển DLST gắn với quản lý tài nguyên Vƣờn quốc gia Cát Bà bền vững . 4. Kết quả mong đợi - Tìm hiểu đƣợc thực tế hoạt động du lịch sinh thái, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của địa điểm nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. - Đề xuất đƣợc các định hƣớng phát triển DLST ở Vƣờn quốc gia Cát Bà nhằm khai thác tối ƣu tiềm năng sẵn có kết hợp với bảo tồn thiên nhiên và hỗ trợ cho quản lý bền vững tài nguyên thiên nghiên ở VQG Cát Bà. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào các dịch vụ du lịch, chia sẻ lợi ích từ du lịch dịch vụ, từ đó làm cải thiện thu nhập, giảm áp lực đối với tài nguyên thiên nhiên. 5- Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài * Ý nghĩa thực tiễn Tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, khai thác tốt tiềm năng sẵn có phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nhƣng vẫn bảo đảm đƣợc công tác bảo tồn đa dạng sinh học, gắn phát triển du lịch sinh thái với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan, giải quyết đƣợc mối mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển. * Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu thực tế hoạt động du lịch để có những đánh giá cho định hƣớng phát triển. đồng thời xác định đƣợc một số ảnh hƣởng qua lại giữa DLST, bảo tồn đa dạng sinh 11
  12. học và cộng đồng dân cƣ vùng đệm của VQG, từ đó nêu lên các vấn đề cần quan tâm khi phát triển DLST ở VQG Cát Bà. 6. Cấu trúc luận văn Với sự đòi hỏi tất yếu của việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý VQG Cát Bà bền vững. Cấu trúc chính của luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chƣơng 4: Đề xuất phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn quốc gia Cát Bà Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Khái niệm, nguyên tắc và quan điểm phát triển Du lịch sinh thái ở các Vƣờn quốc gia. 1.1.1. Khái niệm Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào đƣợc cải thiện, thực sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội thảo về chiến lƣợc và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng của các quốc gia và thế giới. Đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu trong lĩnh vực này, điển hình nhƣ: Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái đã định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) đƣợc khám phá 12
  13. trong những khu vực này" (trích trong bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn) [7]. Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ (1998) “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trƣờng, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phƣơng” [7]. Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trƣờng, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con ngƣời”[13]. Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trƣờng có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trƣờng và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”[13]. Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái "là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tƣợng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” [4]. Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng” [13] Du lịch sinh thái là một khái niệm mở, có thể hiểu theo nhiều nghĩa ở các góc độ khác nhau hoặc theo từng lĩnh vực khác nhau. Theo nghĩa hẹp, ta có thể hiểu DLST là sự ghép nối ý nghĩa đơn giản của hai khái niệm: “du lịch” và “sinh thái”. Nhƣng ở góc độ 13
  14. rộng hơn ta có thể hiểu DLST là một loại hình du lịch thiên nhiên. Mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên môi trƣờng, đến văn hóa, xã hội, ẩm thực… đều là DLST [18]. DLST còn có thể đƣợc biết đến với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: Du lịch thiên nhiên (natural tourist); Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural – based tourist); Du lịch môi trƣờng (Environmental tourist); Du lịch đặc thù (Particular tourist); Du lịch xanh (Green tourist); Du lịch mạo hiểm (Adventure tourist); Du lịch bền vững (Sustainable tourist)… Luật du lịch (2005), định nghĩa “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động DLST tại các Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, cũng quy định “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm phát triển bền vững” [14]. Ta có thể biểu thị các mối liên hệ, tƣơng quan của các thành phần hợp thành DLST nhƣ hình dƣới đây. Sinh thái môi trƣờng học DLST DLST Khoa học du lịch Văn hóa, kinh tế, xã hội học Sơ đồ 1.1: DLST là kết tinh của khoa học, du lịch, văn hóa, kinh tế, xã hội và sinh thái môi trường học [4]. Qua tìm hiểu các khái niệm trên ta có thể thấy rằng các khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố hấp dẫn khách du lịch sinh thái. Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu, cuộc sống hoang dã phong tục tập quán, tính đa dạng sinh học cao, địa hình hùng vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc văn hóa đƣơng đại, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên. 14
  15. Những yếu tố này sẽ làm lợi cho các đơn vị tổ chức du lịch sinh thái và cộng đồng địa phƣơng do vậy các yếu tố này sẽ đƣợc bảo vệ tốt, chính đây là mối quan hệ giữa du lịch và các Khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia. Hoạt động du lịch sinh thái ở đây phải đƣợc xây dựng bám sát định nghĩa về du lịch sinh thái. Nhằm đảm bảo rằng phát triển du lịch sinh thái không làm tổn hại đến Vƣờn quốc gia và tăng nguồn thu nhập một cách bền vững cho cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động du lịch sinh thái. Hiện nay DLST đang đóng một vai trò quan trọng trong nhiều dự án bảo tồn thiên nhiên và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của DLST có liên quan đến các khu bảo tồn thiên nhiên là [13] : - Sự tƣơng thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển du lịch là một điều kiện quan trọng. - Phát triển Du lịch phải hỗ trợ tài chính cho công tác bảo tồn ở các VQG. - Tạo thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. - Góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi ngƣời chấp nhận bảo tồn thiên nhiên là một kết quả gián tiếp của các hoạt động kinh tế. Du lịch sinh thái là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phƣơng và các KBTTN & VQG. Đó cũng là một hợp phần lý tƣởng của chiến lƣợc phát triển bền vững trong đó tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng nhƣ một yếu tố thu hút khách du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ quan trọng trong quản lý các KBTTN & VQG. Tuy vậy phát triển DLST phải đảm bảo đƣợc phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. DU LỊCH DU LỊCH HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN TỰ NHIÊN BỀN VỮNG DU LỊCH DLS T DU LỊCH ĐƢỢC DU LỊCH CÓ QUẢN LÝ BỀN GIÁO DỤC 15 VỮNG MÔI TRƢỜNG
  16. Sơ đồ 1.2: Cấu trúc Du lịch Sinh thái [7] Ở mô hình này chúng ta thấy rõ hơn DLST có sự kết hợp hài hòa của các yếu tố, trong đó du lịch là chủ thể đƣợc chi phối bởi các yếu tố quản lý, kính tế, văn hóa, giáo dục môi trƣờng, phát triển bền vững để trở thành DLST. Tóm lại, dù theo định nghĩa nào thì DLST cũng cần phải hội tụ đủ hai yếu tố: Sự quan tâm tới môi trƣờng và thiên nhiên; trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. Nhƣ vậy DLST là loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của cộng đồng địa phƣơng, đƣợc thiết kế mang tính giáo dục môi trƣờng cao. Nhằm mang lại nguồn lợi kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng và công tác bảo tồn, trong đó phát huy sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng. 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản phát triển Du lịch sinh thái Những nguyên tắc đảm bảo trong du lịch sinh thái không chỉ cho các nhà quy hoạch, quản lý tổ chức, điều hành du lịch mà cho cảc hƣớng dẫn viên, cộng đồng dân địa phƣơng.[6] - Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên và con ngƣời. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động DLST. - Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài nguyên ở các Vƣờn Quốc gia, khu bảo tồn nói chung. Cụ thể là DLST phải đƣợc tổ chức có tính khoa học, có tính giáo dục môi trƣờng cao, đồng thời đem lại lợi nhuận tái phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. - Hỗ trợ kinh tế địa phƣơng, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng dân địa phƣơng, những ngƣời có quyền làm chủ cho sự phát triển và trong công tác hoạch định du lịch. Xuất phát từ những khái niệm về DLST ở trên chúng ta có thể thấy để phát triển DLST cần phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản trên. Nếu các hoạt động du lịch mà không đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên thì không thể xem là DLST. 1.1.3. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái Các hoạt động DLST khác với các loại hình du lịch khác ở các đặc trƣng chủ yếu sau[7]: 16
  17. * Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên: Đối tƣợng của DLST là những khu vực hấp dẫn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học và kể cả những nét văn hoá bản địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tƣơng đối nguyên sơ, ít bị tác động lớn bởi các hoạt động của con ngƣời. Chính vì vậy, hoạt động DLST thƣờng diễn ra và thích hợp tại lãnh thổ các Vƣờn quốc gia và các khu Bảo tồn tự nhiên. * Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái: Thách thức đối với DLST trong bất kỳ một quốc gia hay một khu vực nào là khai thác hợp lý tiềm năng cho du lịch, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm mà lại không gây tác động có hại ngƣợc trở lại môi trƣờng. DLST có thể tạo ra nguồn thu cho việc quản lý bảo tồn nguồn tài nguyên ngoài những lợi ích về văn hoá-xã hội. Sự đóng góp về tài chính với một phần chi phí trong chuyến đi của du khách có thể giúp chi trả cho các dự án bảo tồn đa dạng sinh học. * DLST gắn liền với giáo dục môi trƣờng: Đặc điểm GDMT trong DLST là một yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên khác. Giải thích và GDMT là những công cụ quan trọng trong việc tăng thêm những kinh nghiệm du lịch thú vị và nâng cao kiến thức và sự trân trọng môi trƣờng cho du khách, dẫn đến hành động tích cực đối với bảo tồn, góp phần tạo nên sự bền vững lâu dài của hoạt động DLST trong những khu tự nhiên. * Mang lại lợi ích cho địa phƣơng: DLST cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng và môi trƣờng của khu vực. Cộng đồng địa phƣơng chỉ có thể tham gia vào những công việc vận hành DLST, trên phƣơng diện cung cấp về kiến thức, những kinh nghiệm thực tế, các dịch vụ, các trang thiết bị và các sản phẩm phục vụ khách. Những lợi ích này nhất thiết phải "nặng ký" hơn sự trả giá về môi trƣờng và văn hoá-xã hội nảy sinh từ du lịch mà cộng đồng địa phƣơng phải gánh chịu. * Thoả mãn nhu cầu về trải nghiệm du lịch cho du khách: Việc thoả mãn những mong muốn của khách tham quan với những kinh nghiệm du lịch lý thú là cần thiết đối với sự tồn tại sống còn lâu dài của ngành DLST, trong đó có một phần quan trọng là sự an toàn cho du khách và phải thoả mãn hoặc vƣợt quá sự mong đợi của du khách. 1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái. Theo Drumm (2002) ( đƣợc trích trong Cẩm nang quản lý và phát triển DLST cục kiểm lâm năm 2004), thì những yếu tố dƣới đây có vai trò quyết định đối với việc tổ chức thành công hoạt động DLST: [13] 17
  18. - Ít gây ảnh hƣởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG. - Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều hành tour và các cơ quan tổ chức phi chính phủ. - Tôn trọng văn hóa truyền thống địa phƣơng. - Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phƣơng và cho các bên tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tƣ nhân. - Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của KBTTN. - Giáo dục những ngƣời tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn. 1.3. Phát triển du lịch sinh thái ở các Vƣờn Quốc gia Khái niệm Vƣờn Quốc gia Vƣờn quốc gia là một khái niệm đã rất phổ biến trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, hiện nay đang có nhiều khái niệm khác nhau nhƣ: Tổ chức IUCN đã đƣa ra một định nghĩa về VQG [8]. Vƣờn Quốc gia là một lãnh thổ tƣơng đối rộng trên đất liền hay trên biển mà: - Ở đó có một hay nhiều hệ sinh thái không bị thay đổi lớn do sự khai khác hay chiếm lĩnh của con ngƣời. Các loài thực vật - động vật, các đặc điểm sinh thái, địa mạo và nơi cƣ trú của các loài, hoặc các cảnh quan thiên nhiên đẹp trong đó là mối quan tâm cho nghiên cứu khoa học, giáo dục và giải trí. - Ở đó ban quản lý thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoặc loại bỏ càng nhanh càng tốt sự khai thác hoặc chiếm lĩnh và tăng cƣờng sự tôn trọng những đặc trƣng về sinh thái, hình thái học và cảnh quan. - Ở đó cho phép các hoạt động khách du lịch đến thăm, dƣới những điều kiện đặc biệt, cho các mục đích nghiên cứu, giáo dục, giải trí và lòng ngƣỡng mộ. Vƣờn quốc gia ở việt nam đƣợc hiểu theo khoản 1 điều 13 quy chế quản lý rừng ban hành theo quyết định 186/2006 của thủ tƣớng chính phủ. [12] Vƣờn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nƣớc, hải đảo, có diện tích đủ lớn đƣợc xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp. 18
  19. Vƣờn quốc gia đƣợc quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trƣờng và du lịch sinh thái. Nhƣ vậy ở các Vƣờn quốc gia chính là mảnh đất màu mở cho các hoạt động du lịch sinh thái. 1.4. Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái 1.4.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên thế giới Du lịch sinh thái đang dấy lên trong giới lữ hành và bảo tồn ngày một tăng, nguồn gốc của nó giống nhƣ sự tiến hóa hơn là một cuộc cách mạng. Những du khách lũ lƣợt kéo đến Vƣờn quốc gia Yellowstone và Yasemite cách đây hàng mấy thế kỷ chính là những khách du lịch sinh thái đầu tiên. Đến thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi đầy kịch tính và liên tục của lữ hành thiên nhiên; với những trò chơi gây đƣợc sự quan tâm nhƣ: Săn Thú, Câu Cá... cho đến thời đoạn ngày nay khách du lịch sinh thái thực sự đã có những hiểu biết hơn và phát triển ở mức cao hơn. Hiện nay nhiều quốc gia phát triển Du lịch sinh thái trở thành một ngành công nghiệp chính đem lại nguồn thu quan trọng cho đất nƣớc điển hình nhƣ: Một số nƣớc châu phi; Nam Phi, Tanzania,.. và một số quốc gia khác nhƣ; Nê Pan, Úc, Thái Lan, ... [4]. Kinh nghiệm hoạt động DLST ở các Vườn Quốc gia. * DLST ở VQG Galapagos [7] Vƣờn Quốc gia Galapagos ở Equado không chỉ là một VQG mà còn là một di sản thế giới, một khu dự trữ sinh quyển, và giờ đây còn là một khu dự trữ sinh thái biển. Về mặt vị trí thì VQG Galapagos nằm tách khỏi lục địa, Có môi trƣờng phù hợp cho các loài sinh vật thích nghi nhƣ Rùa, Kỳ Đà, Chim Sẻ, Xƣơng Rồng khổng lồ và họ hàng hƣớng dƣơng, Chim cốc không bay, Chim bói cá và còn rất nhiều giống động thực vật khác... Những loài này mang những thông tin không gì sánh đƣợc trên thế giới về quá khứ và tƣơng lai. Galapagos có lẽ là một trong những nơi thuận lợi nhất trên thế giới để nghiên cứu về tiến hóa của hệ sinh thái. Đƣợc thƣởng thức những quang cảnh đại dƣơng, ven biển và đất liền. Nơi động vật hoang dã đã tiến hóa và nhƣ không có chút sợ hãi nào đối với con ngƣời đây chính là một cảm giác thật khó so sánh. Khác với các VQG khác ở Equado và các nƣớc Châu Mỹ la tinh khác, nơi có thể có ngƣời sống hợp pháp hoặc không hợp pháp trong phạm vi đƣợc bảo vệ, ngƣời dân ở Galapagos không đƣợc phép sống trong VQG. Họ tập trung ở khoảng 4% diện tích của 19
  20. quần đảo trên đất thuộc sở hữu tƣ nhân. Hầu hết khách tham quan từ đất liền đi bằng máy bay đến các đảo, sau đó đi thăm thú bằng các tua du lịch đƣợc thiết kế sẵn. Sau mƣời năm đầu kể từ khi đón khách, chiến lƣợc quản lý và hỗ trợ quản lý đầu tiên của VQG đƣợc thực hiện tƣơng đối suôn sẻ với một số lƣợng nhỏ du khách và phát triển liên tục trong những năm 1970. Từ ban đầu có 7000 khách tham quan đến năm 1973 là 12000 khách, năm 1981 là 25000 khách và năm 1989 đã thu hút gần 42000 khách. Sau đó, sự sa sút của nền kinh tế khu vực đã dẫn đến việc giảm ngân sách của dịch vụ DLST ở VQG Galapagos. Nhƣng với những biện pháp hữu hiệu cộng với sự hỗ trợ nỗ lực của các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ môi trƣờng toàn cầu.. đã làm vực lại sự phát triển DLST ở đây. Chuyến du lịch truyền thống ở đây là một chuyến đi chơi biển bằng tàu thủy kéo dài một tuần đến các điểm du lịch khác nhau. Những năm gần đây Galapagos phải tiếp ngày càng tăng lƣợng khách tới thăm, Các nhà điều hành đã rất linh hoạt ngoài tour Du lịch truyền thống thì họ đã tổ chức các tour ngắn ngày hơn, thậm chí là 1 ngày, để nhằm phù hợp hơn với các đối tƣợng khách khác nhau. Nhìn chung các hoạt động ở đây đã đem lại lợi nhuận cao cho VQG Galapagos và cộng đồng ngƣời dân ở đây. Hiện có 6 Du thuyền, bốn tàu thủy (chở đƣợc từ 34 ngƣời đến 90 ngƣời), 75 thuyền máy lớn và 10 thuyền buồm... những năm gần đây nhu cầu cấp phép hoạt động thuyền du lịch ở đây là rất lớn, đã có nhiều bất cập xảy ra trong hoạt động này song, Ban quản lý VQG và chính phủ Equador đã có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế phù hợp số lƣợng thuyền hoạt động. Với nguồn thu 40 $ lệ phí vào VQG và nguồn phí từ các hoạt động của các nhà điều hành du lịch đƣợc dùng để phục vụ cho các hoạt động của Vƣờn và hỗ trợ các hoạt động bảo tồn ở các khu bảo tồn khác ở Equador, đây là những đóng góp đáng kể mà không phải các VQG khác trên thế giới làm đƣợc. Hiện nay thì Galapagos đang đƣợc coi là mỏ vàng của Equador . Một số kinh nghiệm của việc phát triển DLST ở VQG Galapagos: - Các hoạt động dịch vụ VQG đã đƣợc tổ chức tập huấn cẩn thận và đƣợc cấp chứng nhận cho các hƣớng dẫn viên, các hƣớng dẫn viên này sẽ đi cùng với tất cả các đoàn tham quan, vừa đóng vai trò hƣớng dẫn vừa kiểm soát các hoạt động không tốt cho môi trƣờng của khách du lịch. - Phƣơng tiện tham quan là đa phần bằng thuyền, các dịch vụ ăn nghỉ đều ở trên thuyền phần nào đã giảm tác động vào các khu vực tham quan của khách. Khu tham quan 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2