intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: Trạc Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu thực trạng chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình; xác định những vấn đề do chất thải rắn tác động tới môi trường; đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG PHẠM NGUYÊN ĐỨC NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH - THÀNH PHỐ THÁI BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Môi trƣờng và phát triển bền vững (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG PGS. TS NGUYỄN MẠNH KHẢI Hà Nội – Năm 2016
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 4. Bố cục luận văn .......................................................................................................3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................4 1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp trên thế giới ................................ 4 1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ................................................. 5 1.3. Quản lý chất thải rắn tại tỉnh Thái Bình ........................................................... 8 CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................10 2.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 10 2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 10 2.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo ...................................................... 10 2.1.3. Đặc điểm về khí tượng, thủy văn .............................................................. 10 2.1.4. Tài nguyên ................................................................................................ 11 2.1.5. Kinh tế, xã hội: ......................................................................................... 12 2.2. Địa điểm, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu: ................................................ 13 2.3. Phạm vi nghiên cứu (phạm vi nội dung nghiên cứu): .................................... 13 2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 13 2.4.1. Phương pháp luận (tiếp cận hệ thống, áp lực, hiện trạng, tác động, đáp ứng): ................................................................................................................... 13 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 14 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................18 i
  3. 3.1. Hiện trạng chất thải rắn: ................................................................................. 18 3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp ............................................. 18 3.1.2. Lượng phát sinh chất thải rắn công nghiệp ............................................. 21 3.1.3. Đặc điểm và thành phần chất thải rắn:.................................................... 25 3.1.4. Phân bố và thu gom chất thải rắn ............................................................ 30 3.1.5. Thực trạng xử lý và công nghệ xử lý chủ yếu ........................................... 33 3.1.6 Đánh giá khả năng giảm thiểu, thu hồi, và tái chế chất thải rắn............. 34 3.1.7. Dự báo phát sinh chất thải rắn công nghiệp ............................................ 38 3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ...................................................................... 39 3.2.1. Hệ thống quản lý ...................................................................................... 39 3.2.2. Công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp ở KCN Phúc Khánh ........... 41 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn ...................... 43 3.3.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý................................................................... 43 3.3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách............................................................... 49 3.3.3. Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực ....................................................................................................................... 49 3.3.4 Giải pháp về đầu tư và tài chính ............................................................... 50 3.3.5. Giải pháp về giám sát, kiểm tra, thanh tra............................................... 51 3.3.6. Giải pháp hỗ trợ kỹ thuật và nghiên cứu, phát triển công nghệ .............. 51 3.3.7. Giải pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế ......................................................................... 52 3.3.8. Các giải pháp về kỹ thuật (khoa học, công nghệ) .................................... 52 3.3.8.2. Giải pháp xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex........................... 54 3.3.9. Một số giải pháp khác .............................................................................. 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................57 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................57 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60 PHỤ LỤC ....................................................................................................................1 ii
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải đã trực tiếp hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các anh chị công tác tại ban quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình, Sở TN & MT tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành tốt công việc của mình. Cuối cùng là lời tri ân đến thầy cô Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng, ĐHQGHN đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn tôi trên con đƣờng nghiên cứu khoa học. iii
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này là do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Mạnh Khải , và các số liệu thu thập và kết quả phân tích là trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Ngày 17 tháng 11 năm 2015 Học viên thực hiện Phạm Nguyên Đức iv
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CSSX Cơ sở sản xuất CTR Chất thải rắn CTRNH Chất thải rắn nguy hại CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRTT Chất thải rắn thông thƣờng KCN Khu công nghiệp v
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại KCN Phúc Khánh ................................23 Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn nguy hại tại KCN Phúc Khánh ........................26 Bảng 3.3: Thành phần chất thải rắn thông thƣờng tại KCN Phúc Khánh.................29 Bảng 3.4: Quản lý chất thải rắn công nghiệp phát sinh tại KCN Phúc Khánh .........33 Bảng 3.5: Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thải của các ngành sản xuất công nghiệp ........................................................................................................................37 Bảng 3.6: Dự báo phát sinh chất thải rắn công nghiệp đến năm 2020 .....................38 vi
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí tại KCN ..................................................................................20 Hình 3.2: Công ty Nien Hsing đang trong quá trình xây dựng, sửa chữa .................21 Hình 3.3: Khu vực tập kết chất thải rắn của CSSX Jappa ........................................32 Hình 3.5: Công nghệ xử lý chất thải bằng phƣơng pháp ép kiện ..............................54 Hình 3.6: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex ...............................................55 vii
  9. viii
  10. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Một vấn đề chung của các khu công nghiệp trên cả nƣớc hiện nay đó là công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ khu công nghiệp đang gặp phải rất nhiều vấn đề. Trƣớc hết, việc lấp đầy khu công nghiệp bằng phƣơng pháp thu hút các nhà đầu tƣ triển khai xây dựng, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất tại đây vô hình chung đã khiến cho lƣợng chất thải rắn công nghiệp từ các cơ sở sản xuất gia tăng một cách chóng mặt. Ngoài ra, sự đa dạng nguồn phát sinh, sự phức tạp về thành phần hay tính độc hại từ các loại chất thải rắn này cũng đang làm cho các nhà quản lý thực sự khó khăn. Khu công nghiệp Phúc Khánh thuộc tỉnh Thái Bình có tới gần 50 doanh nghiệp sản xuất, nhƣng chỉ có một cơ sở xử lý, đa phần là thu gom chất thải rắn. Nhƣ vậy, lƣợng chất thải rắn công nghiệp thải ra là rất lớn, nếu nhƣ không có những biện pháp cụ thể, chất thải rắn từ khu công nghiệp sẽ ảnh hƣởng đặc biệt nghiêm trọng đối với môi trƣờng địa phƣơng và gây tổn hại cho sức khỏe ngƣời dân, cộng đồng. Bên cạnh đó, công tác bảo vệ môi trƣờng tại khu công nghiệp Phúc Khánh hiện nay vẫn chƣa đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng quan tâm đúng mức, việc quản lý, kiểm soát chất thải rắn từ các cơ sở sản xuất chƣa đƣợc chú trọng, sự liên kết giữa ban quản lý các khu công nghiệp và công ty quản lý chất thải rắn là không nhiều, rất ít các quy định mang tính ràng buộc, chƣa có cơ sở xử lý chất thải rắn riêng cho khu công nghiệp. Do vậy, một trong những công tác thiết thực nhất hiện nay đó là tìm đƣợc các giải pháp mới có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, giảm thiểu lƣợng chất thải rắn phát sinh, tạo cơ sở cho các khu công nghiệp mới hiện nay ở Thái Bình nói chung và khu công nghiệp Phúc Khánh nói riêng, có thể phát triển bền vững, xanh sạch đẹp trong tƣơng lai. -1-
  11. Từ những lý do thực tiễn trên, tác giả luận văn cho rằng việc tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – tỉnh Thái Bình là rất cần thiết. Mặt khác, hiện nay vẫn chƣa có cá nhân, tổ chức hay đơn vị nào có cùng nghiên cứu với những lĩnh vực mà đề tài đề cập đến, nhƣ vậy, đề tài luận văn của tác giả có tính chất mới hoàn toàn, đảm bảo đƣợc các yếu tố khách quan trong nghiên cứu này. 2. Mục tiêu nghiên cứu a, Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn. Hiện trạng và diễn biến chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình nhƣ thế nào? Các tác động đến môi trƣờng do chất thải rắn gây ra tại khu công nghiệp Phúc Khánh là gì? Hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình ra sao? Các giải pháp có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại KCN Phúc Khánh – tỉnh Thái Bình là gì? b, Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Tìm kiếm đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải rắn tại KCN Phúc Khánh– tỉnh Thái Bình. Mục tiêu cụ thể: + Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình; + Xác định những vấn đề do chất thải rắn tác động tới môi trƣờng. + Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh – thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình. Nội dung nghiên cứu 3. Nội dung nghiên cứu của đề tài a. Hiện trạng chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp Phúc Khánh -2-
  12. b. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tại KCN Phúc Khánh c. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn công nghiệp 4. Bố cục luận văn Cấu trúc luận văn gồm có 3 phần Chƣơng I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Chƣơng II: Địa điểm, thời gian, phạm vi, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận -3-
  13. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp trên thế giới Dƣới đây là những mô tả tổng quan về tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới: Trung Quốc: Trung Quốc đã đề ra luật kiểm soát và phòng ngừa nhiễm bẩn do chất thải rắn (1995), “đƣợc kết cấu và điều chỉnh theo hai tiêu chí gồm mức độ nguy hại của chất thải và nguồn phát thải. Trong chất thải thông thƣờng lại chia thành chất thải cơ bản, chất thải công nghiệp và chất thải đô thị” (nguồn: Kinh nghiệm một số nước trong xây dựng pháp luật về bảo vệ môi trường, trang 5)[1], bộ luật này quy định các ngành công nghiệp phải đăng kí việc phát sinh chất thải, nƣớc thải…đồng thời phải đăng kí việc chứa đựng, xử lý và tiêu hủy chất thải, liệt kê các chất thải từ các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp hóa chất. Hàn Quốc: Hàn Quốc ban hành nhiều đạo luật khác để giải quyết từng vấn đề môi trƣờng cụ thể, có thể kể đến nhƣ: Luật Bảo tồn môi trƣờng tự nhiên (1991); Luật Trách nhiệm chi trả cải thiện môi trƣờng (1991); Luật Khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng (2004); Luật về Quan trắc và phân tích môi trƣờng (2006); Luật khung về Phát triển bền vững (2007); Luật Sức khỏe môi trƣờng (2008). Tại Hàn Quốc, lĩnh vực quản lý chất thải và lĩnh vực quản lý vật chất độc hại và nguy hiểm đƣợc tách riêng và không nằm trong phạm vi điều chỉnh của đạo luật khung về chính sách môi trƣờng. Trong giai đoạn từ 1980 – 2008, số lƣợng các đạo luật liên quan đến môi trƣờng của Hàn Quốc tăng lên nhanh chóng, đến năm 2008 đã có 46 luật liên quan đến bảo vệ môi trƣờng và quản lý tài nguyên. Nga: Các quy định về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc đƣa vào hệ thống pháp luật của Liên bang Nga từ 20 năm qua. Những quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực BVMT đƣợc ghi nhận. Điều 42 quy định “Mọi công dân có quyền sống trong môi trƣờng trong lành, quyền đƣợc thông tin về môi trƣờng, quyền đƣợc bồi thƣờng cho những thiệt hại về sức khỏe và tài sản gây ra bởi vi phạm pháp luật môi trƣờng”. Điều 58 thì đƣa ra nghĩa vụ phải bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng của mọi công dân. Hiện nay tại Nga có khoảng hơn 20 đạo luật liên -4-
  14. bang quy định về BVMT. Trong đó, có thể kể đến nhƣ: Luật Bảo vệ môi trƣờng (2002); Luật Kiểm định sinh thái (1995); Luật Vệ sinh dịch tễ (2001); Luật về Các khu vực đƣợc bảo vệ đặc biệt (1995); Luật Bảo vệ hồ Baikal (1998); Luật Bảo vệ bầu khí quyển (1999); Luật Chất thải sản xuất và sinh hoạt (1998). Ngoài ra còn có một số đạo luật có liên quan khác nhƣ: Luật Sử dụng năng lƣợng nguyên tử; Luật An toàn phóng xạ; Luật Tiêu hủy vũ khí hóa học; Luật về Hoạt động biến đổi gen; Luật Tình trạng khẩn cấp; Luật An toàn công nghiệp. Hà Lan: Việc xử lý chất thải rắn của Hà Lan đƣợc sự tham gia tổng lực của chính quyền, xã hội cũng nhƣ các cơ quan chuyên ngành. Chất thải đƣợc xử lý bằng nhiều cách khác nhau, trong đó phần lớn đƣợc thiêu hủy, một phần đƣợc tái chế. Trƣớc đây, Hà Lan tiến hành thiêu hủy ở ngoài biển, nhƣng từ năm 1990 trở lại đây, Hà Lan đã tập trung xử lý tại 5 khu vực trên phạm vi toàn quốc, thƣờng do các xí nghiệp tƣ nhân với sự tham gia của nhiều công ty tiến hành dƣới sự giám sát của các cơ quan chuyên môn. Ngoài ra, Hà Lan còn đạt đƣợc chuyển biến lớn trong việc mở rộng chƣơng trình giáo dục trong trƣờng học, trong các xí nghiệp công nghiệp về sự cần thiết của môi trƣờng và chất thải đƣợc phân loại ngay từ nguồn phát thải. Việc tiêu hủy chất thải rắn công nghiệp đƣợc tiến hành ở những lò đốt hiện đại với kỹ thuật mới nhất, hoặc việc tổ chức sản xuất đƣợc ứng dụng những quy trình đặc biệt nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu mới. 1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam Ngày 7/8/2012, theo công bố của Bộ Tài nguyên & môi trƣờng: “mỗi ngày các KCN ở Việt Nam hiện nay thải ra khoảng 8.000 tấn CTR, tƣơng đƣơng khoảng gần 3 triệu tấn CTR mỗi năm. Tuy nhiên, lƣợng CTR đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ lệ lấp đầy các KCN. Tính trung bình cả nƣớc, năm 2005-2006, 1 ha diện tích đất cho thuê phát sinh CTR khoảng 134 tấn/năm”. (trích: Báo cáo môi trường năm 2011 – chất thải rắn, trang 59)[2] Đến năm 2008-2009, con số đó đã tăng lên 204 tấn/năm, mức tăng khoảng 50% tức trung bình 10% mỗi năm. Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, xuất hiện các ngành có mức phát -5-
  15. thải cao và quy mô ngày càng lớn tại các KCN. “Hiện tại, 3 vùng KTTĐ chiếm khoảng 80% tổng lƣợng CTR công nghiệp, trong đó lớn nhất là vùng KTTĐ phía Nam. Năm 2009, khu vực này có tổng mức phát thải là 3.435 tấn CTR/ngày đêm” (nguồn: Báo cáo môi trường 2011 – chất thải rắn, trang 60)[3] Kết quả điều tra, nhiều KCN chƣa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn theo quy định. Đối với rác sinh hoạt, phần lớn các doanh nghiệp trong KCN ký hợp đồng thuê các công ty có năng lực thu gom. Riêng CTR công nghiệp có chứa thành phần nguy hại, đang đƣợc thuê/giao/bán cho doanh nghiệp có giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát chất thải sau hợp đồng chƣa thực hiện tốt, nguy cơ làm phân tán CTNH ra môi trƣờng cao. Chƣa có báo cáo đánh giá về tỷ lệ thu gom các CTR từ các KCN. “Ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, luật môi trƣờng chỉ đƣa ra các quy định chung dƣới dạng khung pháp lý cho các quy định dƣới luật của các ngành chức năng” (trích: Lê Văn Khoa, Khoa học môi trường, trang 317) [4] . Tuy nhiên, với việc ban hành Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 mới, thể hiện quyết tâm bảo vệ môi trƣờng của chính phủ Việt Nam trong tình hình hiện nay. Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và đã có hiệu lực thi hành từ 1 tháng 1 năm 2015. Theo bộ luật này, Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Ngoài ra, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu và các Thông tƣ hƣớng dẫn đã đƣợc ban hành là những căn cứ pháp lý quan trọng để quản lý chất thải thống nhất theo định hƣớng mới. Bên cạnh đó, công cụ xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng là bƣớc tiến quan trọng, góp phần ngăn chặn các công nghệ xử lý, lò đốt không đảm bảo yêu cầu trƣớc khi hoạt động. Đặc biệt, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đang tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quản lý chất thải. Trong đó, đẩy mạnh xây dựng và ban hành trong năm 2015 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng đối với lò đốt -6-
  16. CTR. Đây là căn cứ kỹ thuật quan trọng mang tính sàng lọc cho việc sản xuất, lựa chọn và thẩm định lò đốt ngay từ giai đoạn đầu. Hiện nay, một vấn đề dễ nhận thấy là sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền cũng nhƣ các địa phƣơng trong công tác quản lý CTR. CTR phát sinh tập trung chủ yếu tại các Vùng kinh tế trọng điểm trong cả nƣớc. Cùng với sự phát triển mạnh việc công nghiệp hóa tại các tỉnh thành nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm thì lƣợng phát sinh CTR tại địa phƣơng đó càng tăng cao và diễn biến phức tạp, đòi hỏi cơ sở vật chất để quản lý CTR cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc về CTR tại địa phƣơng phải đƣợc xây dựng và vận hành khoa học, đáp ứng với nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, việc quản lý chất thải rắn ở các khu công nghiệp của các bộ, ngành và địa phƣơng còn có nhiều chồng chéo, quy hoạch chƣa rõ ràng. Hầu hết các địa phƣơng chƣa xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn công nghiệp hiện nay chỉ có một vài địa phƣơng lập quy hoạch nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Bình Định, Đaklak, Quảng Ninh. Một vài địa phƣơng khác chỉ dừng ở mức quy hoạch, thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp nhƣ Thừa Thiên Huế hoặc đề xuất các biện pháp quản lý môi trƣờng nhƣ Long An. Nội dung chủ yếu vấn chỉ xoay quanh vấn đề lựa chọn bãi chôn lấp, khu xử lý, chƣa xây dựng đƣợc một quy hoạch quản lý tổng thể chất thải rắn công nghiệp. Chính việc thiếu quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn công nghiệp dẫn đến địa phƣơng thiếu căn cứ triển khai các dự án, chƣơng trình cụ thể, và chƣa đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của tình hình thực tế. Tại Nghị định 38/2015/NĐ-CP và Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT đã có các quy định để có thể có biện pháp quản lý phù hợp với các địa phƣơng kể từ khâu lƣu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý. Một trong những giải pháp đƣa ra là xây dựng những trung tâm xử lý CTNH theo cụm hoặc theo Vùng để giải quyết cho những địa phƣơng phát sinh ít chất thải nguy hại, nhƣng hiện nay vẫn chƣa triển khai đƣợc nhiều. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng do chất thải rắn công nghiệp đang là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các khu công nghiệp trong cả nƣớc. -7-
  17. 1.3. Quản lý chất thải rắn tại tỉnh Thái Bình Thái Bình là địa bàn tập trung nhiều ngành công nghiệp lớn. Thái Bình đã quy hoạch, phát triển 9 KCN tập trung và 15 cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố với tổng diện tích khoảng 3.180,5 ha (có 6 KCN do Thủ tƣớng Chính phủ thành lập). Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 06 KCN, 29 cụm công nghiệp (CCN), trên 240 làng nghề thu hút hàng trăm doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với đó, lƣợng CTR phát sinh trong sản xuất công nghiệp rất lớn, thống kê thực tế cho thấy Thái Bình đang có khoảng 459 công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất đang hoạt động, nhƣng chỉ với gần 140 doanh nghiệp nằm trong các KCN. Hàng tháng các CSSX này thải ra khoảng 12.000 tấn CTR các loại, trong đó CTR nguy hại chiếm gần 15% (nguồn: số liệu tổng hợp Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Thái Bình 2015). Và số lƣợng này hiện vẫn không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp trong toàn tỉnh. Hiện toàn tỉnh Thái Bình chƣa có khu xử lý chất thải rắn nguy hại. Các doanh nghiệp phải có hợp đồng xử lý chất thải rắn nguy hại với các công ty xử lý có năng lực. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình quản lý, phụ trách kiểm tra, xét duyệt các thủ tục, hợp đồng xử lý này. Ngoài ra, việc phân loại chất thải nguy hại tại nguồn còn nhiều hạn chế, các quy định về lƣu chứa, thu gom vận chuyển vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Ví dụ: bãi chứa chất thải rắn tại khu công nghiệp Tiền Hải đã đi vào hoạt động nhƣng hiệu quả không cao, mới chỉ là chỗ chứa rác của một số doanh nghiệp. Trong khi, theo quy định, rác thải rắn sau khi đƣa vào bãi rác phải đƣợc phân loại, xử lý theo đúng quy trình. Bên cạnh đó, tình trạng các doanh nghiệp giao khoán hợp đồng xử lý rác thải cho các đơn vị đảm nhiệm đang còn thiếu sự kiểm tra, giám sát từ các cơ quan chức năng. Các đơn vị thu gom chất thải từ nhà máy, xí nghiệp về phân loại, những chất có thể tái chế đƣợc thì tận dụng, còn chất thải độc hại thì thải ra môi trƣờng hoặc bị trộn lẫn trong rác thải sinh hoạt rồi đem chôn lấp, gây tác hại nghiêm trọng về môi trƣờng. Mặt khác, các KCN, cụm công nghiệp vẫn chƣa bố trí quỹ đất để tập kết CTR công nghiệp. Do đó, việc cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả -8-
  18. quản lý chất thải rắn cho tỉnh Thái Bình là hết sức cần thiết, để giảm thiểu các tác hại từ việc ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp. Trong những năm tới, lƣợng CTR tại các KCN, CCN, làng nghề trên địa bàn tỉnh có xu hƣớng tăng nhanh theo số lƣợng doanh nghiệp đến đầu tƣ. Vì vậy, Thái Bình đang đầu tƣ xây dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn tại phía Nam và phía Bắc tỉnh Thái Bình. Theo dự tính, khi các công trình này đi vào hoạt động sẽ phục vụ công tác thu gom, phân loại và xử lý các loại rác thải sinh hoạt tại khu vực thành phố và vùng lân cận với quy mô công suất khoảng: 200 - 300 tấn rác/nhà máy. Tuy nhiên, để xử lý triệt để chất thải rắn cũng nhƣ chất thải nguy hại, cần có những quy định, giải pháp đồng bộ trong công tác bảo vệ môi trƣờng trong các KCN tại tỉnh Thái Bình. -9-
  19. CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khu vực nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lý KCN Phúc Khánh có diện tích là: 120 ha, thuộc địa phận xã Phú Xuân, phƣờng Phúc Khánh, TP Thái Bình, với + Phía Bắc là cánh đồng lúa xã Phú Xuân + Phía Nam giáp quốc lộ 10 + Phía Đông giáp sông Bạch + Phía Tây cách nghĩa trang TP khoảng 100 m, từ đƣờng vào Khách sạn Hồng Hà hiện nay ( cách đƣờng trục chinh số 2 là 140 m ) 2.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo 2.1.2.1. Về địa chất Địa chất của Thái Bình có cấu trúc tƣơng tự toàn vùng Bắc Bộ, đƣợc chia ra làm 3 nhóm: trầm tích aluvi; trầm tích vũng vịnh và trầm tích delta. Thành phần chủ yếu của nhóm trầm tích này là sét màu xám xanh nhạt xen nhiều hạt hữu cơ. Tuổi tuyệt đối đƣợc xác định từ 7.000-11.000 năm, đƣợc xếp vào Holoxen sớm (Q21). 2.1.2.2. Về địa hình, địa mạo Thành phố Thái Bình cũng là một vùng đất bằng phẳng, có cao độ 2,6m, với sông Trà Lý chảy qua với chiều dài 6,7 km, có hệ thống sông đào đã đƣợc nâng cấp, kè bờ. Chất đất ở đây có nguồn gốc phát sinh từ các cồn và bãi cát biển nhƣng đƣợc bồi đắp phù sa. 2.1.3. Đặc điểm về khí tượng, thủy văn - Khí tượng: Thành phố Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, tiểu vùng khí hậu duyên hải. Thành phố có 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa nóng ẩm mƣa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, còn lại là mùa khô hanh ít mƣa. Nhiệt độ trung bình ở đây là 23 độ C, lƣợng mƣa trung bình từ 1.500-1.900mm, độ ẩm không khí giao động 70-90%, số giờ nắng khoảng 1.600-1.800 giờ mỗi năm. -10-
  20. - Chế độ Thuỷ văn: Thành phố có các sông chảy qua: Sông Trà Lý đi qua giữa thành phố, ngoài ra con có sông Kiến Giang chảy ở phía Nam, và sông Vĩnh Trà. Thái Bình là vùng hạ lƣu của đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Thái Bình, là nơi tiếp giáp giữa biển và lục địa. Các sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua Thái Bình đều là hạ lƣu cuối cùng của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đặc điểm chế độ thủy văn của Thái Bình đƣợc đặc trƣng bởi chế độ thủy văn của vùng ven biển và hệ thống sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng. 2.1.4. Tài nguyên 2.1.4.1. Khoáng sản: - Khí mỏ: mỏ khí đốt Tiền Hải đã đƣợc khai thác từ năm 1986 với sản lƣợng khai thác hàng năm vài chục triệu m³ khí thiên nhiên. - Nƣớc khoáng: Mỏ Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lƣợng khoảng 12 triệu m³, đã khai thác từ năm 1992, sản lƣợng 9,5 triệu lít - Nƣớc khoáng nóng: làng Khả xã Duyên Hải huyện Hƣng Hà mỏ nƣớc nóng 57°C ở độ sâu 50 m và nƣớc nóng 72°C ở độ sâu 178 m). - Than: Có than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng với trữ lƣợng 210 tỉ tấn (lớn gấp 20 lần trữ lƣợng than tại Quảng Ninh) 2.1.4.2. Tài nguyên vị thế: Thái Bình rất ổn định về địa chất, phù hợp với việc phát triển các ngành công nghiệp hay xây dựng những công trình cao tầng. Theo quy hoạch đƣợc UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 6 KCN đi vào hoạt động, diện tích đã phê duyệt quy hoạch chi tiết là 980,65 ha. 6 khu công nghiệp lớn gồm: KCN Phúc Khánh, KCN Nguyễn Đức Cảnh 102 ha, KCN Tiền Hải 250ha, KCN Cầu Nghìn 214ha, KCN Gia Lễ 85ha, KCN Sông Trà 250ha. Tổng số có 146 dự án đầu tƣ của 135 doanh nghiệp (bao gồm cả 03 dự án kinh doanh hạ tầng KCN) còn hiệu lực, trong đó hiện có 128 của 116 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể: + Số dự án đầu tƣ trong nƣớc (DDI) là: 80 doanh nghiệp; -11-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2