intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý CTNH tại các KCN tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cung cấp cái nhìn toàn diện về công tác quản lý CTNH tại tỉnh Bình Dương để từ đó đưa ra các đánh giá nhằm tăng cường được năng lực quản lý công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh hướng tới mô hình quản lý CTNH hiệu quả có thể nhân rộng trong cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý CTNH tại các KCN tỉnh Bình Dương

  1. ------------------------------------- LÊ NGỌC LÂM NGHIÊN C U, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢ P ÁP Ă NG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌ D Ơ LUẬ Ă ẠC SỸ KHOA HỌ NG ăm 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ******************** LÊ NGỌC LÂM NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƢƠNG Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Đặng Kim Chi Hà Nội, năm 2014 i
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Đặng Kim Chi đã tận tình hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn đúng yêu cầu đề ra. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, khoa sau đại học của Đại học Quốc gia Hà Nội và cùng các thầy, cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian khảo sát thực tế, kinh nghiệm cũng như các điều kiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn sẽ có những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp để hoàn thiện luận văn của mình. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi, trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Ngọc Lâm ii
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Ngọc Lâm iii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................4 1.1. Tổng quan về CTNH............................................................................................................. 4 1.1.1. Các khái niệm về chất thải và CTNH ............................................................. 4 1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH ..........................................5 1.1.3. Phân loại CTNH ............................................................................................ 7 1.2 Tổng quan về quản lý CTNH tại Việt Nam ..................................................................... 9 1.2.1. Khung thể chế trong quản lý CTNH tại Việt Nam .........................................9 1.2.2. Tình hình quản lý CTNH tại Việt Nam ........................................................16 1.3. Tổng quan về quản lý CTNH công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng........... 18 CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................23 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 23 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................... 23 2.3. Thời gian thực hiện nghiên cứu ....................................................................................... 25 2.4. Địa điểm nghiên cứu ……………………….………………………………………………………….…………..……25 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................28 3.1. Hiện trạng công tác quản lý CTNH tại Bình Dƣơng .................................................. 28 3.1.1. Hiện trạng phát sinh CTNH tại các khu công nghiệp của tỉnh .....................28 3.1.2. Hiện trạng năng lực thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH của tỉnh ................35 3.1.3. Về hoạt động quản lý nhà nƣớc về CTNH trên địa bàn ............................... 55 3.2. Đánh giá tình hình quản lý CTNH công nghiệp tại tỉnh Bình Dƣơng và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý ............................................................................................ 61 3.2.1. Đánh giá các thuận lợi, khó khăn, bất cập: ...................................................61 3.2.2. Đề xuất các giải pháp:...................................................................................63 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68 iv
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ TN&MT : Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng BVMT : Bảo vệ môi trƣờng CTNH : Chất thải nguy hại KCN : Khu công nghiệp CCN : Cụm công nghiệp CHN : Chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại CNT : Chủ nguồn thải QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng. Sở TN&MT : Sở Tài nguyên và Môi trƣờng v
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Thống kê công nghệ xử lý CTNH ở Việt Nam 17 Bảng 1.2 Các KCN của Bình Dƣơng đã đƣợc đƣa vào danh mục phát triển 19 Bảng 1.3 Các KCN bổ sung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 21 Bảng 1.4 Các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 21 Bảng 1.5 Các cụm công nghiệp quy hoạch mới trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 22 Bảng 1.6 Các loại CTNH theo nhóm ngành sản xuất 24 Bảng 1.7 Thông tin của một số CNT trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng 31 Bảng 1.8 Danh sách các CHN do tỉnh cấp phép 36 Bảng 1.9. Các CHN do Tổng cục Môi trƣờng cấp phép của tỉnh Bình Dƣơng 37 Bảng 1.10 Thống kê CHN đóng trên tỉnh thành khác có thu gom, vận chuyển 40 CTNH trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng Bảng 1.11 Năng lực và công nghệ xử lý CTNH các CHN tại tỉnh Bình Dƣơng 43 vi
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Phân bố các KCN, CCN tập trung tại Bình Dương. 18 Hình 1.2: Vị trí Bình Dương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 25 ình 1.3: Hệ thống lò đốt CTNH tại Công ty TNHH Sản xuất-Thương mại- 45 Dịch vụ Môi trường Việt Xanh Hình 1.4 Hầm chôn lấp CTNH 46 Hình 1.5. Máy trộn bê tông và máy ép gạch block để hoá rắn CTNH tại Công 48 ty TNHH Một thành viên Cấp thoát nước-Môi trường Bình Dương Hình 1.6. Hệ thống chưng cất dầu đơn giản tại Công ty TNHH Sản xuất - 49 Thương mại-Dịch vụ Môi trường Việt Xanh Hình 1.7. Thiết bị xử lý bóng đèn thải của Công ty TNHH Sản xuất Thương 50 mại Tiến Thi Hình 1.8. Dây chuyền phá dỡ chất thải điện tử tại Công ty TN Thương 52 mại Dịch vụ Xử lý Môi trường Việt Khải Hình 1.9. Dây chuyền phá dỡ ắc quy chì thải cơ giới hoá tại Công ty TNHH 53 Thye Ming Hình 1.10 Mô hình thu gom, vận chuyển và ử lý chất thải rắn công nghiệp 56 tỉnh Bình Dương Hình 1.11 Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh 56 Bình Dương. vii
  9. MỞ ĐẦU Thuật ngữ chất thải nguy hại (CTNH) đƣợc pháp quy hóa chính thức ở nƣớc ta từ khi Nghị định 155/1999/NĐ-CP chính thức đƣợc ban hành năm 1999. Thuật ngữ này dần trở nên quen thuộc sau khi một loạt các văn bản hƣớng dẫn và triển khai đƣợc ban hành trong các năm tiếp theo, với các mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển và trƣởng thành là năm 2006 với Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH và Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ban hành Danh mục CTNH kèm theo. Tiếp đó là thời điểm năm 2011 với sự ra đời của Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 quy định về quản lý CTNH trong đó đã tích hợp hai văn bản nêu trên và đƣợc thiết kế theo hƣớng tinh giảm thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tƣớng chính phủ. Đây là văn bản chủ chốt hiện đang đƣợc sử dụng để áp dụng rộng rãi trên cả nƣớc về quản lý CTNH. Cùng với sự ra đời của Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT và Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT là một hệ thống các văn bản liên quan nhƣ QCVN 02:2008/BTNMT ban hành năm 2008 sửa đổi thành QCVN 02:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế; QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng CTNH; QCVN 19: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 24: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp; QCVN 30: 2010/BTNMT ban hành năm 2010 và sửa đổi thành QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp... Chính từ sự phát triển của các văn bản hƣớng dẫn và sự nỗ lực triển khai trong toàn ngành tài nguyên nên chỉ trong vòng chính thức tám năm, công tác quản lý CTNH đã đạt đƣợc những kết quả ban đầu rất đáng ghi nhận trên toàn quốc. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý, một vấn đề dễ nhận thấy là sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền cũng nhƣ các địa phƣơng trong công tác quản lý CTNH. Điều này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phƣơng. CTNH tập trung phát sinh chủ yếu tại các Vùng kinh tế trọng điểm trong 1
  10. cả nƣớc và tƣơng ứng với nó là tại các tỉnh thành thuộc Vùng kinh tế trọng điểm. Cùng với sự phát triển mạnh việc công nghiệp hóa tại các tỉnh thành nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm thì lƣợng phát sinh CTNH tại địa phƣơng đó càng tăng cao và diễn biến phức tạp, đòi hỏi cơ sở vật chất để quản lý CTNH cũng nhƣ Cơ quan quản lý nhà nƣớc về CTNH tại địa phƣơng phải đƣợc xây dựng và vận hành khoa học, đáp ứng với nhu cầu phát triển nhanh và mạnh của lƣợng CTNH phát sinh. Trong thực tiễn, dù cùng đƣợc xây dựng và vận hành theo các quy định về quản lý CTNH tại Thông tƣ 12/2006/TT-BTNMT hay Thông tƣ 12/2011/TT-BTNMT, tuy nhiên, việc quản lý và áp dụng ở các địa phƣơng cũng có những đặc điểm rất riêng tùy theo mức độ phát triển và nhu cầu quản lý của từng địa phƣơng. Có thể đơn cử ra các địa phƣơng phát triển mạnh về công nghiệp nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Long An, Đồng Nai, Bình Dƣơng (thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam…) hay Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Hà Nội, Hải Phòng….thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tại các tỉnh này vai trò và mức độ yêu cầu về quản lý CTNH của các cơ quan quản lý đã và đang đƣợc thể hiện rõ rệt. Có thể nói Cơ quan quản lý về môi trƣờng ở các địa phƣơng này lớn mạnh hơn hẳn về quy mô tổ chức cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý và tiềm lực phát triển so với các địa phƣơng kém phát triển về kinh tế và công nghiệp khác của cả nƣớc. Sự phát triển, kinh nghiệm xây dựng và quản lý CTNH tại các địa phƣơng này sẽ là những bài học quý báu và là mô hình hay để học tập và rút kinh nghiệm trong việc quản lý CTNH của các địa phƣơng khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của các địa phƣơng cũng nhƣ cả nƣớc trong tƣơng lai gần. Bình Dƣơng là một tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với tốc độ phát triển công nghiệp hóa nằm trong nhóm dẫn đầu của cả nƣớc, do đó, mô hình quản lý, những bài học kinh nghiệm và những yêu cầu, thách thức trong công tác quản lý CTNH tại tỉnh Bình Dƣơng là rất đáng quan tâm. Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý CTNH tại các KCN tỉnh Bình Dƣơng” là nghiên cứu cần thiết, sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về công tác quản lý CTNH tại tỉnh Bình Dƣơng để từ đó đƣa ra các đánh giá nhằm tăng cƣờng đƣợc năng lực quản 2
  11. lý công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh hƣớng tới mô hình quản lý CTNH hiệu quả có thể nhân rộng trong cả nƣớc. Luận văn đƣợc trình bày theo các chƣơng, phần nhƣ sau: - Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu; - Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu; - Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu; - Chƣơng 4. Kết luận và kiến nghị; - Tài liệu tham khảo. 3
  12. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về CTNH 1.1.1. Các khái niệm về chất thải và CTNH Chất thải, CTNH, quản lý CTNH là gì? Cơ quan Thống kê Liên hợp Quốc (United Nations Statistics Division – UNSD, 1997) đƣa ra một định nghĩa đầy đủ và chi tiết về chất thải: “Chất thải là những vật chất không phải là sản phẩm chính yếu (tức là không phải sản phẩm sản xuất dành cho thị trường) mà người phát sinh ra chúng không có bất kỳ một mục đích sử dụng nào khi sản xuất, chuyển hóa hoặc sử dụng chúng, và người đó muốn thải bỏ/tiêu hủy chúng. Chất thải có thể phát sinh từ quá trình khai thác nguyên liệu thô, chế biến nguyên liệu thô thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, và các hoạt động khác của con người. Những chất dư thừa được tái chế hoặc tái sử dụng ngay tại nơi phát sinh thì không tính là chất thải”. Cộng đồng châu Âu (EU), trong Chỉ thị Khung về Chất thải (75/442/EC, đã sửa đổi), chất thải đƣợc định nghĩa là vật mà ngƣời nắm giữ chúng thải bỏ, có ý thải bỏ hoặc đƣợc yêu cầu phải thải bỏ. Khi một chất hoặc một vật đã trở thành chất thải, nó sẽ vẫn là chất thải cho đến khi đƣợc thu hồi hoàn toàn và không còn gây bất cứ một mối nguy hại tiềm tàng nào đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) năm 2005, “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Theo định nghĩa mới nhất tại Luật BVMT số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 và sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01.01.2015 thì chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. Nhƣ vậy ta có thể thấy đƣợc định nghĩa hay các khái niệm liên quan tới chất thải, CTNH, quản lý chất thải hiện nay của nƣớc ta đã càng ngày càng chặt chẽ, cụ thể, quy định rõ các đối tƣợng bị quản lý, các hoạt động đƣợc phép của từng khái niệm. 4
  13. CTNH là gì? Mỗi quốc gia có những khái niệm về CTNH cũng nhƣ danh mục và các quy định liên quan khác nhau. Nhƣng nhìn chung việc định nghĩa và phân loại đều dựa trên tính chất nguy hại và sử dụng bảng mã CTNH để phân loại và định tên CTNH. Theo Liên hiệp Châu Âu, tại Chỉ thị Hội đồng số 91/689/EEC, định nghĩa CTNH là chất thải đƣợc xác định thuộc danh sách tại Phụ lục I và II, và có ít nhất một đặc tính nhƣ trong Phụ lục III của Chỉ thị. Đây là cách định nghĩa khá tƣơng đồng với định nghĩa của Công ƣớc Basel về ngăn ngừa việc vận chuyển CTNH xuyên biên giới và các hoạt động tiêu hủy chúng mà Việt Nam là thành viên từ năm 1995. Cục BVMT Mỹ (US EPA, 2010), định nghĩa CTNH là “Chất thải có tính chất nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm tàng đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. CTNH có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc bùn. Chúng có thể là sản phẩm thƣơng mại bị thải bỏ nhƣ dung dịch tẩy rửa hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), hoặc là phụ phẩm của quá trình sản xuất”. Theo Luật BVMT 2005: “CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”. Theo Luật BVMT 2014: “CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác”. Định nghĩa trong Luật BVMT 2014 và Luật BVMT 2005 không thay đổi về khái niệm CTNH, nhƣ vậy nhìn chung, khái niệm CTNH hiện nay đã phản ánh, bao hàm đầy đủ bản chất của CTNH và phù hợp trong điều hiện nay qua thời gian dài. Vì vậy, ta thống nhất sử dụng định nghĩa của Luật BVMT làm định nghĩa chung cho khái niệm CTNH trong luận án. Đồng thời, cũng trong phạm vi của luận án, CTNH đƣợc đề cập là CTNH phát sinh từ hoạt động trong các khu công nghiệp ở dạng rắn, bùn. 1.1.2. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH Định nghĩa của Luật BVMT 2005, Luật BVMT 2014 đã cụ thể các tính chất của CTNH, đó là “độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”. Tại Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 5
  14. 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ TN&MT Quy định về Quản lý CTNH, các tính chất nguy hại chính đƣợc cụ thể tại Phụ lục 8: - Tính dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh. - Tính dễ cháy: Bao gồm:  Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550°C.  Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.  Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thƣờng, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bắt lửa. - Tính ăn mòn: Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thƣơng nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trƣờng hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5). - Tính oxi hoá: Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó. - Khả năng nhiễm trùng: Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc cho là gây bệnh cho con ngƣời và động vật. - Có độc tính: Bao gồm:  Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da.  Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da. 6
  15. - Có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích luỹ sinh học và/ hoặc tác hại đến các hệ sinh vật. Việc xác định tính nguy hại cũng nhƣ danh mục CTNH ở nƣớc ta dựa trên những tham khảo tại Phụ lục của EU cũng nhƣ các quy định của Công ƣớc Basel về CTNH phù hợp với tình hình và đặc điểm của Việt Nam. Do đó việc phân loại và phân định hiện nay có những nét tƣơng đồng với những tính chất và danh mục CTNH của thế giới. 1.1.3. Phân loại CTNH CTNH có thể đƣợc phân loại theo hai cách cơ bản là theo đặc tính và theo nguồn phát sinh. Tuy nhiên, việc phân loại theo đặc tính gặp nhiều khó khăn bởi một CTNH có thể có nhiều hơn một đặc tính nguy hại. Do đó, cách thức phân loại theo nguồn phát sinh (theo danh mục) là cách thức phổ biến hơn trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, CTNH đƣợc phân thành các loại sau : - CTNH đã đƣợc đƣa vào danh mục: những chất thải đã đƣợc EPA xác định là CTNH, đƣợc đƣa vào danh mục và công bố rộng rãi. Các danh mục bao gồm:  Danh mục F (CTNH từ những nguồn không đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác định CTNH từ các quá trình công nghiệp và sản xuất thông thƣờng, ví dụ nhƣ dung môi đã sử dụng để tẩy rửa hoặc khử dầu mỡ.  Danh mục K (CTNH từ những nguồn đặc thù): danh mục này nhằm giúp xác định CTNH từ các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ lọc dầu hoặc sản xuất thuốc BVTV. CTNH thuộc danh mục này có thể là một số loại bùn và nƣớc thải từ các quá trình sản xuất và xử lý thuộc các ngành công nghiệp đặc thù này.  Danh mục U (các sản phẩm hóa chất thƣơng mại bị thải bỏ): danh mục này bao gồm các sản phẩm hóa chất thƣơng mại đặc thù khi đƣợc đƣa vào tình trạng không sử dụng. Một số loại thuốc BVTV hoặc dƣợc phẩm có thể trở nên nguy hại khi bị thải bỏ. - CTNH theo đặc tính: các chất thải không nằm trong các danh sách nêu trên nhƣng thể hiện một hoặc hơn một tính chất nguy hại nhƣ là dễ cháy, ăn mòn, phản ứng hoặc độc. 7
  16. - CTNH đã đƣợc công nhận: ắc quy, thuốc BVTV, thiết bị chứa thủy ngân (nhƣ nhiệt kế) và các loại bóng đèn (nhƣ là đèn huỳnh quang). - CTNH hỗn hợp: những chất thải vừa có tính phóng xạ vừa có các tính chất nguy hại. Đối với EU, Công ước Basel và nước ta, việc phân loại CTNH đƣợc chia thành các nhóm ký hiệu dựa theo nguồn phát sinh. Cụ thể, tại Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT, CTNH đƣợc phân loại thành các nhóm dựa trên nhóm nguồn, dòng thải chính, cụ thể thành 19 dòng thải chính nhƣ sau: 01. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than. 02. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ. 03. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ. 04. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác. 05. Chất thải từ quá trình luyện kim. 06. Chất thải từ quá trình sản xuất thuỷ tinh và vật liệu xây dựng. 07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu khác. 08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng các sản phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), keo, chất bịt kín và mực in. 09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy. 10. Chất thải từ ngành da, lông và dệt nhuộm. 11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm). 12. Chất thải từ các cơ sở quản lý chất thải, xử lý nƣớc thải tập trung, xử lý nƣớc cấp sinh hoạt và công nghiệp. 13. Chất thải từ ngành y tế và thú y. 14. Chất thải từ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. 15. Chất thải từ hoạt động phá dỡ thiết bị, phƣơng tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng. 16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác. 8
  17. 17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy. 18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ. 19. Các loại chất thải khác. Theo các danh mục này, còn có thể tiếp tục phân CTNH ra thành các nhóm phụ từ các nhóm CTNH chính nêu trên. CTNH hiện nay ở nƣớc ta có thể gọi theo tên gọi hoặc theo mã CTNH tuy nhiên cách gọi theo mã CTNH phổ biến hơn và dễ quản lý hơn. Một mã CTNH gồm 3 cặp số thể hiện theo cấp, cụ thể a) Cấp 1 (tƣơng ứng với mã có 1 cặp chữ số): Tên gọi của nhóm chất thải phân loại theo nhóm nguồn hoặc dòng thải chính; b) Cấp 2 (tƣơng ứng mã có 2 cặp chữ số): Tên gọi của phân nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải trong từng nhóm nguồn hoặc dòng thải chính; c) Cấp 3 (tƣơng ứng mã đầy đủ 3 cặp chữ số): Tên gọi của từng loại chất thải trong từng phân nhóm nguồn hoặc dòng thải. Ví dụ mã CTNH 01 04 02 là Bùn đáy bể: đây là tên gọi của chất thải có số thứ tự 02 trong phân nhóm nguồn chất thải từ quá trình lọc dầu (có mã 04) của dòng thải chính là Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than (có mã 01). 1.2 Tổng quan về quản lý CTNH tại Việt Nam 1.2.1. Khung thể chế trong quản lý CTNH tại Việt Nam 1.2.1.1. Khung thể chế trong việc quản lý CTNH tại Việt Nam. Để thực hiện thống nhất quản lý chất thải trên cả nƣớc, trong đó có chất thải rắn và CTNH, cần có một hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc tƣơng ứng từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Cần có sự phân công, phân cấp cụ thể giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ. Mặt khác, công việc này không chỉ có một cơ quan nào đó làm đƣợc mà đòi hỏi có nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng tham gia, phối hợp. Luật BVMT năm 9
  18. 2005 đã quy định trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về BVMT trong đó có trách nhiệm quản lý chất thải rắn và CTNH thống nhất từ trung ƣơng tới địa phƣơng. a) Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT, Bộ TN&MT thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về BVMT trong đó có lĩnh vực quản lý chất thải rắn và CTNH, gồm những nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm, các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ; trình Thủ tƣớng Chính phủ chiến lƣợc, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chƣơng trình, dự án quốc gia, các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ; ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tƣ; xây dựng, công bố các tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau; chỉ đạo, hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; hƣớng dẫn việc kiểm tra, đánh giá và thẩm định thiết bị, công trình xử lý chất thải trƣớc khi đƣa vào hoạt động; cấp giấy phép về môi trƣờng. Ngày 25 tháng 03 năm 2014, Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 25/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trƣờng trực thuộc Bộ TN&MT. Theo quy định tại Quyết định này thì Tổng cục Môi trƣờng đƣợc giao các chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Bộ trong lĩnh vực quản lý ngành về BVMT, trong đó có quản lý CTNH. Tổng cục Môi trƣờng có các đơn vị trực thuộc có chức năng quản lý nhà 10
  19. nƣớc liên quan đến lĩnh vực CTNH là Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng, Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trƣờng, Cục kiểm soát hoạt động BVMT. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ điều tra, thống kê, dự báo và thống nhất quản lý nhà nƣớc về chất thải, cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hành nghề quản lý CTNH; chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý CTNH, điều kiện hành nghề, giấy phép hành nghề và mã số quản lý CTNH; việc thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ, kiểm toán chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt danh mục công nghệ xử lý chất thải đƣợc khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao; là đầu mối quốc gia thực hiện Công ƣớc Basel về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới các CTNH và việc loại bỏ chúng. Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng phân công Phòng Quản lý CTNH các nhiệm vụ về quản lý CTNH. Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trƣờng tổ chức việc thẩm định và trình Bộ trƣởng Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng các dự án đầu tƣ trong đó có dự án thuộc lĩnh vực xử lý CTNH cũng nhƣ các dự án khác có phát sinh CTNH; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về BVMT trong báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; tổ chức thẩm định và đánh giá công nghệ, thiết bị, công trình xử lý chất thải đối với các dự án đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng trƣớc khi đi vào hoạt động. Ngoài ra còn có Cục kiểm soát hoạt động BVMT có thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về BVMT đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đó có các CNT CTNH, các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải rắn, các cơ sở hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu huỷ CTNH thuộc thẩm quyền quản lý trên toàn quốc. b) Các Bộ, ban ngành khác cũng đƣợc giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về BVMT trong lĩnh vực ngành. 11
  20. Bộ Công Thƣơng chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp, trong đó có hóa chất công nghiệp nguy hại, việc tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu chất thải. Bộ Xây dựng chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng xử lý chất thải rắn và CTNH phát sinh từ quá trình xây dựng. Bộ Y tế chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế trong đó có chất thải y tế nguy hại. Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lƣợng ứng phó, khắc phục sự cố môi trƣờng; chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác BVMT, trong đó có quản lý chất thải, trong lực lƣợng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý. Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng đƣợc thành lập để giúp Tổng Cục trƣởng Tổng cục Cảnh sát thống nhất quản lý, tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn lực lƣợng Cảnh sát môi trƣờng trong cả nƣớc thực hiện các chủ trƣơng, kế hoạch, biện pháp BVMT; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về môi trƣờng, trong đó có quản lý CTNH. Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có nhiệm vụ giám sát, phòng ngừa việc vận chuyển xuyên biên giới bất hợp phát đối với phế liệu, chất thải. c) Cấp địa phƣơng: Tại các địa phƣơng, theo quy định tại Điều 122, chƣơng XIII, Luật BVMT 2005 quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về BVMT của Uỷ ban nhân dân các cấp, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn và CTNH, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về BVMT, trong đó có quản lý chất thải trên địa bàn toàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về BVMT trên địa bàn huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về BVMT trên địa bàn xã. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0