intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần bổ sung cơ sở lý luận đề xuất xây dựng một mô hình tham khảo Quản lý tổng hợp đới bờ vùng vịnh Hạ Long phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------------- HÀ THỊ MINH PHƢƠNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VỊNH HẠ LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội - Năm 2013 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------------- HÀ THỊ MINH PHƢƠNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VỊNH HẠ LONG Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THẾ CHINH Hà Nội - 2013 i
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Khoa Sau đại học của Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã tạo cho tôi điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Quảng Ninh, ngày 15 tháng 11 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN HÀ THỊ MINH PHƢƠNG i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Quảng Ninh, ngày 15 tháng 11 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN HÀ THỊ MINH PHƢƠNG ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................iv BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ 3 1.1 Định nghĩa về đới bờ và quản lý tổng hợp đới bờ .........................................3 1.1.1 Định nghĩa về đới bờ ..............................................................................3 1.1.2 Chức năng và các dịch vụ của hệ sinh thái đới bờ..................................5 1.1.3 Quản lý tổng hợp đới bờ .........................................................................6 1.2 Một số kinh nghiệm thực hiện Quản lý tổng hợp đới bờ trên thế giới và ở Việt Nam ...............................................................................................................12 1.2.1 Trên thế giới ..........................................................................................12 1.2.2 Ở Việt Nam ...........................................................................................13 1.3 Khung thể chế, chính sách quản lý đới bờ vùng vịnh Hạ Long ..................17 1.3.1 Cơ chế quản lý theo ngành....................................................................17 1.3.2 Cơ chế phối hợp với cấp trung ƣơng ....................................................20 1.3.3 Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong quản lý vùng đới bờ .....23 CHƢƠNG 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26 2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..............................................................26 2.1.1 Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu: ..........................................................26 2.1.2 Hiện trạng đới bờ và sử dụng đới bờ vùng vịnh Hạ Long ....................28 2.2 Phƣơng pháp luận ........................................................................................42 2.2.1 Tiếp cận tổng hợp .................................................................................42 2.2.2 Tiếp cận hệ thống ..................................................................................42 2.2.3 Tiếp cận liên ngành và lãnh thổ ............................................................43 2.2.4 Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái: ..............................................................43 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................44 2.3.1 Phƣơng pháp kế thừa truyền thống: ......................................................44 iii
  6. 2.3.2 Phƣơng pháp phân tích hệ thống ..........................................................44 2.3.3 Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia: .....................................................44 2.3.4 Phƣơng pháp đánh giá nhanh vùng bờ .................................................45 2.3.5 Phƣơng pháp phân tích thể chế và chính sách ......................................45 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 47 3.1 Những thách thức và mâu thuẫn trong QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long .......47 3.2 Những văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến QLTHĐB vùng vịnh Hạ Long .................................................................................................................50 3.2.1 Các văn bản, công ƣớc quốc tế .............................................................51 3.2.2 Các văn bản, chính sách quốc gia .........................................................54 3.2.3 Các quy chế quản lý của địa phƣơng ....................................................58 3.2.4 Nhu cầu về thể chế quản lý tổng hợp vùng đới bờ vịnh Hạ Long .......61 3.3 Đề xuất về mô hình quản lý tổng hợp vùng đới bờ vịnh Hạ Long ..............63 3.3.1 Mục tiêu/ Nguyên tắc chung .................................................................63 3.3.2 Nội dung tổ chức của mô hình ..............................................................63 3.3.3 Các biện pháp quản lý tích cực đề xuất áp dụng trong mô hình ...........68 3.3.4 Cơ cấu thực thi ......................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83 iii
  7. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý ĐDSH Đa dạng Sinh học GDMT Giáo dục môi trƣờng LHQ Liên hợp quốc NOAA Cục quản lý đại dƣơng và khí quyển quốc gia Mỹ PEMSEA Chƣơng trình hợp tác khu vực về quản lý môi trƣờng các biển Đông Á QLĐB Quản lý đới bờ QLTH Quản lý tổng hợp QLTHĐB Quản lý tổng hợp đới bờ QLTHVB Quản lý tổng hợp vùng bờ TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng UBND Ủy ban nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc VNICZM Dự án Việt Nam - Hà Lan về QLTHĐB Việt Nam v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1 Thống kê rừng ngập mặn và các loài cây ngập mặn khu vực vịnh Hạ Long ...................................................................................................................................33 Bảng 2-2 Biến động địa hình đáy một số khu vực trong vịnh Cửa Lục thời kỳ 1965 - 2004 ...........................................................................................................................36 vi
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1-1 Sơ đồ khu vực đới bờ ...................................................................................3 Hình 1-2 Đới bờ trong quản lý ....................................................................................7 Hình 1-3 Sơ đồ tổ chức Dự án QLTHVB trình diễn quốc gia tại Đà Nẵng ..............15 Hình 1-4 Sơ đồ tổ chức hai cấp dự ánVNIZM ..........................................................16 Hình 1-5 Mối quan hệ điều phối giữa QLĐB vùng vịnh Hạ Long với QLĐB quốc gia ..............................................................................................................................21 Hình 2-1 Bản đồ hành chính Thành phố Hạ Long ....................................................27 Hình 2-2 Không gian đới bờ trong nghiên cứu .........................................................28 Hình 2-3 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 1999 .......34 Hình 2-4 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 2000 .......34 Hình 2-5 Bản đồ rừng phòng hộ ven biển khu vực Quảng Yên-Hạ Long 2001 .......35 Hình 3-1 Vòng xoắn ốc luẩn quẩn từ việc quản lý không phù hợp vùng ven biển Vịnh Hạ Long ............................................................................................................50 Hình 3-2 Quy hoạch không gian khu vực vịnh Hạ Long ..........................................59 Hình 3-3 Ranh giới không gian đề xuất trong khu vực QLTHĐB ............................64 Hình 3-4 Chức năng của vùng QLTHĐB..................................................................65 Hình 3-5 Phân khu đề xuất trong vùng QLTHĐB ....................................................67 Hình 3-6 Các hoạt động xây dựng, phát triển dở dang tại KDL Bãi Cháy ...............69 Hình 3-7 Các vấn đề về an toàn giao thông tại khu vực du lịch quốc tế Bãi Cháy ..70 Hình 3-8 Đề xuất không gian xây dựng bãi đỗ xe cho KDL Bãi Cháy ....................71 Hình 3-9 Khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn tại Cửa sông Bình Hƣơng và Cửa sông Cửa Lục ............................................................................................................71 Hình 3-10 Ví dụ một số hoạt động về du lịch sinh thái và GDMT trong rừng ngập mặn tại Nhật Bản .......................................................................................................72 Hình 3-11 Sơ đồ ví dụ của phƣơng pháp nuôi trồng quảng canh cải tiến kết hợp du lịch sinh thái trong khu vực đề xuất bảo vệ rừng ngập mặn .....................................74 vii
  10. MỞ ĐẦU Vịnh Hạ Long thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với đƣờng bờ biển dài 120km, rộng 1.553 km2 gồm vùng lõi và vùng đệm, vịnh Hạ Long bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, vùng biển vịnh Hạ Long có vị trí chiến lƣợc vô cùng quan trọng đối với an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội của khu vực Vịnh Bắc Bộ - cửa ngõ giao lƣu lớn của Việt Nam ra thế giới. Theo báo cáo điều tra vịnh Hạ Long cho thấy, kết quả phát triển ở đới ven biển vịnh Hạ Long cho đến nay chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của vùng và còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế biển và bảo vệ vùng đới ven bờ. Ảnh hƣởng của hoạt động dân sinh và hoạt động phát triển kinh tế xã hội ven bờ và trên vịnh thực tế đã làm chất lƣợng nƣớc vịnh suy giảm và có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ, các thông số TSS, BOD, DO.... đều vƣợt quy chuẩn Việt Nam nhiều lần. Trƣớc thực tế đó việc quản lý, bảo vệ môi trƣờng cho vịnh Hạ Long đã và đang đƣợc các cấp chính quyền quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Vấn đề đặt ra cho vùng vịnh Hạ Long là cần phải có một chƣơng trình quản lý tổng hợp đới bờ phù hợp nhằm khắc phục những bất cập vốn có do phƣơng thức quản lý đơn ngành, riêng lẻ đã tồn tại từ trƣớc. Một mô hình quản lý tổng hợp đới bờ phù hợp sẽ giải quyết có hiệu quả những vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên biển, phòng ngừa thiên tai, bảo vệ, duy trình những chức năng sinh thái của đới bờ và tăng cƣờng cơ chế quản lý đa ngành, đa mục tiêu với sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cƣ. Dựa trên việc xem xét, nghiên cứu, phân tích các bài học kinh nghiệm của các dự án quản lý tổng hợp đới bờ trong và ngoài nƣớc những năm gần đây. Mặt khác mục đích vận dụng những kiến thức đã học ở bậc cao học thuộc chuyên ngành Môi trƣờng trong phát triển bền vững, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long” làm đề tài nghiên cứu, hi vọng sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận đề xuát xây dựng một mô hình tham khảo Quản lý tổng 1
  11. hợp đới bờ vùng vịnh Hạ Long phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh. Kết cấu của đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý tổng hợp đới bờ vịnh Hạ Long” của nghiên cứu có những phần cơ bản nhƣ sau: - Mở đầu - Chƣơng I: Tổng quan về Cơ sở lý luận Quản lý tổng hợp đới bờ - Chƣơng II: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu - Kết luận và Kiến nghị 2
  12. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ 1.1 Định nghĩa về đới bờ và quản lý tổng hợp đới bờ 1.1.1 Định nghĩa về đới bờ Đới bờ (coastal zone) là một thuật ngữ dùng để chỉ khu vực tiếp giáp giữa đất và biển. Giới hạn của đới bờ đƣợc xác định theo hai thành phần là dải đất ven biển (landward area) và dải ven bờ (seaward area). Giới hạn về phía đất liền của đới bờ có thể thay đổi từ vài trăm mét cho các khu vực bờ biển có vách biển (sea cliff) đến vài km cho các khu vực có giồng cát mở rộng hay các cửa sông ven biển. Giới hạn về phía biển của đới bờ là ranh giới mép của thềm lục địa và ít nhất cách vài km tính từ đƣờng bờ. Thực tế, đới bờ đƣợc xác định một cách tƣơng đối, phụ thuộc vào ranh giới hành chính, khả năng và mục tiêu quản lý. Hình 1-1 Sơ đồ khu vực đới bờ Định nghĩa đới bờ trong mối tƣơng tác giữa môi trƣờng biển và lục địa mang tính khái quát và đƣợc sử dụng khá rộng rãi là: “Đới bờ là một vùng chuyển tiếp mà ở đó môi trường biển và môi trường lục địa tương tác lẫn nhau và hình thành một môi trường thống nhất” (Barbara E.Brown, 1997). 3
  13. Trên quan điểm tổng hợp và hệ thống, Lymarey V.L (2003) đã định nghĩa: “đới bờ (hay còn gọi là đới tương tác hiện tại giữa lục địa và biển) là một dải tiếp giáp đất – biển không rộng lắm. Đới bờ có bản chất độc đáo tạo nên một hợp phần lớp vỏ cảnh quan của Trái đất và là nơi xảy ra mối tác động tương hỗ phức tạp.” Xét về khía cạnh sinh thái học thì đới bờ là hệ chuyển tiếp giữa biển và lục địa, có sự tiếp xúc giữa các quyển: thạch quyển, sinh quyển, thủy quyển, khí quyển của Trái đất và là nơi chứa đựng các hệ sinh thái có năng suất cao nhât. Trong đới bờ có chứa nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn nhƣ: hệ vùng cửa sông, đầm phá, vũng, vịnh nhỏ, các bãi biển, đất ngập triều, đất ngập nƣớc, vùng đất ven biển… Các hệ này có bản chất tự nhiên, có giá trị tài nguyên môi trƣờng khác nhau, do đó đòi hỏi phải có những phƣơng thức khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển và quản lý phù hợp. Về khía cạnh tài nguyên, đới bờ có nhiều hệ sinh thái/ sinh cảnh có giá trị và phong phú nhƣ cửa sông, đầm phá, thảm cỏ biển, rạn san hô, vũng – vịnh, đảo, bãi triều, bãi biển, đất ngập nƣớc, núi và rừng…, cùng nhiều tài nguyên giá trị nhƣ tài nguyên thủy sản, các hệ động thực vật, đặc biệt là động, thực vật thủy sinh ven biển, khoảng sản. Về mặt kinh tế-xã hội, đới bờ là nơi diễn ra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trƣờng chung của nhiều bên khác nhau cho mục tiêu dân sinh và phát triển kinh tế. Xét về góc độ quản lý, đới bờ là giao của ba tập hợp môi trƣờng biển, môi trƣờng lục địa và môi trƣờng kinh tế xã hội (hoạt động của con ngƣời). Từ những quan điểm, nhìn nhận trên về đới bờ cho thấy đới bờ và vùng bờ là các mảng không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu sự tƣơng tác giữa lục địa và biển, giữa các hệ thống tự nhiên và hệ nhân văn (tâm điểm là hoạt động của con ngƣời), giữa các ngành và những ngƣời sử dụng tài nguyên vùng đới bờ theo cả cấu trúc dọc (từ trung ƣơng xuống địa phƣơng) và cấu trúc ngang (các bên liên quan trong cùng địa bàn), giữa cộng đồng dân địa phƣơng với các thành 4
  14. phần kinh tế khác. Vì thế đới bờ còn đƣợc gọi là đới tƣơng tác và các hệ sinh thái trong vùng này tồn tại và phát triển thông qua các mối liên kết sinh thái chặt chẽ. 1.1.2 Chức năng và các dịch vụ của hệ sinh thái đới bờ Vùng đới bờ có một số hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem) tiêu biểu thƣờng gặp bao gồm: Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và bãi rong tảo, khu vực đáy mềm, khu vực đáy cứng, rạn san hô, vũng/vụng ven bờ, bãi biển, cửa sông, châu thổ, đầm phá ven biển, bãi triều lầy và bãi bùn triều, lƣu vực sông ven biển, vùng nƣớc trồi, hồ nƣớc mặn ven biển, đồng lúa nƣớc và đầm thủy sản. Các hệ sinh thái vùng đới bờ có năng suất sinh học cao và quyết định hầu nhƣ toàn bộ năng suất sơ cấp của đại dƣơng. Các hệ sinh thái vùng đới bờ có các chức năng cực kỳ quan trọng nhƣ: điều chỉnh khí hậu, điều chỉnh chu trình các bon và các chu trình sinh địa hóa khác; điều hòa dinh dƣỡng cho các vùng biển lân cận (nhƣ rạn san hô); cung cấp tiềm năng cho du lịch sinh thái, cho phát triển cảng, hàng hải. Chúng là nơi sinh cƣ của các loài sinh vật biển và chim di cƣ, môi trƣờng sống lý tƣởng cho con ngƣời; nơi tiềm chứa đa dạng sinh học và cung cấp nguồn lợi hải sản to lớn, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn năng lƣợng biển dồi dào cho sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Nhiều hệ sinh thái ven bờ còn là bức tƣờng bảo vệ bờ biển khỏi tác động phá hủy của song bão, xói lở; là “máy” lọc tự nhiên để sàng lọc chất ô nhiễm (chủ yếu từ nguồn lục địa), cũng nhƣ khả năng lƣu giữ các bon, hòa loãng và xử lý các loại chất thải. Có 3 đặc tính làm cho chức năng và các dịch vụ của hệ sinh thái vùng đới bờ có tầm quan trọng đặc biệt đó là: (1) tính không thể thay thế (khi bị tổn thất), (2) tính không thể phục hồi nguyên trạng (khi bị phá hủy) và (3) nguy cơ cao (tổn thất của hệ sinh thái tiềm tàng một mối nguy đối với sự phồn vinh của con ngƣời. Các hệ sinh thái vùng đới bờ có 4 nhóm giá trị dịch vụ cơ bản bao gồm: 1) Dịch vụ cung cấp: nơi ở, thực phẩm, nƣớc, gỗ cây ngập mặn, dƣợc phẩm v.v. 5
  15. 2) Dịch vụ điều chỉnh: điều chỉnh khí hậu, lũ lụt, chất lƣợng nƣớc v.v. 3) Dịch vụ văn hóa: mang lại các lợi ích về mặt giải trí, nghệ thuật và tâm linh v.v. 4) Dịch vụ hỗ trợ: hình thành tính chất đất, quá trình quang hợp và chu trình biến đổi vật chất – dinh dƣỡng, chu trình ni-tơ, phốt pho, lƣu huỳnh v.v. Với những giá trị tài nguyên giàu có và dịch vụ đa dạng nhƣ vậy nên vùng đới bờ luôn là nơi phát triển sôi động, mạnh mẽ với mật độ dân số cao, phân bố không đều và có tỉ lệ tăng dân số cơ học cao hơn các đới khác. Mật độ dân số cao cùng với sự đa dạng và cƣờng độ lớn của các hoạt động kinh tế xã hội đã và đang dẫn đến sự thay đổi mạnh và suy thoái của các thành phần môi trƣờng tự nhiên tại đới bờ. 1.1.3 Quản lý tổng hợp đới bờ Đới bờ là một hệ tự nhiên quan trọng và trong nó chứa đựng các hệ sinh thái (phụ hệ của đới bờ), nhƣng luôn chịu sự tác động của con ngƣời thông qua hoạt động phát triển. Cho nên, trong thực tế vùng đới bờ không còn có các hệ tự nhiên nguyên khai, mà đều là các hệ bị khai thác. Phần lớn các hệ nhƣ vậy đan xen với các “hệ nhân sinh” để trở thành hệ thống đới bờ, gọi tắt là hệ bờ (coastal system), trong đó có các hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem). Chính vì thế mà khi quản lý vùng đới bờ và các hệ bờ thƣờng phải cân nhắc đến hành vi của con ngƣời/các ngành để có giải pháp điều chỉnh phù hợp. 6
  16. Nguồn: QLTHĐB, hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam, Hứa Chiến Thắng, 2008 Hình 1-2 Đới bờ trong quản lý Về bản chất, tài nguyên bờ thuộc dạng tài nguyên chia sẻ, không thể nói thuộc quyền sở hữu duy nhất của ai, của ngành nào, mà là tiền đề phát triển các ngành kinh tế khác nhau, đƣợc sử dụng đa mục đích. Vì thế phần lớn các hệ bờ đƣợc sử dụng theo cách tiếp cận mở và đƣợc quản lý theo ngành trong bối cảnh luôn cạnh tranh và thƣờng mâu thuẫn. Hiện nay việc ra quyết định cũng nhƣ hiểu đúng về bản chất, sự vận động và giá trị của đới bờ vẫn còn hạn chế không chỉ trong cộng đồng mà còn đối với cả các nhà quản lý. Việc quản lý vùng ven biển không phải là mới mà nó đã đƣợc các kỹ sƣ thủy văn và chuyên gia về ven biển sử dụng từ lâu. Tuy nhiên gần đây ngƣời ta nhận thấy rằng việc “quản lý vùng ven biển” mang ý nghĩa là sự tác động của con ngƣời vào bờ biển thông qua xây dựng và những biến đổi nhân tạo của các quá trình vật lý xảy ra ở đó, nó không bao hàm những khái niệm cần thiết cho sự phát triển bền vững vùng ven biển trong tƣơng lai. Cơ chế quản lý vùng biển, ven bờ hiện hành còn khá nặng theo ngành và theo lãnh thổ, thiếu nhiều chính sách và luật pháp liên quan đến quản lý đới bờ đã gây hạn chế trong việc xác định ích lợi từ viêc sử dụng hợp lý đới bờ, đồng thời còn làm mất đi giá trị vốn có của nó và nhiều khi lại 7
  17. có tác động tiêu cực trở lại đối với đới bờ. Do ranh giới trên biển và đới bờ biển chƣa đƣợc xác định rõ ràng nhƣ trên đất liền, không gian biển bao gồm có không khí, nƣớc, các bãi biển, đảo và các nguồn tài nguyên thủy sinh, thƣờng đƣợc nhiều ngành, nhiều đối tƣợng sử dụng, nhƣng cơ chế điều phối, phù hợp lại chƣa đƣợc xây dựng. Chính vì vậy mà nhu cầu quản lý mang tính tổng hợp đối với vùng đới bờ đã ra đời. Thuật ngữ “quản lý tổng hợp đới bờ-QLTHĐB” (Intergrated Coastal Zone Management-ICZM) đã đƣợc hình thành từ khoảng những năm chín mƣơi và hiện nay ngày càng đƣợc sử dụng nhiều với nghĩa là quá trình kết hợp tất cả các khía cạnh của các thành phần vật lý, sinh học và nhân văn của vùng đới bờ, ven biển vào chung một khuôn khổ quản lý. Nó khắc phục đƣợc những khuyết điểm trong quản lý đơn ngành và theo lãnh thổ, nhờ việc giải quyết các bất hợp lý (các kẽ hở và mâu thuẫn) trong sử dụng không gian và tài nguyên đới bờ giữa các ngành, cơ quan và cộng đồng. Năm 1993, tại Hội nghị thế giới về Bờ biển, các bên tham gia đã thống nhất về vai trò của QLTHĐB: “Quản lý tổng hợp đới bờ được xác định là cách thức phù hợp nhất để đối phó với các vấn đề quản lý ven bờ hiện tại và trong dài hạn như suy thoái môi trường sống, thoái hóa chất lượng nước, biến đổi chuy kỳ thủy văn, suy thoái nguồn tài nguyên ven biển, thích ứng với sự tăng lên của mực nước biển, và các ảnh hưởng xấu khác của vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu”. Khái niệm “tổng hợp” (intergrated) là khái niệm mấu chốt của lý thuyết QLTHĐB. Tổng hợp đƣợc hiểu là sự thống nhất, hợp nhất, liên kết vào một mối chung. Tổng hợp bao hàm nhiều nghĩa, nhƣ tổng hợp giữa đất và nƣớc, giữ phát triển và bảo tồn, giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Liên quan đến khía cạnh quản lý, tổng hợp là sự kết hợp giữa các cấp quản lý và các bên liên quan khác nhau, ví dụ nhƣ ngành ngƣ nghiệp và du lịch hay thủy sản và phát triển cầu cảng, v.v. Giới hạn trong lĩnh vực quản lý vùng đới bờ, khái niệm QLTHĐB của Cicin- 8
  18. Sain và Knecht (1995) cụ thể và dễ hiểu nhƣ sau: “Quản lý tổng hợp đới bờ có thể được định nghĩa là một tiến trình liên tục và năng động, thông qua đó các quyết định sẽ được thực hiện nhằm hướng đến sử dụng bền vững, phát triển, và bảo vệ vùng bờ, đại dương và nguồn tài nguyên của chúng”. Theo đó, quản lý tổng hợp đới bờ quan tâm đến mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các lĩnh vực sử dụng ở vùng ven bờ và đại dƣơng với môi trƣờng. Quản lý tổng hợp (QLTH) cũng là một tiến trình đƣợc thiết kế để khắc phục những hạn chế mang tính chất manh mún, phiến diện trong phƣơng pháp quản lý đơn ngành. Tính chất tổng hợp trong QLTHĐB đƣợc thể hiện ở những điểm sau: - Tổng hợp ngành nghề: Đây là sự liên kết giữa các ngành nghề lien quan trong lĩnh vực biển nhƣ dầu khí, thủy sản, du lịch biển, bảo tồn biển, hàng hải, v.v. Trong thực tế, các ngành nghề này đều dựa vào biển và sử dụng biển để phát triển. Chính vì vậy, việc hoạch định các kế hoạch khai thác, sử dụng biển phải đƣợc tính toán, sắp xếp theo hƣớng hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, tránh chồng lấn, cản trở hoạt động bình thƣờng của nhau. Ở khía cạnh này, QLTH đƣợc thực hiện theo chiều ngang (horizontal intergration) giữa các ngành nghề “bình đẳng” với nhau. Thông thƣờng, đây là một việc làm rất khó, đòi hỏi phải có các kế hoạch và chiến lƣợc quy hoạch dài hơi để làm sao thống nhất đƣợc lợi ích của các ngành nghề khác nhau và hạn chế đến mức thấp nhất những xung đột về lợi ích giữa chúng. - Tổng hợp các cấp chính quyền quản lý: hay nói cách khác là tổng hợp theo chiều dọc, tức là theo cách thức tổ chức của các đơn vị hành chính của chính quyền. Thực tế, việc quản lý ven bờ và đại dƣơng là một tiến trình phức tạp có sự tham gia của nhiều cấp chính quyền với vai trò, mức độ tham gia và lợi ích khác nhau. Ví dụ, chính quyền trung ƣơng (quốc gia) xây dựng các khung pháp lý ở tầm vĩ mô nhƣ luật, chính sách hay chiến lƣợc biển. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp tỉnh cụ thể hóa bằng những chƣơng trình, kế hoạch quản lý đối với từng lĩnh vực và các vùng cụ thể trên cơ sở phù hợp với điều kiện của địa phƣơng và tổ chức thực hiện. Việc phối kết hợp của các caaos chính quyền là một yếu tố quan trọng của tiến trình hoạch 9
  19. định và thực hiện các chƣơng trình quản lý. Để thực hiện đƣợc điều này cần thiết phải có một cơ chế hài hòa tạo điều kiện cho các cấp chính quyền tham gia vào tiến trình hoạch định và thực hiện các chiến lƣợc quản lý. Đây chính là yêu cầu và sự thể hiện thực tế của việc tổng hợp theo các cấp chính quyền trong QLTH đới bờ và đại dƣơng. - Tổng hợp về mặt không gian: là sự tổng hợp giữa đất liền, vùng bờ và đại dƣơng. Cơ sở của sự tổng hợp này là mối quan hệ giữa những hoạt động trên đất liền với những hệ quả sẽ xảy đến ở vùng bờ, đại dƣơng do tác động của những hoạt động đó. Hơn nữa, những hoạt động ở vùng bờ và trên biển cũng dựa rất nhiều vào đất liền, đặc biệt là vùng đất gần bờ biển. Chính vì vậy, trong hoạch định các chiến lƣợc và chƣơng trình quản lý biển, điều cần thiết là phải tính đến mối quan hệ giữa các hoạt động trên đất liền có thể ảnh hƣởng đến các vấn đề thuộc phạm vi quản lý biển và ngƣợc lại. Đây chính là ý nghĩa và là yêu cầu của việc tổng hợp về mặt không gian trong QLTH đới bờ và đại dƣơng. - Tổng hợp các ngành khoa học: Biển và vùng ven bờ là môi trƣờng đa dạng, là nơi diễn ra nhiều hoạt động phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Hơn nữa, lợi ích của các chủ thể này thƣờng không đồng nhất thậm chí trong nhiều trƣờng hợp mâu thuẫn nhau. Đặc biệt vùng đới bờ là nơi tập trung rất lớn dân số của thế giới và nơi diễn ra nhiều hoạt động sử dụng biển sôi nổi nhất. Chính vì vậy, để quản lý có hiệu quả vùng ven bờ và đại dƣơng cần thiết phải sử dụng đồng thời kiến thức của nhiều ngành khoa học để tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và kỹ thuật. - Tổng hợp quốc tế, liên quốc gia: là sự phối hợp giữa các quốc gia trong việc đối phó với các vấn đề quản lý đại dƣơng và vùng ven bờ. Trong khía cạnh tổng hợp, tổng hợp quốc tế và liên quốc gia thông thƣờng chỉ phổ biến và quan trọng với những vùng biển quốc tế, liên quan đến nhiều quốc gia hoặc những vấn đề quản lý xuyên quốc gia nhƣ tranh chấp về quản lý sử dụng các tài nguyên biển, tranh chấp chủ quyền biển hay ô nhiễm môi trƣờng biển xuyên quốc gia. Trong những điều 10
  20. kiện nhƣ vậy, các chính sách quản lý cần thiết có sự tham gia của nhiều quốc gia khác nhau để có thể giải quyết toàn diện và thấu đáo các vấn đề. Ví dụ điển hình là khu vực biển Đông, nơi Việt Nam đang chia sẻ quyền lợi với nhiều quốc gia láng giềng. Chúng ta đang đấu tranh và hợp tác chặt chẽ với các quốc gia khác trong khai thác, quản lý vùng và giải quyết tranh chấp về chủ quyền biển đảo. Mục tiêu chính của QLTHĐB là điều phối các hoạt động của các ngành kinh tế khác nhau trong vùng bờ để đạt đƣợc kết quả tối ƣu về kinh tế-xã hội một cách lâu dài, kể cả việc giải quyết các mâu thuẫn sử dụng và thỏa thuận về lợi ích. Cách tiếp cận đa ngành và tổng hợp này đƣợc thiết kế để điều phối và hƣớng dẫn các hoạt động của hai hoặc nhiều ngành kinh tế trong việc quy hoạch và quản lý. Nó hỗ trợ cho các mục tiêu của chƣơng trình để tối ƣu hóa việc bảo tồn các nguồn tài nguyên chung và phát triển kinh tế. Dạng cụ thể của một chƣơng trình QLTHĐB phụ thuộc vào đặc điểm của đới bờ, các vấn đề cần giải quyết và năng lực của địa phƣơng. Tuy nhiên, mục tiêu chung của QLTHĐB là xây dựng một cơ chế thể chế đa ngành, đa cơ quan, đa lĩnh vực nhằm tăng cƣờng khả năng quản lý, sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên chung tại đới bờ, hỗ trợ quá trình phát triển bền vững. Cùng với thời gian, thuật ngữ QLTH đã có sự thay đổi trong cách sử dụng mặc dù về bản chất của nó không có nhiều khác biệt. Hiện tại, chúng ta có thể bắt gặp một số thuật ngữ nói về QLTH liên quan đến vùng đới bờ và đại dƣơng nhƣ: quản lý tổng hợp ven bờ quản lý tổng hợp vùng ven bờ hay vùng đới bờ (ICZM- Intergrated Coastal Zone Management); quản lý tổng hợp tài nguyên ven bờ (ICRM- Intergrated Coastal Resources Management); quản lý tổng hợp vùng ven bờ và đại dƣơng (ICOM-Intergrated Coastal and Ocean Management); quản lý tổng hợp lƣu vực (IWM-Intergrated Watershed Management). Đây là các khái niệm nhƣng cũng đồng thời là các cách thức quản lý tổng hợp đã và đang đƣợc áp dụng trong thực tiễn quản lý ven bờ và đại dƣơng. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0