intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quá trình giải phóng As từ trầm tích trẻ ven sông

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:94

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nghiên cứu với các nội dung sau: Nghiên cứu sự phân bố asen trên các khoáng ôxit sắt trong trầm tích trẻ; bước đầu tìm hiểu vai trò của vi khuẩn đối với sự giải phóng asen; bước đầu tìm hiểu sự ảnh hưởng của hợp chất hữu cơ đối với sự giải phóng asen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quá trình giải phóng As từ trầm tích trẻ ven sông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Như Khuê NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH GIẢI PHÓNG ASEN  TỪ TRẦM TÍCH TRẺ VEN SÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                      
  2. HÀ NỘI ­ 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Như Khuê NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH GIẢI PHÓNG ASEN  TỪ TRẦM TÍCH TRẺ VEN SÔNG Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số              : 608502 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                      NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS Dieke Postma                 TS. Phạm Thị Kim Trang
  3. Hà Nội ­ 2012 LỜI CẢM ƠN  Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Phạm Thị Kim   Trang, người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức quý báu   giúp em hoàn thành bản luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ Dieke Postma, Trường Đại học   Kỹ  thuật Đan Mạch (DTU), đã tận tâm chỉ  bảo và truyền đạt kiến thức chuyên   ngành Địa hóa sử dụng trong bản luận văn này.  Em xin trân trọng cảm  ơn Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Hùng Việt người luôn   tâm huyết với việc đào tạo thế hệ trẻ. Cảm ơn Thầy đã động viên, tạo điều kiện   tốt nhất để chúng em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp   nhóm Nghiên cứu Kim loại nặng và toàn thể các anh chị đồng nghiệp Trung tâm   Nghiên cứu Công nghệ  Môi trường và Phát triển Bền vững (CETASD), Trường   Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian làm luận   văn.  Em xin gửi lời tri ân  các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường Đại học   Khoa học Tự  nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt cho em   những kiến thức quý báu làm nền tảng tri thức cho em thực hiện luận văn. Em cũng xin trân trọng cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ Flemming Larsen, Trường   Đại học Kỹ thuật Đan Mạch (DTU); các thầy, các anh chị Trường Đại học Mỏ   Địa chất Hà Nội thuộc dự án  "Nghiên cứu sự ô nhiễm của As trong nước ngầm   tại đồng bằng sông Hồng ở Việt Nam – VietAs– DANIDA " đã nhiệt tình giúp đỡ   em trong các hoạt động khoa học có liên quan tới luận văn.  Con xin gửi những lời thân thương nhất tới gia đình mình. Cảm  ơn Bà   kính yêu và Bố  Mẹ  đã luôn bên con, chăm sóc và yêu thương con trên những   chặng đường. Cảm ơn Anh đã động viên và quan tâm em mỗi ngày.
  4. Em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ quý báu về kinh phí của dự án VietAs   ­ DANIDA và Trung tâm CETASD, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học   Quốc gia Hà Nội.                                                                             H ọc viên  Nguyễn Như Khuê ACKNOWLEDGEMENT With my deep gratitude, I would like to send many thanks to Dr. Pham Thi   Kim Trang, who assigned, whole­hearted instructed and imparted me the precious   knowledge to work on this thesis. I would like to express my deep appreciation to Prof. Dieke Postma, of the   Technical University of Denmark, for his efforts in teaching us the essence of the   geochemistry fundamentals and supporting us from the beginning and throughout   this thesis. He was instrumental in establishing the VietAs project “Investigating   the arsenic contamination in Red River Delta, Ha Noi, Vietnam” that has  served   many of us. I would like to thank to Prof. Pham Hung Viet for his respect and concern   for   the   education   of   our   youth   and   providing   the   best   conditions   for   us   to   be   effective.   I acknowledge the great supports of all my many dear friends in the Heavy   Metals group and my colleagues in Research Center for Environmental Technology   and Sustainable Development (CETASD), University of Science, Vietnam National   University.  I am grateful to all the teachers and lectures in Environmental Faculty for   their   non­stop   effort   in   spreading   the   environmental   science   background   and   encouraging us to keep working in this field. I   thank   Prof.   Flemming   Larsen,   also   of   the   Technical   University   of   Denmark,   all   of   our   mentors   and   colleagues   at   Hanoi   Mining   and   Geology   University for enthusiastically helping me in completing the science that became a   part of this thesis and the theses of many others. I would like to express the great regards to my beloved family. I am indebted   to my parents, my adoring grandma for always being by my side, caring for me and  
  5. watching out for me as I go forward in life. Thank you, my darling for filling me   with your encouragement, care and love. All of you have contributed to my success. I acknowledge funding support from VietAs­DANIDA project­ phase II and   CETASD center, University of Science, Vietnam National University .                                                                                               Nguyen Nhu Khue MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Giả  thiết về  quá trình giải phóng asen từ  trầm tích trẻ  ra nước  3 ngầm 1.1.1. Cơ chế khử hòa tan các khoáng ôxit sắt 3 1.1.2. Một số giả thiết khác 4 1.2. Sự phân bố  của asen trong trầm tích và khoáng 5 1.2.1.  Sự phân bố của asen trong trầm tích 5 1.2.2. Sự phân bố của As trong các khoáng  7 1.2.3. Sự phân bố của As trong các khoáng ôxit sắt 9 1.3. Vai trò của vi khuẩn đối với sự giải phóng asen 12 1.3.1.Vai trò của vi khuẩn khử sắt 12 1.3.2. Vai trò của vi khuẩn khử nitrat, sunfat 13 1.3.3. Vai trò của vi khuẩn khử trực tiếp As 13 1.4.Ảnh hưởng của vật chất hữu cơ tới sự giải phóng asen 15 1.4.1. Vai trò tạo môi trường khử  16 1.4.2. Vai trò cạnh tranh hấp phụ 20 1.4.3. Các vai trò khác của hữu cơ 20 Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
  6. 2.1. Địa điểm thời gian và đối tượng nghiên cứu 23 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 23 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 24 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 24 2.2.  Phương pháp nghiên cứu 24 2.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu 24  2.2.2. Phương pháp thực nghiệm 24         2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu  33 Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 3.1. Sự phân bố của asen trên các pha khoáng ôxit sắt trong trầm tích  34 3.2.  Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của vi khuẩn, tác nhân hữu cơ  40 và bùn thải đến sự giải phóng asen từ trầm tích ra nước ngầm 3.2.1. Kết quả  về   ảnh hưởng của vi khuẩn tới sự  giải phóng  41 asen từ trầm tích ra nước ngầm 3.2.2. Kết quả  về   ảnh hưởng của vật chất hữu cơ  tới sự  giải   44 phóng asen từ trầm  tích ra nước ngầm KẾT LUẬN 53 KIẾN NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT AAS : Atom   Absorption   Spectrophotometer­   Máy   quang   phổ   hấp   thụ  nguyên tử As(T)        : Asen tổng CETASD : Research   Center   for   Environmental   Technology   and   Sustainable 
  7. Development – Trung tâm Công nghệ  Môi trường và Phát triển   Bền vững DANIDA : Danish   International   Development   Agency   ­Tổ   chức   phát   triển  quốc tế Đan Mạch Fe(T)        :  Sắt tổng HVG : Hydride Vapor Generator ­Bộ tạo khí hydrua PHREEQC : Phần mềm mô hình hóa chuyên dụng cho các quá trình thủy địa  hóa diễn ra trong trầm tích và nước ngầm, do hai nhà khoa học  Parkhurst và Appelo nghiên cứu và phát triển từ năm 1999. UV­Vis : Quang phổ hấp thụ phân tử vùng tử ngoại và khả kiến RSD : Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tương đối) TOC : Total Organic Carbon­ Tổng cacbon hữu cơ
  8. DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng    Hàm lượng As đặc trưng trong đá, trầm tích, đất và các   6 1.1 trầm tích bề mặt khác Bảng   Hàm lượng As trong một số khoáng   7 1.2 Bảng  Thành phần tính theo % các dạng As trong một số nghiên cứu 11 1.3 Bảng  Tóm tắt phương pháp chiết 29 2.1 Bảng  Tóm tắt thí nghiệm đánh giá vai trò của vi khuẩn và hữu cơ 30 2.2 Bảng  Hàm lượng As, Fe tổng từ các bước chiết trầm tích 34 3.1 Bảng  Tỉ  lệ  mol Fe/As trong nước ngầm và trầm tích các khu vực   39 3.2 nghiên cứu Bảng  Kết quả nồng độ  Fe và As trong thí nghiệm đánh giá vai trò   42 3.3 của vi khuẩn Bảng  Tổng nồng độ  hữu cơ  và hàm lượng As trong trầm tích và   45 3.4 nước tại hai khu vực trầm tích trẻ và cổ Bảng   Kết quả  nồng độ  Fe và As trong các thí nghiệm trộn trầm   46 3.5 tích và nước sông có và không bổ sung hữu cơ
  9. DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1 Sự ô nhiễm As do sự bổ sung hữu cơ tại các khu vực ao hồ 17 Hình 1.2 Sự  giải phóng As khi có bổ  sung hữu cơ, tính toán theo mô   17 hình PHREEQC Hình 1.3 Vai trò của hợp chất hữu cơ  đối với sự  giải phóng As từ   18 trầm tích ra nước ngầm Hình 2.1 Mô tả  mặt cắt từ  khu vực Đan Phượng (trầm tích trẻ) tới   23 Phú Kim (trầm tích cổ) Hình 2.2 Lấy mẫu trầm tích tại hai khu vực nghiên cứu 25 Hình 2.3  Lấy mẫu nước ở các độ sâu từ 0,25­3m 26 Hình 2.4 Quy trình chiết trầm tích 28 Hình 2.5 Một số hình ảnh thực hiện thí nghiệm chiết trầm tích 29 Hình 2.6 Một số hình ảnh thực hiện thí nghiệm ủ trầm tích 31 Hình 3.1 Sự phân bố As trên các khoáng ôxit sắt trong trầm tích trẻ và cổ 35 Hình 3.2 Sự phân bố các dạng khoáng ôxit sắt trong trầm tích 36 Hình 3.3 Sự giải phóng  As trong điều kiện có và không có vi khuẩn 42 Hình 3.4 Quá trình hòa tan không đồng thời của Fe và As 43 Hình 3.5 Nồng độ Fe (hình A và B) và nồng độ As (hình C và D) trong   47 các dung dịch ủ trầm tích trẻ có (●) và không bổ sung hữu cơ  (▲); trầm tích cổ có (○) và không bổ sung hữu cơ (∆). Hình 3.6 Nồng độ  As trong các dung dịch  ủ  trầm tích trẻ  có (●) và   51 không (▲) bổ  sung bùn; trầm tích cổ  có (○) và không bổ   sung bùn (∆).
  10. MỞ ĐẦU Ô nhiễm asen trong nước ngầm thường được phát hiện thấy tại các vùng  đồng bằng cạnh những con sông lớn.  Ở  đồng bằng châu thổ  sông Hồng, Việt   Nam, nước ngầm tại khu vực có nồng độ  asen cao, trong khoảng từ  1 ÷ 3050  µg/L (trung bình 159 µg/L) được phát hiện năm 1998 [11]. Mặc dù vậy, cho tới  nay, nguyên nhân dẫn đến As có mặt trong tầng chứa nước vẫn chưa được hiểu   rõ.  Cơ chế giả thuyết phổ biến là quá trình phân hủy hữu cơ bởi vi khuẩn hình  thành điều kiện khử khiến các khoáng ôxit sắt bị hòa tan, kéo theo sự giải phóng  asen từ  trầm tích ra nước ngầm.Theo giả  thuyết này, asen càng nhiều trên các   khoáng sắt có thể  bị  hòa tan thì cơ  hội As giải phóng từ  trầm tích trẻ  ra nước  ngầm càng cao. Vi khuẩn tham gia quá trình phân hủy hữu cơ  tạo môi trường  khử. Môi trường càng nhiều hữu cơ thuận lợi cho sự khử hòa tan sắt diễn ra thì  nguy cơ ô nhiễm asen càng tăng. Trầm tích chứa hữu cơ hoạt động cao và dạng   asen bám trên trầm tích không chặt chẽ  thì sự  giải phóng asen được cho là sẽ  diễn ra mạnh nhất. Ngược lại, với trầm tích với hữu cơ bền, không bị  phân hủy   sinh học và asen  ở  dạng bị  mang trong các ôxit sắt bền vững thì quá trình giải  phóng asen chậm. Nghĩa là quá trình giải phóng asen phụ  thuộc đặc tính khoáng  học của trầm tích và điều kiện môi trường bao gồm hợp chất hữu cơ  và vi  khuẩn trong tầng chứa nước.  Với kết cấu trầm tích trẻ  có chứa các khoáng sắt  ở  dạng linh động, môi   trường giàu hữu cơ  do phù sa bồi tích, khu vực đồng bằng ven sông thường có  nước ngầm bị  ô nhiễm As. Các nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu sự  có mặt As  trong nước  ngầm  nhưng chủ  yếu chỉ  tập trung  phân tích các  mẫu  nước.  Số  lượng nghiên cứu về trầm tích khu vực đồng bằng sông Hồng liên quan tới sự ô   nhiễm As vẫn còn hạn chế. Cho đến nay, nồng độ  As trong nước ngầm có mối   1
  11. tương quan như thế nào với cấu trúc khoáng học của trầm tích và môi trường tại   khu vực vẫn chưa được hiểu rõ.  Vì vậy, luận văn với đề  tài  “Nghiên cứu quá trình giải phóng As từ  trầm tích trẻ ven sông” thực hiện nghiên cứu với các nội dung sau: 1, Nghiên cứu sự phân bố asen trên các khoáng ôxit sắt trong trầm tích   trẻ 2, Bước đầu tìm hiểu vai trò của vi khuẩn đối với sự giải phóng asen 3, Bước đầu tìm hiểu sự ảnh hưởng của hợp chất hữu cơ đối với sự   giải phóng asen  Luận văn này là một phần của dự  án hợp tác quốc tế  “Ô nhiễm As trong  nước ngầm tại đồng bằng châu thổ sông Hồng ở Việt Nam ­ VietAs  ­DANIDA”  giữa Việt Nam và Đan Mạch (http://vietas.er.dtu.dk).  Luận văn mong muốn đóng  góp phần nhỏ trong việc tìm hiểu sự vận chuyển asen trong tầng chứa nước tại   khu vực nghiên cứu nói riêng và đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung. 2
  12. Chương 1 ­ TÔNG QUAN ̉ 1.1. Giả thiết về quá trình giải phóng asen từ trầm tích trẻ ra nước ngầm  Nghiên cứu tại nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, các nhà khoa học đã  đưa ra một số  giả  thiết về  cơ  chế  giải phóng asen từ  trầm tích ra nước ngầm.   Các giả thiết chủ yếu là: quá trình oxi hóa khoáng pyrite có chứa asen tại các khu  vực có tính oxi hóa, cơ chế giải phóng asen do các anion cạnh tranh vị trí hấp phụ  với asen trên bề mặt các khoáng và sự hòa tan của các khoáng ôxit sắt trong điều  kiện khử  [35]. Cơ chế  mang tính tổng quát nhất vẫn đang được tìm hiểu và bổ  sung với những nghiên cứu tại các khu vực có sự xuất hiện asen trong tầng chứa   nước. 1.1.1. Cơ chế khử hòa tan các khoáng ôxit sắt Một trong ba cơ chế trên được thừa nhận phổ biến đó là quá trình khử hòa  tan của các khoáng ôxit sắt dẫn tới sự  giải phóng asen từ  trầm tích vào nước  ngầm. Với giả thiết này, các hạt trầm tích mang vật chất hữu cơ theo dòng chảy   của sông, trải qua thời gian bồi tích tạo thành lớp trầm tích trẻ  châu thổ. Hoạt   động vi sinh diễn ra trong đất sử dụng chất hữu cơ như là nguồn thức ăn và tiêu  thụ O2, NO3­, SO42­ cho các quá trình phân hủy hữu cơ. Môi trường khử được hình  thành sau đó. Dưới tác dụng của điều kiện khử và các vi sinh vật, các ôxit sắt sẽ  3
  13. bị hòa tan. Quá trình này kéo theo sự dịch chuyển của asen từ dạng liên kết trong  pha rắn sang pha lỏng, cụ thể là bị hòa tan trong nước ngầm.  Phương trình tổng quát được biểu diễn như sau: Vi khuẩn 4FeOOH(As(V)) + CH2O + 7H2CO3         →   4Fe2+ +8 HCO3­ + 6H2O +As(III)     [9,36] Kết quả là tầng chứa nước ở môi trường khử  thường có nồng độ  sắt hòa   tan cao kèm theo nồng độ As tăng cao, độ kiềm (bicacbonat) cao [9]. Trên thế giới, các nhà khoa học đã phát hiện ra rất nhiều vùng nước ngầm   có môi trường khử  giàu As. Điển hình là vùng Băng­la­đét và Tây Bengal, nồng   độ  As trong nước ngầm  ở  đây nằm trong một khoảng rộng từ  
  14. nước ngầm [45]. Các hợp chất humic có cấu trúc phân tử kềnh càng cũng có thể  cạnh tranh vị trí hấp phụ với As [21]. Các cơ chế giả thiết vẫn đang được bổ sung bằng những bằng chứng thực   nghiệm   tại   hiện   trường   cũng  như   trong   phòng   thí   nghiệm.   Các   nhân  tố   ảnh  hưởng tới quá trình giải phóng As trong tự  nhiên được đề  cập đến trong các  nghiên cứu thường là cấu trúc khoáng học của trầm tích chứa As, thế  oxi hóa   khử, lượng cacbon hữu cơ  và các ion cạnh tranh bề  mặt [12, 25, 39]. Kết quả  khảo sát nước ngầm tại các khu vực ô nhiễm As sẽ chỉ ra mối tương quan giữa   As với các nguyên tố  khác. Dựa trên các kết quả  đó, chúng ta có thể  giả  thuyết   cơ chế giải phóng có thể  diễn ra trong tầng chứa nước khu vực. Tuy nhiên, các   nghiên cứu cụ thể hơn vẫn rất cần thiết để chứng minh tính phù hợp của cơ chế  giả thuyết đó. Ví dụ, tại Băng­la­đét, một số nghiên cứu tập trung phân tích mối  tương quan của TOC với nồng độ As cao trong nước ngầm. Các nghiên cứu này   đi tìm bằng chứng cho cơ chế khử hòa tan oxit sắt hoặc cơ chế cạnh tranh vị trí   hấp phụ của các hữu cơ humic. Trong khi đó, khi tìm thấy mối tương quan thuận   giữa hàm lượng sunfua với As, các nhà khoa học đưa ra giả thuyết về sự oxi hóa   của các khoáng sắt pyrite. Khảo sát các thông số địa hóa đặc trưng cho thấy môi  trường của nước ngầm tại khu vực  đồng bằng sông Hồng có tính khử. Mối   tương quan thuận giữa hàm lượng Fe và As trong nước ngầm được tìm thấy   trong các nghiên cứu trước đây. Cơ chế giả thuyết được cho là phù hợp với vùng  này là sự khử hòa tan của các khoáng ôxit sắt kéo theo sự giải phóng As từ trầm  tích ra nước ngầm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu về cấu trúc khoáng học của trầm  tích, vai trò của vi khuẩn và hợp chất hữu cơ  đối với quá trình giải phóng As.   Tổng hợp từ  các nghiên cứu về  sự  phân bố  asen trong trầm tích và khoáng, các   dạng và vai trò của hợp chất hữu cơ trong tự nhiên cũng như vai trò của vi khuẩn  được trình bày sơ lược sau đây. 1.2. Sự phân bố của asen trong trầm tích và khoáng 5
  15. 1.2.1. Sự phân bố của asen trong trầm tích Trầm tích đặc trưng cho các vùng đồng bằng tích tụ  và đồng bằng châu   thổ   ở  Băng­la­đét có hàm lượng asen thường trong khoảng 0,4­10 mg/kg, trung   bình là 4 mg/kg [11]. Tại vùng nội Mông Cổ, lượng asen trong trầm tích biến đổi   trong khoảng rộng từ  7,3  đến 73,3 mg/kg (trung bình là 18,9 mg/kg) cao hơn  nhiều so với trầm tích tại các khu vực khác [23]. Các trầm tích bở rời có hàm lượng asen khác nhau không đáng kể. Bùn và  đất sét thường có nồng độ  asen cao hơn cát. Giá trị  asen trong trầm tích bở  rời  thường trong khoảng 3­10 mg/kg, thay đổi phụ  thuộc vào kết cấu và nguồn gốc   khoáng (bảng 1.1). Bảng 1.1. Hàm lượng As đặc trưng trong đá và trầm tích [45]. Nồng độ trung bình của As  Loại đá/ trầm tích (mg/kg) Đá cát 4,1 (0,6­120) Đá vôi 2,6 (0,4­ 188) Trầm tích cổu Fe 1­2900 Thạch cao/anhydrite (trầm tích bở rời) 3,5 (0,1­10) Cát bồi tích (Băng­la­đét) 2,9 (1,0–6,2) Bùn/sét bồi tích (Băng­la­đét) 6,5 (2,7–14,7) Trầm tích đáy sông (Băng­la­đét) 1,2–5,9 Trầm tích hồ 6 (
  16. Nồng độ As trung bình trong các trầm tích suối ở Anh và xứ Wales thường   biến động trong khoảng 5­8 mg/kg. Báo cáo tổng hợp của Smedley và cộng sự  (2001) đã đưa ra các giá trị asen trong trầm tích sông hồ từ nghiên cứu của tác giả  Datta và Subramanian (1997) như  sông Gangers có asen trung bình khoảng 2,0  mg/kg, từ sông Brahmaputra trung bình 2,8 mg/kg. Hàm lượng As trong trầm tích  hồ biến đổi trong khoảng 0,9 và 44 mg/kg (trung bình 5,5 mg/kg). Giá trị nồng độ  cao nhất phổ biến là trong khoảng 13 mg/kg [45]. Như  vậy, mỗi dạng trầm tích với cấu trúc khác nhau chứa lượng asen   khác nhau. Một số  nghiên cứu cũng chỉ  ra trong môi trường tự  nhiên, các trầm  tích hạt mịn có chứa nhiều hữu cơ  như  trầm tích sông hồ  có chứa nhiều asen   hơn. Giá trị  asen trong trầm tích phụ  thuộc vào kết cấu, khả  năng lưu giữ  asen  của các khoáng trong trầm tích, nguồn gốc trầm tích và môi trường mà trầm tích   tồn tại. 1.2.2. Sự phân bố asen trong các khoáng Trong   hơn   200   khoáng  có   chứa   asen  các   khoáng  orpiment   (thư   hoàng),  khoáng realga (hùng hoàng) và asenopyrit là các khoáng được biết đến nhiều nhất  [45]. Các khoáng khác tương đối hiếm trong môi trường tự  nhiên. Nồng độ  lớn  nhất của các khoáng này có mặt trong các vùng bị khoáng hóa và thường đi cùng   với các kim loại chuyển tiếp như Cd, Pb, Ag, Au, Sb, P, W và Mo. Bảng 1.2 liệt   kê một số khoáng As chính và nguồn gốc hình thành của các khoáng đó trong tự  nhiên. Bảng 1.2. Hàm lượng As trong một số khoáng [45]. Khoảng nồng  Khoảng nồng độ  Khoáng Khoáng độ  (mg/kg) As  (mg/kg) Khoáng sunfua Khoáng silicat Pyrite 100–77000 Quartz 0,4–1,3 7
  17. Galena 5–10000 Feldspar
  18. thấp (không độc hại) của As được tìm thấy trong tự nhiên. Nồng độ As trong các  khoáng vật phốtphat thường thay đổi nhưng có thể  đạt tới giá trị  cao, ví dụ  lên   đến 1000 mg/kg trong apatite. Tuy nhiên, các khoáng phốtphat thường ít phổ biến  hơn nhiều so với các khoáng vật ôxit và vì lẽ đó nên đóng góp phần nhỏ đối với  tổng hàm lượng As trong trầm tích. Asen có thể thay thế cho các Si4+, Al3+, Fe3+ và  Ti4+ trong nhiều kết cấu khoáng vật nên có thể xuất hiện trong nhiều khoáng tạo   thành  đá   khác,   mặc   dù   ở   nồng   độ   thấp  hơn   nhiều.   Các   khoáng  silicat   thông  thường nhất chứa khoảng 1 mg/kg hoặc ít hơn. Khoáng cacbonat thường chứa ít  hơn 10 mg/kg As [45]. Với sự  xuất hiện phong phú và phổ  biến của khoáng ôxit sắt mang asen   trong tự  nhiên cũng như  kết quả  từ  nhiều thí nghiệm, các nghiên cứu đã đưa ra  giả thiết về vai trò chủ đạo của khoáng ôxit sắt tác động đến quá trình asen lưu   chuyển trong tầng chứa nước.  Nhiều phương pháp khác nhau được các tác giả  áp dụng để  tìm hiểu sâu  hơn về dạng asen liên kết hay phân bố như thế nào trong các pha của khoáng ôxit  sắt. Phương pháp chiết trình tự  với các tác nhân chiết chọn lọc cho từng pha  khoáng được nhiều tác giả  sử  dụng để  xác định sự  có mặt asen trên các pha   khoáng ôxit sắt. 1.2.3. Sự phân bố của As trong các pha khoáng ôxit sắt Do asen trong tự nhiên có mặt phổ biến nhất ở trong các khoáng pyrit nên   người ta thường quan sát thấy mối tương quan chặt giữa asen và sắt (hydro)oxit   ở  nhiều khu vực. Sử dụng phương pháp chiết trình tự  chọn lọc, các nhà nghiên  cứu đã từng bước tìm hiểu sự  phân bố  của asen trong các liên kết pha rắn, đặc  biệt là có thêm những bằng chứng về sự đồng hành của asen và sắt tại các khu  vực ô nhiễm asen. Các nghiên cứu thực hiện từ  đối tượng trầm tích tại các khu  vực bị tác động do hoạt động của con người cho tới đối tượng trầm tích gần như  9
  19. là nguyên bản tự nhiên đều đưa ra các con số thể hiện liên kết của asen trên các   pha khoáng sắt chiếm chủ yếu trong pha rắn.  Một số  pha khoáng sắt được nghiên cứu cụ  thể  như  pha khoáng sắt dễ  hòa tan, pha khoáng tinh thể và pha khoáng ôxit sắt vô định hình. Asen có thể  bị  hấp phụ  trên bề  mặt khoáng hoặc liên kết với pha khoáng sắt có khả  năng hòa   tan, điều này kéo theo sự giải phóng asen thường gặp trong tự nhiên. As liên kết  trên pha khoáng tinh thể có thể bị hòa tan một khi điều kiện khử của môi trường  phá vỡ liên kết tinh thể của sắt ôxit. Ngoài ra còn có dạng As liên kết trên pha khoáng   khá bền vững.  Nghiên cứu trầm tích tại một vùng có các nhà máy công nghiệp nặng  ở  Singapo, tác giả Goh và đồng nghiệp đã tìm thấy gần 40% dạng As trong pha rắn   bị hấp phụ trên bề mặt các ôxit Fe khi dùng dịch chiết phốtphat; 15% liên kết As   với các khoáng Fe vô định hình; 25% As liên kết với (hydro)oxit sắt tinh thể, khoáng sunfua   [24]. Thí nghiệm trên vùng đất chịu sự tác động của hoạt động nông nghiệp tại  vùng trồng nho ở Quebec, Canada đã tìm thấy asen liên kết trên (hydro)oxit Fe và  Al chiếm ưu thế hơn so với các dạng liên kết khác. Chỉ một phần nhỏ As ở dạng   hấp phụ chiếm 4% tổng nồng độ  asen. Dạng As liên kết với các (hydro)oxit Al,  Fe vô định hình và trên pha khoáng Al, Fe tinh thể lần lượt chiếm 24­30% và 30­ 34% hàm lượng As tổng [23]. Một nghiên cứu về trầm tích đất ngập nước vùng Woburn, Massachusetts  cho thấy, tại độ sâu 30 – 40 cm, các trầm tích này chứa hàm lượng As rất cao, lên  tới 15000 µg/g. Kết quả phân tích chỉ ra rằng  80% As ở trầm tích đất ngập nước   liên kết với các  pha (hydro)oxit Fe vô định hình, Fe tinh thể  và các pha Fe hỗn   hợp nhiều hóa trị  như  rỉ  xanh (Fe4(II)Fe2(III)(OH)12SO4.3H2O) và magnetite (Fe3O4).  Phần As còn lại liên kết với các khoáng sunfua [14]. 10
  20. Một nghiên cứu của Postma và cộng sự (2007) thực hiện chiết trình tự đối  với các mẫu trầm tích thu được từ  đồng bằng châu thổ  sông Hồng cho thấy chỉ  một phần nhỏ As (10­15%) là ở dạng hấp phụ, trong đó hấp phụ lên các khoáng  cacbonat là không đáng kể. Hầu hết As (60­80%) liên kết với pha  khoáng  ôxit Fe  trong trầm tích. Phần nhỏ  As còn lại thu được từ  các khoáng silicat hoặc pyrite  [36].  Với  trầm tích thu được từ  3 địa điểm khác nhau  ở  đồng bằng châu thổ  sông Hồng,  tác giả  Berg và  cộng sự  (2008)  chỉ  ra  rằng  phần lớn As (60%) là  dạng dễ  dàng hòa tan, hấp phụ  trên các pha sắt   [11].  Tác giả  cũng đưa ra giả  thuyết rằng lượng As được giải phóng ra nước ngầm không liên quan đến hàm   lượng As tổng trên trầm tích cũng như các khoáng như silicat hoặc sunfua mà liên  quan đến tỉ lệ Fe/As trong trầm tích. Tác giả cho rằng tỉ lệ Fe/As trong trầm tích  càng cao thì khả  năng As bị  giải phóng ra nước ngầm càng kém, hàm lượng As  hấp phụ lên các khoáng càng tăng [11]. Bảng 1.3. Thành phần % các dạng As trong một số nghiên cứu [20, 24, 29, 33, 35, 49]             Khu vực nghiên cứu       Tây Ban  Trung  Việt  Mỹ Áo STT Nha Quốc Nam Dạng As liên  kết (%) 1 Pha hấp phụ 62 10 23­27 40 61 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2