Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD) để đo liều bức xạ gamma trong môi trường
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài nhằm xây dựng phương pháp đo liều bức xạ gamma trong môi trường bằng liều kế nhiệt huỳnh quang TLD-100; xác định liều chiếu của dân chúng tại địa điểm nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD) để đo liều bức xạ gamma trong môi trường
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN *** BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LIỀU KẾ NHIỆT HUỲNH QUANG (TLD) ĐỂ ĐO LIỀU BỨC XẠ GAMMA TRONG MÔI TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN *** BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LIỀU KẾ NHIỆT HUỲNH QUANG (TLD) ĐỂ ĐO LIỀU BỨC XẠ GAMMA TRONG MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Văn Giáp
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trịnh Văn Giáp Viện trưởng Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn KS. Vũ Mạnh Khôi và KS. Nguyễn Quang Long cùng các đồng nghiệp trong Trung tâm An toàn bức xạ và Trung tâm Quan trắc Phóng xạ và Đánh giá tác động Môi trường Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường Trường Đại học Khoa học tự nhiên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại đây. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013 Học viên Bùi Thị Ánh Dương
- MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................. 4 DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... 5 DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. 6 MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 4 1.4.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 16 1.6.Các phương pháp xác định liều bức xạ trong tự nhiên .................................... 22 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 ...... KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 54 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 54 KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 56 ....................................................................................................................62 ...............................................................62 ...............................................................................................................62 ...............................................................................................................63
- DANH MỤC VIẾT TẮT IAEA International Atomic Energy Agency Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế ICRP International Commission on Ủy ban an toàn phóng xạ Radiological Protection quốc tế TLD Thermoluminescence Dosimeter Liều kế nhiệt huỳnh quang VINATOM Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam UNSCEAR United Nation Scientific Committee Ủy ban khoa học Liên on the Effects of Atomic Radiations Hiệp Quốc về những ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử
- DANH MỤC HÌNH
- DANH MỤC BẢNG
- MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Thế giới chúng ta đang sống có chứa nhiều chất phóng xạ và các chất này đã có ngay từ khi hình thành nên trái đất. Có trên 60 nhân phóng xạ được tìm thấy trong tự nhiên. Về nguồn gốc, các nhân phóng xạ này có thể phân thành ba loại chính sau: 1. Các nhân phóng xạ có từ khi hình thành nên trái đất còn gọi là các nhân phóng xạ nguyên thủy. 2. Các nhân phóng xạ được hình thành do tương tác của các tia vũ trụ với vật chất của trái đất. 3. Các nhân phóng xạ được hình thành do con người tạo ra. Các nhân phóng xạ được hình thành do hai nguồn gốc đầu được gọi là các nhân phóng xạ tự nhiên, còn các nhân phóng xạ do con người tạo ra được gọi là các nhân phóng xạ nhân tạo. So với lượng phóng xạ tự nhiên thì lượng phóng xạ do con người tạo ra là rất nhỏ và một phần lượng phóng xạ này đã bị phát tán vào trong môi trường của thế giới. Vì vậy chúng ta có thể phát hiện thấy các nhân phóng xạ tự nhiên và nhân tạo có mặt ở khắp mọi nơi trong các môi trường sống như đất, nước và không khí [2]. Tất cả các nhân phóng xạ có trong tự nhiên gây ra cho con người một liều chiếu bức xạ nhất định vì các nhân phóng xạ phát ra các bức xạ ion hóa có thể gây ra liều chiếu ngoài nếu các nhân phóng xạ ở bên ngoài cơ thể con người và gây ra liều chiếu trong nếu các nhân phóng xạ thâm nhập vào trong cơ thể con người qua đường hô hấp, tiêu hóa hay vết trầy xước trên da. Mức liều chiếu do các nhân phóng xạ tự nhiên gây ra cho con người có thể được xác định bằng các thiết 1
- bị đo liều bức xạ xách tay hoặc các liều kế bức xạ môi trường nhiệt phát quang. Trong đó, liều kế nhiệt phát quang có thể xác định được liều chiếu trong thời gian dài, nên loại bỏ được những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến kết quả đo liều chiếu đối với dân chúng [6]. Sự có mặt của các đồng vị phóng xạ luôn ảnh hưởng dù ít hay nhiều đến tình trạng sức khỏe của con người và môi trường xung quanh bởi sự tác động của bức xạ lên vật chất sống. Con người từ lúc ra đời đã bắt đầu sống chung với phóng xạ và chịu ảnh hưởng của mọi loại phóng xạ. Do đó, việc nghiên cứu kiểm soát bức xạ và những tác động có hại của phóng xạ đến sức khỏe con người cũng như các ảnh hưởng của chúng lên môi trường sống là rất quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm. Vì vâỵ đề tài “Nghiên cứu sử dụng liều kế nhiệt huỳnh quang ( TLD) để đo liều bức xạ gamma trong môi trường” được thực hiện nhằm mục đích xác định liều bức xạ gamma trong môi trường phục vụ cho việc xác định liều chiếu của dân chúng tại các trạm quan trắc phóng xạ môi trường. 2. Mục tiêu đề tài Xây dựng phương pháp đo liều bức xạ gamma trong môi trường bằng liều kế nhiệt huỳnh quang TLD100. Xác định liều chiếu của dân chúng tại địa điểm nghiên cứu. 3. Nội dung nghiên cứu Xây dựng phương pháp xác định liều bức xạ gamma trong môi trường bằng liều kế nhiệt huỳnh quang. So sánh phương pháp đo liều bức xạ gamma môi trường sử dụng liều kế nhiệt huỳnh quang TLD với các phương pháp đo liều bức xạ gamma trong môi trường khác. 2
- Đánh giá liều chiếu của bức xạ gamma môi trường đối với dân chúng tại địa điểm thực nghiệm. 3
- Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Các nguyên tố phóng xạ trong tự nhiên Sau sự kiện Big Bang là quá trình hình thành mặt trời và hệ thống hành tinh của chúng ta. Trong đám tro bụi đó một lượng lớn các chất phóng xạ có mặt trên Trái Đất. Theo thời gian, đa số các nguyên tố phóng xạ này phân rã và trở thành những nguyên tố bền vững là thành phần vật liệu chính của hệ thống hành tinh chúng ta hiện nay. Tuy nhiên đối với các nguyên tố phóng xạ có chu kỳ bán rã rất lớn, chúng vẫn đang tồn tại trong vỏ Trái Đất đó là những nguyên tố Kali, Uranium, Thorium, con cháu của chúng và một số các nguyên tố khác. Các đồng vị phóng xạ tự nhiên chủ yếu thuộc 3 chuỗi phóng xạ, đó là chuỗi 232Th, chuỗi U và chuỗi 235U. Chúng có khả năng phân rã anpha và bêta mạnh và có thể tóm 238 lược như trong Bảng 1.1. Bảng 1. 1 Sơ đồ chuỗi phóng xạ tự nhiên Thorium và Uranium Chuỗi Th232 Chuỗi U238 Chuỗi U235 Hạt nhân Thời gian Hạt nhân Thời gian Hạt nhân Thời gian bán bán rã bán rã rã Th232 14 x 109năm U238 4,47x109nă U235 0,704x109năm m ↓ 1α ↓ 1α,2β ↓ 1α,1β Ra228 6,7 năm U234 Pa231 32,8x103 năm 245x103năm ↓ 1α Th230 75x103năm ↓ 1α,2β ↓ 1α ↓ 2α,1β 4
- Ra224 3,6 ngày Ra226 Ra223 11,4 ngày ↓ 1α ↓ 1α 1600 năm ↓ 1α Rn220 55 giây Rn222 Rn219 4 giây ↓ 1α ↓ 3α,2β 3,82 ngày ↓ 1α Po216 0,16 giây Pb210 Po215 1,8x103 giây ↓ 2β 22 năm Po210 ↓ 1α 138 ngày ↓ 2α,2β ↓ 2α,2β Bền Pb207 Bền Pb208 Pb206 Bền Các nguyên tố phóng xạ có ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, trong đất, trong nước và trong không khí. Theo nguồn gốc, các nguyên tố phóng xạ có thể được chia thành 3 loại: Loại được hình thành cùng với tuổi của Trái đất ; Loại được tạo thành do tương tác của tia vũ trụ với vật chất; Loại được tạo thành do hoạt động của con người. Các hạt nhân phóng xạ được tạo thành và tồn tại một cách tự nhiên trong đất, nước và trong không khí, thậm chí trong chính cơ thể chúng ta. Theo Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế (IAEA), trong 1 kg đất có thể chứa 3 đồng vị phóng xạ tự nhiên với hàm lượng trung bình như sau: 370 Bq 40K (100 – 700 Bq) 25 Bq 226Ra (10 – 50 Bq) 5
- 25 Bq 238U (10 – 50 Bq) 25 Bq 232Th (7 – 50 Bq) Nguyên tố Uranium gồm các đồng vị: Uranium238 chiếm 99,3% Uranium tự nhiên, khoảng 0,7% là Uranium235 và khoảng 0.005% là Uranium234. U238 và U234 là các đồng vị phóng xạ thuộc họ Uranium, còn U235 là đồng vị phóng xạ thuộc họ Actinium. Các chuỗi phóng xạ tự nhiên có các đặc điểm: Đồng vị đầu tiên của chuỗi có chu kỳ bán rã lớn Các chuỗi này đều có một đồng vị tồn tại dưới dạng khí, các chất khí phóng xạ này là các đồng vị của radon. Sản phẩm cuối cùng trong các chuỗi phóng xạ là Chì. Ngoài các đồng vị trong các chuỗi phóng xạ tự nhiên nêu trên, trong tự nhiên còn có một số đồng vị phóng xạ rất phổ biến khác như : 40K, 14C...Những đồng vị này có thể được thấy trong thực vật, động vật và cả trong môi trường. Đồng vị phóng xạ 14C là đồng vị được hình thành do sự tương tác của bức xạ nơtron (có trong tia vũ trụ) với hạt nhân nguyên tử 14N. Hoạt độ phóng xạ của một số nhân phóng xạ chủ yếu trong môi trường được đưa ra trong bảng 1.2. Bảng 1. 2. Hoạt độ phóng xạ của một số hạt nhân nguyên thủy [4] Hạt nhân Độ giàu trong tự nhiên Hoạt độ Chiếm 99.2745% uranium 238 trong tự nhiên, tổng lượng U ≈0.7pCi/g ( 25Bq/kg) uranium chiếm từ 0.5 đến 4.7 ppm trong đá thông thường 235 U 0.72% uranium trong tự nhiên 232 Th Chiếm từ 1.6 đến 20ppm trong ≈1.1pCi/g( 40Bq/kg) 6
- đá thông thường và chiếm trung bình khoảng 10.7ppm lượng đá trên bề mặt Trái đất 0.42pCi/g( 16Bq/kg) trong đá vôi và 1.3pCi/g 226 Ra Có trong đá vôi và đá phun trào ( 48Bq/kg) trong đá phun trào 0.016pC/L ( 0.6Bq/m3) 222 đến 0.75pCi/L(28Bq/m3) Rn Là khí hiếm ( giá trị trung bình hàng năm ở Hoa Kỳ) 40 130pCi/g( 0.037 K Trong đất 1.1Bq/g) 1.2. Liều chiếu do phóng xạ môi trường gây ra cho dân chúng Con người đang sống trong môi trường mà mọi nơi đều có các nhân phóng xạ tự nhiên, chúng phát ra các bức xạ gamma, anpha, beta gây ra liều chiếu cho con người. Các tia bức xạ chiếu vào cơ thể từ bên ngoài sẽ gây ra liều chiếu xạ ngoài; Khi các nhân phóng xạ đi vào cơ thể con người và phát ra các tia bức xạ, khi đó sẽ gây ra liều chiếu trong. 1.2.1. Chiếu xạ ngoài Bức xạ gamma từ các nhân phóng xạ trong đất, đá Đây là nguồn chiếu xạ chủ yếu trong số các nguồn chiếu xạ ngoài của môi trường đối với con người. Từ các kết quả nghiên cứu thực hiện trên nhiều khu vực, lãnh thổ khác nhau trên thế giới, người ta đã đánh giá suất liều hấp thụ trung bình ở độ cao 1m trên mặt đất đối với con người vào khoảng từ 20 đến 159nGy/h. Trong phổ suất liều hấp thụ trung bình đó, người ta đánh giá một giá trị trung bình là 55 nGy/h, tương đương với liều hiệu dụng trung bình một người 7
- phải chịu là 0.41mSv/ năm. Tùy theo từng vị trí trên Trái Đất, giá trị đó có khác nhau, thí dụ như ở Mỹ là 0.28mSv/năm, ở Thụy Sỹ là 0.64mSv/năm [4]. Trong thành phần của các nguồn chiếu xạ ngoài từ bức xạ gamma của các đồng vị phóng xạ từ đất thì 40K chiếm 35% các đồng vị phóng xạ của dãy 238U chiếu 25%, và của dãy 232Th là 40%. Phóng xạ của tia vũ trụ Phóng xạ có nguồn gốc từ tia vũ trụ đóng góp vào liều hấp thụ đối với con người là không đáng kể. Ở độ cao mực nước biển, liều hấp thụ gây ra bởi thành phần bức xạ ion hóa là 27nGy/h, tương ứng với liều hiệu dụng là 240µSv/ năm. Liều này tăng theo độ cao so với mực nước biển ( cứ 100m tăng 4µSv). Trên 25km thì liều đó có giá trị gần như không đổi, vào khoảng 80µGy/h. Tính trung bình theo các nhóm người sống trên Trái Đất thì liều hiệu dụng hàng năm do tia vũ trụ được đánh giá là 355µSv, trong đó thành phần đóng góp của bức xạ ion hóa là 300µSv, còn 55µSv là của thành phần nơtron [4]. 1.2.2. Chiếu xạ trong Khi các chất phóng xạ tự nhiên xâm nhập vào cơ thể qua con đường ăn uống và hít thở sẽ tạo nên một nguồn chiếu xạ trong đối với cơ thể. Quá trình chuyển hóa làm cho một số đồng vị được thải ra ngoài và một số còn lưu lại trong cơ thể. Hai tổ chức quốc tế là Ủy ban khoa học Liên Hiệp Quốc về những ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử United Nation Scientific Committee on the Effects of Atomic Radiations (UNSCEAR) và Ủy ban an toàn phóng xạ quốc tế International Commission on Radiological Protection (ICRP) đã tính liều hiệu dụng hàng năm gây bởi chiếu xạ trong đối với con người. Do tính chất phức tạp 8
- của các đặc trưng của các đồng vị trong các dãy phóng xạ tự nhiên nên để thuận tiện, người ta chia các dãy đó thành từng nhóm khi tính toán liều chiếu xạ trong: Dãy 238U Do tính chất hóa lý của các đồng vị trong dãy 238U là khác nhau nên hoạt độ của chúng trong các loại thực phẩm khác nhau nằm trong một dải khá rộng. Một số số liệu về hoạt độ của các đồng vị trong một số loại thực phẩm điển hình được đưa ra trong bảng 1.3. Bảng 1. 3. Các giá trị hoạt độ riêng điển hình của thực phẩm, nước, tính ra Bq/kg [4] 238 210 228 U Pb T 230 226 232 228 Thực phẩm Th Ra Th Ra 234 210 U Po h Sản phẩm 1 0.5 5 90 0.3 5 0.3 sữa Sản phẩm 2 2 15 120 1 10 1 thịt Lúa, ngô,… 20 10 80 320 3 60 3 Rau có lá 20 20 50 50 15 40 15 Rau củ, hoa 3 0.5 30 50 0.5 20 0.5 quả Cá 30 100 5000 Nước 1 0.1 0.5 5 0.05 0.5 0.05 Bảng 1. 4. Hoạt độ riêng trong không khí [3]. 238 Đồng U 230 226 210 210 232 228 228 Th Ra Pb Po Th Ra Th 234 vị U Hoạt 1 0.5 0.5 500 50 1 1 1 độ riêng 9
- µBq/m3 Bảng 1. 5 Lượng thực phẩm tiêu thụ ( trung bình) của người lớn [4]. Loại thực phẩm Lượng tiêu thụ hàng năm Sản phẩm sữa 105kg/năm Sản phẩm thịt 50 Lúa, ngô, … 140 Rau có lá 60 Rau củ, hoa quả 170 Cá 15 Nước 500 lít/năm Trên cơ sở số liệu hoạt độ của các đồng vị trong lương thực thực phẩm và nước tiêu thụ của con người trong các bảng 1.3,1.4,1.5 , liều hấp thụ con người nhận được hàng năm được đưa ra trong bảng 1.6. Bảng 1. 6 Liều hấp thụ hiệu dụng ( tính theo µSv/năm) cho người lớn [4]. Lượng phóng xạ hấp thụ (mBq) Liều hiệu dụng Đồng vị Ăn uống Hít thở (µSv/năm) 4 3 238 U U234 1.10 14.10 0,8 230 Th 2,5.103 3,5.103 0.4 226 Ra 1,9.104 4.103 5,7 210 Pb210Po 9.104 3,9.103 47 232 Th 1,3.103 7.103 1,9 228 Ra 1,4.104 7.103 3,5 228Th 1,3.103 7.103 0,6 Riêng đối với đồng vị 222Rn vì là chất khí duy nhất trong dãy 238U, nên Rn và các sản phẩm phân rã của nó dễ dàng đi vào cơ thể con người qua đường hô hấp. Radon222 là sản phẩm phân rã trực tiếp của đồng vị 226Ra trong dãy 238U, với chu kỳ bán rã của 222Rn là 3.8 ngày, nên Radon thường thoát ra từ môi trường đất và 10
- vật liệu xây dựng. Vì vậy hàm lượng 222Rn trong nhà thường cao hơn ở ngoài trời. Ở châu Âu trung bình từ 20 đến 50 Bq/m 3; ở Mỹ trung bình là 55Bq/m3 nhưng trong khoảng 13% các căn hộ riêng , tức là khoảng hàng triệu nhà, hàm lượng radon lên tới 300Bq/m3[4]. Ở Việt Nam, chưa có đầy đủ số liệu thống kê, tuy nhiên kết quả của một số nghiên cứu cho thấy: Lượng radon trong nhà ở khu vực Hà Nội vào khoảng 30Bq/m3; ở miền núi thường lớn hơn vài lần[5]. Hàm lượng radon trong nhà ở phụ thuộc vào vùng địa lý, tùy thuộc vào mùa trong năm và các yếu tố địa lý, khí hậu…Trong một nhà: tầng thấp có hàm lượng radon cao hơn so với tầng cao. Trong phòng thoáng, hàm lượng radon thấp hơn so với trong phòng kín. Dãy phân rã phóng xạ Thori ( Thori 232 232Th) Với Th 232, qua 10 lần dịch chuyển, trở thành đồng vị chì bền vững 208Pb. 220 Rnlà sản phẩm trong chuỗi phân rã của Th 232 và thường được gọi là thoron (Tn), có thời gian sống 80,06 giây, chu kỳ bán rã 55,6 giây. Vì thoron có đời sống quá ngắn nên nó không thể di chuyển một khoảng cách xa từ nguồn giống như radon trước khi phân rã. Thỉnh thoảng có thể bắt gặp thoron trong không khí và thường gặp hơn trong đất và trong khí đất. Do vậy chỉ có một phần rất nhỏ khí thoron tích tụ trong nhà. Tuy nhiên ngay cả với lượng nhỏ như vậy thoron vẫn có thể là một mối nguy hiểm vì con cháu của nó bao gồm 212Pb có chu kỳ bán rã 10,6 giờ đủ dài hơn để tích lũy đến một mức đáng kể trong không khí thở. Các đồng vị phóng xạ có nguồn gốc từ tia vũ trụ 11
- Trong số các đồng vị có nguồn gốc từ tia vũ trụ có đóng góp đáng kể vào liều chiếu xạ trong, phải kể đến 3H, 7Be, 14C, và 22Na. Trong số 4 đồng vị này thì 14C có đóng góp lớn hơn cả. Hoạt độ phóng xạ gây bởi 14C có trong cơ thể người được đánh giá vào khoảng 50Bq/g, tương ứng với liều hiệu dụng là 12µSv/năm [2]. Các đồng vị phóng xạ sống dài khác Trong số các đồng vị phóng xạ tự nhiên, không thuộc họ phóng xạ nào nhưng đóng góp đáng kể vào liều chiếu trong, phải kể đến đồng vị 40K. Lượng K có trong cơ thể người vào khoảng 2.103 g/g có thể khác nhau tùy theo lứa tuổi, giới tính. Trong cơ thể đàn ông có nhiều kali hơn so với phụ nữ. Ở cơ thể người già, lượng kali giảm trung bình 10mg/năm. Độ phổ cập tương đối của 40K trong kali tự nhiên là 0,117% thời gian bán rã của 40K là 1,28.109 năm. Hoạt độ 40K trong cơ thể người( tính cho trọng lượng trung bình là 50kg) được đánh giá là 600Bq/kg, tương ứng với liều hiệu dụng hàng năm là 165µSv/năm. 1.2.3. Liều hiệu dụng tổng cộng ( chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong) Bảng dưới đây cho biết liều hiệu dụng hàng năm gây bởi các nguồn phóng xạ tự nhiên, tính trung bình cho người lớn trong các vùng có phóng xạ tự nhiên bình thường ( theo ICRP). Ta nhận thấy radon đóng vai trog chủ yếu trong liều hấp thụ tổng cộng do phóng xạ tự nhiên. Để hình dung mức độ lớn, nhỏ của liều hiệu dụng tổng cộng hàng năm do các nguồn phóng xạ tự nhiên trình bày trong bảng 7, ta có thể so sánh với liều hiệu dụng hàng năm gây bởi các nguồn phóng xạ khác. Chẳng hạn trong y tế, mỗi lần chụp Xquang, liều hấp thụ hiệu dụng mà người ta phải chịu là vào khoảng 0,5mSv. 12
- Bảng 1. 7. Liều hiệu dụng ( µSv/năm) do phóng xạ tự nhiên [4]. Nguồn Chiếu xạ ngoài Chiếu xạ trong Toàn phần Tia vũ trụ Thành phần hạt tích 300 300 điện Thành phần Nơtron 55 55 Các đồng vị có nguồn gốc Tia vũ trụ 15 15 Dãy uranradi 100 60 160 U( không kể radon) 238 Dãy thori 232Th( không 160 6 166 kể radon) Radon và các sản phẩm 1260 1260 40 K 150 165 315 87 Rb 6 6 Tổng cộng( làm tròn) 770 1510 2280 Từ các nguồn phóng xạ nhân tạo khác, thí dụ như từ các vụ thử hạt nhân (bụi lắng phóng xạ trong không khí, nước mưa,…) Liều hiệu dụng được đánh giá là vào khoảng dưới 0,1mSv/năm. Từ ngành điện hạt nhân: các nguồn chất thải khác nhau từ các nhà máy điện hạt nhân và các cơ sở xử lý nhiên liệu… gây nên liều hiệu dụng trung bình đối với một người khoảng 103mSv. Liều giới hạn cho phép, theo khuyến cáo của các cơ quan quôc tế (ICRP, UNSCEAR) đối với nhân viên chuyên nghiệp là 20mSv/năm, đối với dân chúng là 1mSv/năm . 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn