intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự tham gia của một số tổ chức xã hội dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

80
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể cho việc tăng cường sự tham gia của các tổ chức XHDS trong hoạt động BVMT ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự tham gia của một số tổ chức xã hội dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------- Lê Quốc Hùng NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Lê Quốc Hùng NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Học viên Lê Quốc Hùng i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên, giảng viên Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quản lý môi trường - Khoa Môi trường - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp cho luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Học viên Lê Quốc Hùng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................2 3. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................5 4. Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................6 1.1. Tổng quan về các tổ chức xã hội dân sự .......................................................6 1.1.1. Khái niệm về xã hội dân sự ........................................................................6 1.1.2. Khái niệm về tổ chức xã hội dân sự ...........................................................8 1.1.3. Đặc trưng của các tổ chức xã hội dân sự ....................................................9 1.1.4. Các loại hình tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay .......................11 1.2. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS hoạt động trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam và một số nước trên thế giới .......................................14 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS hoạt động trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam ......................................................................................14 1.2.2. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS hoạt động trong lĩnh vực BVMT ở một số nước trên thế giới .............................................................19 - Tại Trung Quốc ...........................................................................................19 - Tại Mỹ .........................................................................................................20 1.3. Rà soát quy định về sự tham gia của các tổ chức XHDS trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở Việt Nam ......................................................21 1.3.1. Cơ sở pháp lý cho các tổ chức XHDS ......................................................21 1.3.2. Quy định về sự tham gia của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT.22 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................28 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................28 2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................28 iii
  6. 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................31 3.1. Đánh giá thực trạng tham gia của một số tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay ...............................................................................31 3.1.1. Giới thiệu về các tổ chức ENV, CPSE, VUSTA......................................31 3.1.2. Sự tham gia của ENV, CPSE, VUSTA trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................................37 3.1.2.1. Phát hiện, tố giác vi phạm về BVMT ..................................................41 3.1.2.2. Kiểm tra, giám sát môi trường .............................................................43 3.1.2.3. Phản biện xã hội về môi trường ...........................................................48 3.1.2.4. Tư vấn, vận động chính sách về môi trường .......................................51 3.1.2.4. Giáo dục - đào tạo, phổ biến, tuyên truyền về BVMT ........................54 3.2. Những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức VUSTA, CPSE, ENV khi hoạt động trong lĩnh vực BVMT tại Việt Nam .................................................59 3.3. Đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của các tổ chức VUSTA, CPSE và ENV trong lĩnh vực BVMT. ...........................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72 PHỤ LỤC 1. NHỮNG VĂN BẢN PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC XHDS TẠI VIỆT NAM ......................................................................76 PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ TỔ CHỨC XHDS HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .......................................................................................79 PHỤ LỤC 3. BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU MỘT SỐ CÁN BỘ CỦA CPSE, ENV, VUSTA………………………………………………………………….….86 iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các tổ chức xã hội dân sự chính ở Việt Nam ...........................................12 Bảng 1.2. Năm thành lập của một số tổ chức XHDS hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giai đoạn 1980-2010 ...............................................................................17 Bảng 2.1. Danh sách một số cán bộ của ENV, CPSE, VUSTA được phỏng vấn ....29 Bảng 3.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ trung tâm CPSE ..................................33 Bảng 3.2. Một số dự án của CPSE về BVMT và liên quan đến BVMT ...................34 Bảng 3.3. Các hoạt động chính của tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT ..............37 Bảng 3.4. Hoạt động chính của các tổ chức ENV, CPSE, VUSTA ..........................40 Bảng 3.5. Số vụ vi phạm về bảo vệ ĐVHD qua một số năm do ENV tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ ..............................................................................................................43 Bảng 3.6. Hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường của ENV, CPSE, VUSTA ......45 Bảng 3.7. Hoạt động tư vấn, vận động chính sách môi trường của ENV, CPSE, VUSTA......................................................................................................................52 Bảng 3.8. Những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức ENV, CPSE, VUSTA khi hoạt động trong lĩnh vực BVMT ...............................................................................59 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Ranh giới mờ của Xã hội dân sự .................................................................8 Hình 1.2. Tam giác thể chế cho sự phát triển bền vững..............................................8 Hình 1.3. Mức độ tham gia của cộng đồng trong các dự án phát triển .....................25 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của ENV ...........................................................................31 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của CPSE .........................................................................32 Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức của VUSTA ......................................................................36 Hình 3.4. Mô hình hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên ENV .......................42 Hình 3.5. Mô hình hoạt động giáo dục, truyền thông về BVMT của các tổ chức XHDS ........................................................................................................................55 Hình 3.6. Hoạt động đào tạo, lồng ghép các kiến thức địa phương vào dự án BVMT của CPSE ...................................................................................................................57 v
  8. CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển châu Á BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trường CBO Tổ chức Cơ sở Cộng đồng CPSE Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Dân số, Xã hội và Môi trường ĐTM Đánh giá tác động môi trường ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược ĐVHD Động vật hoang dã ENV Trung tâm Giáo dục thiên nhiên NGO Tổ chức phi chính phủ VGCL Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam VUFO Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam VUSTA Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam XHDS Xã hội dân sự vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trên thế giới, hiện nay các tổ chức xã hội dân sự (XHDS) đang ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào nỗ lực phát triển bền vững của nhiều quốc gia, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội mà Nhà nước “không với tới” hoặc hoạt động kém hiệu quả trong đời sống của cộng đồng dân cư. Ở Việt Nam, tổ chức XHDS bao gồm những loại hình và tên gọi khác nhau như: hiệp hội, hội, câu lạc bộ, quỹ, trung tâm, viện, NGOs, uỷ ban, nhóm tình nguyện,... Đây là những tổ chức tự nguyện, tự quản, dân chủ, công khai của người dân, không vì mục tiêu lợi nhuận, độc lập tương đối với Nhà nước và thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu và lợi ích nhất định của cá nhân hoặc cộng đồng. Sự hình thành và phát triển của các tổ chức XHDS là một tất yếu khách quan gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Mỗi tổ chức XHDS, tuỳ theo mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể đều trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở một hoặc một số lĩnh vực khác nhau, trong khuôn khổ của Hiến pháp và Pháp luật. Trong thời gian gần đây, rất nhiều tổ chức XHDS đã hình thành và hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (BVMT) ở Việt Nam. Họ đã chung sức cùng với Nhà nước tham gia quá trình giám sát, BVMT. Tuy nhiên, do chưa có một khung pháp lý đồng bộ và một cơ chế thực thi hiệu quả nên sự tham gia của các tổ chức XHDS trong công tác BVMT còn nhiều hạn chế. Vì vậy, các tổ chức XHDS ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực BVMT chưa thực sự tạo ra được sức mạnh góp phần hỗ trợ Chính phủ quản lý, bảo vệ, giám sát môi trường; đặc biệt là chưa mang lại nhiều tác động hiệu quả từ hoạt động vận động chính sách, tư vấn, phản biện xã hội đối với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở cấp trung ương và địa phương có tác động đến môi trường. Trong khi đó, nhiều vụ vi phạm pháp luật về môi trường diễn ra hàng ngày và thường xuyên, với cấp độ ngày càng nghiêm trọng hơn. 1
  10. Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014 đã có bước tiến lớn khi dành riêng Chương 15 quy định về trách nhiệm và quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong công tác BVMT. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường dành riêng Chương 8 quy định về cộng đồng dân cư tham gia BVMT, và Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định các nội dung về tham vấn cộng đồng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chiến lược bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường. Những văn bản pháp luật này mở ra cơ hội để sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT được cụ thể hóa bằng hành lang pháp lý. Hiện nay, một trong những khó khăn của các tổ chức XHDS trong việc bảo vệ, giám sát môi trường đó là nhận thức của chính quyền, ban, ngành địa phương, thậm chí của xã hội nói chung, về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của các tổ chức XHDS còn chưa đầy đủ. Vì chưa có luật về tiếp cận thông tin nên các tổ chức XHDS không dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết cho hoạt động giám sát, BVMT. Thêm vào đó, sự liên kết và mối quan hệ tương tác giữa các tổ chức XHDS trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn rời rạc, thiếu hệ thống và thiếu cơ chế điều phối, hợp tác nên hiệu quả thu được còn hạn chế. Trong bối cảnh trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của một số tổ chức xã hội dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam” có ý nghĩa rất cấp thiết, không chỉ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, mà còn góp phần đổi mới nhận thức về sự tham gia của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tổ chức XHDS. Các tổ chức này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình quản lý, phát triển xã hội nói chung và lĩnh vực BVMT nói riêng. 2
  11. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu nước ngoài có những cách tiếp cận và quan điểm lý luận khác nhau do bối cảnh mối quan hệ Nhà nước - Thị trường - Xã hội khác nhau. Nghiên cứu “Vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong vấn đề bảo vệ môi trường” của Anjali Agarwal đã chỉ ra vai trò quan trọng của các tổ chức XHDS đối với việc giải quyết những vấn đề xã hội mà nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Các tổ chức phi chính phủ đã và đang có những hoạt động nhằm nâng cao nhận thức BVMT cho cộng đồng, về sự phát triển bền vững, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phục hồi hệ sinh thái; tổ chức các khóa đào tạo BVMT; tiến hành nghiên cứu về môi trường và những vấn đề liên quan đến phát triển [24]. Nghiên cứu “Tăng cường vai trò của các tổ chức XHDS để bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững” của LI Lei cho thấy, các tổ chức XHDS hỗ trợ nhà nước đạt được những mục tiêu môi trường quốc gia, thúc đẩy hoạt động giám sát và BVMT của người dân, tham gia BVMT toàn cầu thông qua thông qua hợp tác với các tổ chức XHDS, chính phủ và tổ chức quốc tế khác [28]. Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của các Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX.04 (2001-2005) do GS. VS. Nguyễn Duy Quý chủ nhiệm [17] và KX.10.06 (2004-2006) do PGS. TS.Trần Đình Hoan chủ nhiệm [5] đã bước đầu xác định khái niệm XHDS và cho rằng XHDS không phải là một thực thể do ý định chủ quan tạo lập ra, mà là sản phẩm của quá trình lịch sử - tự nhiên, chịu sự chi phối, tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan nhất định, nhằm mục đích đáp ứng những nhu cầu của sự phát triển xã hội. Theo đó, XHDS ở Việt Nam là kết quả tất yếu của quá trình dân chủ hoá đời sống xã hội, là một điều kiện đảm bảo cần thiết để củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển dân chủ. Công trình “Vai trò các tổ chức xã hội đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN - Cơ sở lý luận và thực tiễn” do TS. Khang Văn Phúc chủ biên đã phân tích nội hàm khái niệm XHDS, đề cập đến chức năng của các tổ chức XHDS như: cầu nối, kênh truyền dẫn tiếng nói, nguyện vọng của người dân 3
  12. đến với Nhà nước; tham gia việc hoạch định các chủ trương, chính sách của Nhà nước, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý; thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách của Nhà nước; phát huy nguồn lực và tính năng động, sáng tạo của các tầng lớp dân cư, tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ công như giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học, bảo vệ môi trường [20]. Bài báo “Vai trò và hoạt động của các tổ chức xã hội trong việc giám sát, bảo vệ môi trường” đăng tải trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp của TS. Hoàng Văn Nghĩa đã trình bày những nhận thức chung về tổ chức XHDS, đồng thời chỉ ra rằng việc bảo vệ và giám sát việc thực thi pháp luật BVMT không chỉ thuộc trách nhiệm của các cấp chính quyền, mà còn là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân và của toàn xã hội, trong đó có các tổ chức XHDS. Bài viết phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của các tổ chức XHDS trong việc bảo vệ, giám sát môi trường ở Việt Nam [11]. Nghiên cứu “Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong phát triển bền vững” của Vũ Thị Hiền thuộc Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Vùng cao (CERDA) đã bước đầu phân tích những đóng góp của các tổ chức XHDS trong quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam. Hoạt động của các tổ chức XHDS tại Việt Nam được đánh giá là có nhiều đóng góp tích cực trong việc liên kết và động viên các thành viên trong xã hội thực hiện có hiệu quả một số lĩnh vực quan trọng, trong đó có vấn đề bảo vệ môi trường [7]. Cuốn “Tài liệu đào tạo tập huấn viên về biến đổi khí hậu” được biên soạn theo kế hoạch thực hiện Dự án “Xây dựng năng lực về biến đổi khí hậu cho các tổ chức XHDS” do Đại sứ quán Phần Lan tài trợ cho Nhóm làm việc về Biến đổi khí hậu (CCWWG), Mạng lưới các Tổ chức phi chính phủ Việt Nam và Biến đổi khí hậu (VNGO&CC) do Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD) điều phối theo sự ủy quyền của hai mạng lưới. Tài liệu này góp phần nâng cao nhận thức và năng lực cho các tổ chức XHDS trong việc giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu và lồng ghép nhiệm vụ này vào những chương trình liên quan hiện có hoặc 4
  13. trong tương lai, nhằm đóng góp vào sự phát triển bền vững lâu dài của Việt Nam [6]. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện vấn đề sự tham gia của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 3. Mục tiêu của đề tài - Mục tiêu tổng quát Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể cho việc tăng cường sự tham gia của các tổ chức XHDS trong hoạt động BVMT ở Việt Nam hiện nay. - Mục tiêu cụ thể + Làm sáng tỏ vai trò, chức năng của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT; + Đánh giá hiện trạng tham gia của một số tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay; + Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò và sự tham gia của các tổ chức XHDS trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam. 4. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức XHDS đối với việc giám sát, BVMT trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng, hoàn thiện chính sách, thể chế quản lý các tổ chức XHDS, qua đó phát huy vai trò của những tổ chức này trong lĩnh vực BVMT, góp phần phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. 5
  14. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về các tổ chức xã hội dân sự 1.1.1. Khái niệm về xã hội dân sự "Xã hội dân sự" (civil society) là khái niệm xuất hiện khá sớm ở Châu Âu từ thế kỷ XVII và sớm nhất ở nước Anh (1594), nó được hiểu là những con người sống trong cộng đồng. Trong lý thuyết của nhà triết học Scottish (thế kỷ XVIII), XHDS có nghĩa là xã hội văn minh với một nhà nước không độc đoán. Đến thế kỷ XIX, Heghen mô tả XHDS như là một phần của đời sống đạo đức, bao gồm ba yếu tố: gia đình, XHDS và nhà nước, trong đó các cá nhân theo đuổi những lợi ích riêng trong giới hạn đã được pháp luật thừa nhận. Nhà triết học này nhấn mạnh rằng, một XHDS tự tổ chức cần phải do nhà nước cân nhắc và đặt trật tự cho nó, nếu không xã hội đó sẽ trở thành tư lợi và không đóng góp gì cho lợi ích chung [4]. K. Marx đã bàn nhiều về XHDS trong các tác phẩm đầu tay về Hệ tư tưởng Ðức và vấn đề Do Thái. Cũng như Hegel, ông xem XHDS là một hiện tượng lịch sử, là kết quả của sự phát triển lịch sử mà không phải là “vật ban tặng” của tự nhiên và XHDS có tính chất tạm thời [4]. Mặc dù các khái niệm về XHDS có lịch sử phát triển khá lâu dài và phong phú, tuy nhiên chỉ vào khoảng hai thập kỷ gần đây (sau khi Chiến tranh Lạnh kế thúc năm 1990, nó mới trở thành trọng tâm được chú ý tại các diễn đàn công luận quốc tế [21]. Trong xã hội hiện đại, do bối cảnh lịch sử và các mối quan hệ nhà nước - xã hội khác nhau, có những cách tiếp cận và quan điểm lý luận khác nhau về XHDS. Theo TS. Irenne Norlund, có ba cách tiếp cận đối với XHDS là: Thuyết tân tự do cho rằng XHDS tồn tại một cách độc lập, thuộc “khu vực thứ ba”, “khu vực tự nguyện”, ở đó các công dân tự tổ chức thành nhóm và giải quyết các vấn đề phát sinh thông qua đối thoại “dân sự” và biện pháp phi bao lực. Vai trò của các tổ chức này là kiểm soát và làm cân bằng mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Theo mô hình Xã hội tốt lành (Good Society), XHDS là một bộ phận cấu thành xã hội, 6
  15. không hoàn toàn tách biệt với nhà nước, thị trường và gia đình mà nằm ở khu vực giao nhau của ba bộ phận này; ranh giới của nó cũng không rạch ròi, luôn có sự tương tác giữa nhà nước, thị trường và các tổ chức XHDS nhằm đem lại sự đồng thuận tốt lành cho mọi người. Mô hình Hậu hiện đại (Postmodern) xem XHDS thuộc khu vực thứ ba và đề cao vai trò chia sẻ, thông cảm và liên kết, hợp tác giữa các bên tham gia đối thoại, thảo luận [20]. Marlies Glasius, David Lewis và Hakan Seckinelgin định nghĩa rằng, XHDS được lập nên bởi cộng đồng dựa trên cơ sở tự nguyện, nằm ngoài phạm vi nhà nước; tổ chức và hoạt động của các tổ chức XHDS phụ thuộc vào chế độ chính trị, cấu trúc của hệ thống quyền lực chính trị của quốc gia và các yếu tố văn hoá, dân tộc [29]. Theo Gerassimos Fourlanos, XHDS được hiểu là tổng thể các tổ chức, thiết chế xã hội tự nguyện, không phụ thuộc vào hình thức pháp lý, cùng tự nguyện tham gia vào các hoạt động vì những giá trị, mục tiêu, lợi ích chung [20]. Theo Liên minh Thế giới vì Sự tham gia của Công dân (CIVICUS), XHDS là diễn đàn giữa gia đình, nhà nước và thị trường, nơi mà mọi con người bắt tay nhau để thúc đẩy quyền lợi chung. Theo đó, muốn cải thiện tính hiệu quả của Nhà nước, cần phải dựa vào sức mạnh tương đối của thị trường và XHDS. Các tổ chức XHDS có thể vừa là cộng sự vừa là đối thủ cạnh tranh trong việc cung ứng các dịch vụ công cộng; các tổ chức này có thể gây áp lực có ích đối với chính quyền để cải thiện việc cung cấp và chất lượng các dịch vụ công cộng. Ranh giới giữa XHDS, Nhà nước, Thị trường và Gia đình là mờ nhạt (Hình 1.1). Đây là một phần quan trọng của định nghĩa. Trong một số định nghĩa khác, XHDS được cảm nhận một cách chặt chẽ hơn, đó là các hoạt động “bên ngoài Nhà nước”. Ở Việt Nam, các nước châu Á khác và ở hầu hết các nước châu Âu, không thể tách hẳn Nhà nước ra khỏi XHDS ngay cả trong trường hợp có những điểm chồng chéo, trùng lặp giữa hiệp hội này với hiệp hội khác [13]. 7
  16. Hình 1.1. Ranh giới mờ của Xã hội dân sự Một xã hội muốn đạt mục tiêu phát triển bền vững phải được điều hành trong một hệ thống thể chế gồm ba “đỉnh” gắn kết chặt chẽ với nhau (Hình 1.2), đó là: thể chế Nhà nước; thể chế Thị trường; và thể chế XHDS. Trong đó: Thể chế nhà nước tập trung vào cải tiến chính sách; Thể chế thị trường/doanh nghiệp tập trung vào công nghệ và các giải pháp kinh tế; và Thể chế XHDS tập trung vào huy động sự gắn kết của cộng đồng, phát huy sự tham gia của các tổ chức xã hội trong công cuộc phát triển bền vững. Thể chế Nhà nước Phát triển bền vững Thể chế Thể chế thị xã hội trường dân sự Hình 1.2. Tam giác thể chế cho sự phát triển bền vững 1.1.2. Khái niệm về tổ chức xã hội dân sự - Theo định nghĩa của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) 8
  17. Tổ chức xã hội dân sự (CSO) là tổ chức của những người hoạt động phi nhà nước không nhằm mục tiêu lợi nhuận cũng như tìm kiếm quyền lực quản lý. Các tổ chức XHDS đoàn kết mọi người nhằm thúc đẩy các mục tiêu và lợi ích chung. Các tổ chức này hiện diện trong đời sống công cộng, đại diện thể hiện lợi ích và giá trị của các thành viên trong tổ chức hoặc của những người khác, và thành lập dựa trên cơ sở đạo đức, văn hóa, tôn giáo hoặc từ thiện. Tổ chức XHDS bao gồm các tổ chức phi chính phủ (NGO), hiệp hội nghề nghiệp, quỹ, viện nghiên cứu độc lập, tổ chức cộng đồng (CBOs), tổ chức tín ngưỡng, tổ chức nhân dân, phong trào xã hội và công đoàn [10]. 1.1.3. Đặc trưng của các tổ chức xã hội dân sự Các tổ chức xã hội dân sự trên thế giới nói chung có 5 đặc trưng cơ bản sau: - Là tổ chức “phi nhà nước”, không phải là đảng chính trị, bao gồm các quan hệ và tổ chức không mang dấu hiệu quyền lực công. - Là liên kết xã hội hoàn toàn mang tính tự nguyện của các thành viên (công dân). - Hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận (phi lợi ích kinh tế), theo đuổi mục tiêu phúc lợi cộng đồng và dịch vụ xã hội, trong đó chứa đựng lợi ích của từng người. - Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản (bao gồm tự quản lý, điều hành, độc lập về tài chính, không lệ thuộc vào ngân sách của chính phủ hay bất cứ đảng phái chính trị nào,...). - Đa dạng về cách thức và hình thức tổ chức, phong phú về nhu cầu và lợi ích, mục tiêu cụ thể; quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác theo chiều ngang, không mang tính hệ thống theo chiều dọc. Sự khác nhau trong việc xác định và cách hiểu về tổ chức XHDS ở mỗi quốc gia đôi khi phụ thuộc vào mức độ biểu hiện của những đặc trưng trên. Chẳng hạn ở những quốc gia phát triển có truyền thống dân chủ lâu đời như Bắc Âu, một số nước Tây Âu và Bắc Mỹ, đặc trưng về tính độc lập luôn được tôn trọng, bảo đảm thực thi 9
  18. hiệu quả. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia đang phát triển, đặc trưng này còn tương đối hạn chế [20]. Trên thực tế, do lịch sử hình thành và phát triển nên nhiều tổ chức XHDS ở Việt Nam khó đạt được đầy đủ cả 5 tiêu chí này. Ngoài đặc tính chung của tổ chức XHDS trên thế giới, nhiều tổ chức XHDS ở Việt Nam còn có những đặc điểm riêng đó là: - Phần lớn tổ chức XHDS ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền và tích cực phối hợp hoạt động với Nhà nước. Trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, nhiều tổ chức được Đảng Cộng sản vận động, giúp đỡ thành lập và trở thành những tổ chức quần chúng của Đảng. Ngày nay, khi Đảng trở thành Đảng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, xã hội và là đảng cầm quyền, các tổ chức XHDS ở Việt Nam hoạt động theo đường lối chính trị do Đảng Cộng sản đề ra, chịu sự lãnh đạo của Đảng và gắn bó mật thiết với Nhà nước. Nhiều tổ chức được Nhà nước hỗ trợ về ngân sách, cơ sở vật chất. Vì vậy, tuy các tổ chức XHDS ra đời nhằm thực hiện yêu cầu lợi ích của các thành viên, hội viên, song ở Việt Nam những yêu cầu lợi ích đó chỉ có thể được thực hiện khi chúng được phản ánh trong đường lối chính trị của Đảng, chính sách của Nhà nước, tức là có sự thống nhất cao giữa lợi ích của Đảng, Nhà nước và lợi ích của các thành viên, hội viên trong tổ chức. Người dân tự nguyện tham gia tổ chức XHDS vì họ thừa nhận tôn chỉ, mục đích của tổ chức đó, cũng đồng thời thừa nhận mục tiêu chính trị của Đảng lãnh đạo. - Phần lớn các tổ chức XHDS ở Việt Nam đều tham gia Mặt trận tổ quốc Việt Nam, một liên minh chính trị - xã hội rộng lớn có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cấp cơ sở, hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, thống nhất và phối hợp hành động. - Một số tổ chức XHDS được Nhà nước hỗ trợ gần như hoàn toàn kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc, biên chế cán bộ chuyên trách. 10
  19. Những đặc điểm mang tính lịch sử nói trên của các tổ chức XHDS ở Việt Nam, một mặt tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đồng thuận xã hội, góp phần tạo nên những thắng lợi trong kháng chiến giải phóng dân tộc và là động lực phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong những bối cảnh nhất định, các đặc điểm này làm phát sinh một số vấn đề sau: - Tính độc lập của các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam chưa cao. Chính do đặc điểm ra đời như đã nêu trên, các tổ chức XHDS ở Việt Nam còn thiếu chủ động, lúng túng trong tìm kiếm các nội dung và phương thức hoạt động, còn chưa chú ý đúng mức các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, còn xem nhẹ chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy tầm ảnh hưởng của các tổ chức XHDS trong cộng đồng, giới, nhóm hoặc nghề nghiệp chuyên môn của mình còn hạn hẹp. - Tính hành chính hóa trong mô hình tổ chức và hoạt động thể hiện khá rõ và chậm được khắc phục. Tổ chức hệ thống các cấp và tổ chức bộ máy lãnh đạo, điều hành rập khuôn theo tổ chức hành chính nhà nước; nội dung hoạt động thường trông chờ vào chỉ đạo, giao việc của các cơ quan nhà nước, hoặc chỉ thị của cấp trên, thiếu năng động, sáng tạo; kinh phí hoạt động dựa nhiều vào sự hỗ trợ kinh phí từ phía nhà nước; đội ngũ cán bộ chủ chốt của các tổ chức XHDS thường là các cán bộ, công chức nhà nước nghỉ hưu trong cơ quan đảng, nhà nước. Do đó trong phong cách hoạt động chưa chú trọng sử dụng phương thức vận động, thuyết phục hội viên là phương thức hoạt động chủ yếu phổ biến của các tổ chức XHDS [20]. 1.1.4. Các loại hình tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay Hiện nay, các tổ chức XHDS ở Việt Nam rất phong phú, đa dạng. Chúng khác nhau về quy mô, cơ cấu tổ chức và được gọi với nhiều tên khác nhau như Liên hiệp hội, Hiệp hội, Câu lạc bộ, Quỹ, Viện, Trung tâm, Ủy ban và cả Nhóm tình nguyện [20]. 11
  20. Mặc dù tổ chức XHDS mới thu hút được sự quan tâm của xã hội trong những năm gần đây, nhưng đã có minh chứng cho rằng các tổ chức XHDS ở Việt Nam bắt nguồn sâu xa trong cấu trúc làng xã của xã hội truyền thống. Do vậy, khu vực XHDS ở Việt Nam không chỉ bao gồm các NGO, mà còn có cả các tổ chức quần chúng, các tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức tại cộng đồng, quỹ từ thiện và trung tâm hỗ trợ. Một trong số những nỗ lực mang tính hệ thống nhằm phác họa XHDS tại Việt Nam do Liên minh toàn cầu vì sự tham gia của công dân (CIVICUS) thiết lập vào năm 2005-2006 [2]. Với cách tiếp cận bao rộng và toàn diện, bao gồm cả các tổ chức quần chúng có quan hệ với Đảng - Nhà nước, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức bảo trợ, nhóm nghiên cứu Chỉ số Xã hội Dân sự Việt Nam đã đưa ra một cách phân loại dành cho các tổ chức XHDS ở Việt Nam như sau: Bảng 1.1. Các tổ chức xã hội dân sự chính ở Việt Nam [2] Nhóm Các tổ chức trong Quan hệ với Định nghĩa của nhóm Nhà nước Việt Nam Tổ chức quần • Hội Phụ nữ Mặt trận Tổ quốc Các tổ chức chúng • Hội Nông dân chính trị-xã hội • Đoàn Thanh niên • Hội Cựu chiến binh • Tổ chức của người lao động (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) Các hiệp hội nghề • Các tổ chức bảo trợ • Mặt trận Tổ • Các hiệp hội nghiệp và tổ chức như Chữ Thập đỏ, quốc nghề nghiệp xã VUSTA, VUAL, Liên • Đăng ký với hội bảo trợ minh các Hợp tác xã,… một tổ chức bảo • Các hiệp hội • Các hiệp hội nghề trợ, các tổ chức xã hội và nghề cấp trung ương nghiệp; đôi khi 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2