Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang
lượt xem 4
download
Đề tài của chúng tôi lựa chọn khám phá một số thể loại tiêu biểu thuộc loại hình tự sự (truyền thuyết, truyện cổ tích), thể loại thuộc loại hình trữ tình (dân ca) và thể loại câu đố nhằm khám phá những giá trị văn hoá, văn học đặc sắc của dân tộc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THỊ HOÀI GIANG VĂN HỌC DÂN GIAN CỦA NGƢỜI CƠ LAO ĐỎ Ở TÚNG SÁN, HOÀNG SU PHÌ, HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN THÁI NGUYÊN - NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THỊ HOÀI GIANG Văn học dân gian của ngƣời Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM MÃ SỐ: 60.22.34 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS. Nguyễn Hằng Phƣơng THÁI NGUYÊN, NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới PGS.TS Nguyễn Hằng Phƣơng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Ban giám hiệu; Khoa sau đại học; Ban chủ nhiệm; Quý thầy, cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Tác giả xin chân thành cảm ơn Bảo tàng tỉnh Hà Giang, Thư viện tỉnh Hà Giang, Phòng văn hóa- thông tin huyện Hoàng Su Phì, Ủy ban xã Túng Sán, Trường PTDT Nội trú tỉnh Hà Giang. Cảm ơn các ông bà, cô chú, anh chị và bạn bè ở xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang- những người đã giúp tôi trong quá trình sưu tầm tư liệu để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng yêu thương và biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp- những người đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2012 Tác giả Trịnh Thị Hoài Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trịnh Thị Hoài Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- i MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ......................................................................................................................... i MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 NỘI DUNG ................................................................................................................. 9 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG - CƠ SỞ TÌM HIỂU VĂN HỌC DÂN GIAN CỦA NGƢỜI CƠ LAO ĐỎ Ở HOÀNG SU PHÌ, HÀ GIANG ....... 9 1.1. Tổng quan về người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang ............................. 9 1.1.1. Vài nét về cộng đồng người Cơ Lao ở Hà Giang ......................................... 9 1.1.2. Vài nét về cộng đồng người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang ............... 14 1.1.3. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đời sống văn hóa của người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang. ..................................................... 15 1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên: ............................................................................... 15 1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 16 1.1.3.3. Đời sống văn hoá ................................................................................. 18 1.2. Văn học dân gian của người Cơ Lao................................................................. 24 1.2.1. Thực trạng tồn tại của Văn học dân gian Cơ Lao....................................... 24 1.2.2. Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang .............. 25 1.2.2.1. Loại hình tự sự .................................................................................... 26 1.2.2.2. Loại hình trữ tình ................................................................................. 27 1.2.2.3. Thể loại câu đố ..................................................................................... 28 1.3. Vài nét về việc sưu tầm và khảo sát Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang ....................................................................................... 29 Chƣơng 2. TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH CỦA NGƢỜI CƠ LAO ĐỎ Ở HOÀNG SU PHÌ, HÀ GIANG ........................................................... 32 2.1. Về nội dung ....................................................................................................... 32 2.1.1. Truyền thuyết.............................................................................................. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ii 2.1.1.1. Truyền thuyết phản ánh những nhân vật lịch sử .................................. 34 2.1.1.2. Truyền thuyết giải thích phong tục tập quán, các dòng họ .................. 38 2.1.2. Truyện cổ tích ............................................................................................. 41 2.1.2.1. Cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các lực lượng trong xã hội .................. 43 2.1.2.2. Truyện cổ tích thần kỳ giải thích phong tục, tín ngưỡng. ................... 46 2.2. Về hình thức nghệ thuật .................................................................................... 49 2.2.1. Truyền thuyết.............................................................................................. 49 2.2.1.1. Cốt truyện ............................................................................................. 49 2.2.1.2. Nhân vật ............................................................................................... 51 2.2.1.3. Một số Môtif tiêu biểu ......................................................................... 53 2.2.2. Truyện cổ tích ............................................................................................. 56 2.2.2.1. Cốt truyện ............................................................................................. 56 2.2.2.2. Nhân vật .............................................................................................. 59 2.2.2.3. Một số Motif tiêu biểu ......................................................................... 64 Chƣơng 3. DÂN CA VÀ CÂU ĐỐ CỦA NGƢỜI CƠ LAO ĐỎ Ở HOÀNG SU PHÌ, HÀ GIANG ................................................................................................ 68 3.1. Về nội dung ....................................................................................................... 68 3.1.1. Dân ca ......................................................................................................... 68 3.1.1.1. Dân ca người Cơ Lao Đỏ phản ánh quan niệm về tình yêu, hôn nhân ............. 68 3.1.1.2. Dân ca người Cơ Lao Đỏ phản ánh các cung bậc, trạng thái tình cảm yêu thương ................................................................................................. 75 3.1.2. Câu đố ......................................................................................................... 79 3.1.2.1. Câu đố phản ánh nhận thức về vũ trụ và các hiện tượng tự nhiên ............. 79 3.1.2.2. Câu đố phản ánh nhận thức về thực vật ............................................... 81 3.1.2.3. Câu đố phản ánh nhận thức về loài vật ................................................ 83 3.1.2.4. Câu đố phản ánh nhận thức về đồ vật .................................................. 85 3.1.2.5. Vật đố là con người và các hoạt động của con người .......................... 90 3.2. Về hình thức nghệ thuật .................................................................................... 92 3.2.1. Dân ca ......................................................................................................... 92 3.2.1.1. Thể thơ ................................................................................................. 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- iii 3.2.1.2. Không gian và thời gian nghệ thuật ..................................................... 94 3.2.1.3. Các biện pháp nghệ thuật ..................................................................... 99 3.2.2. Câu đố ....................................................................................................... 103 3.2.2.1. Cấu trúc song đôi ............................................................................... 103 3.2.2.2. Các kiểu gieo vần ............................................................................... 104 3.2.2.3. Biện pháp tu từ nhân hóa ................................................................... 105 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 109 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 114 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Dân tộc Việt Nam là một cộng đồng bao gồm nhiều dân tộc. Bên cạnh dân tộc Việt là dân tộc chủ thể, còn có các dân tộc thiểu số khác sống dải rác trên mọi miền đất nước. Từ buổi đầu dựng nước cho đến nay, các dân tộc thiểu số đã đóng góp đáng kể trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước, xây dựng truyền thống lịch sử, văn hoá của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Văn học dân gian các dân tộc thiểu số có những thành tựu độc đáo với những sắc thái riêng biệt. Diện mạo Văn học dân gian được nhìn nhận đầy đủ, chính xác hơn trên mối quan hệ tổng thể Văn học dân gian các dân tộc. Việc tìm hiểu Văn học dân gian các Dân tộc thiểu số còn thể hiện đường lối dân tộc và đường lối văn hoá văn nghệ của Đảng ta, đó là bình đẳng dân tộc, phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của các dân tộc anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam, nhằm góp phần vào việc xây dựng nền văn hoá văn nghệ Việt Nam thống nhất và mang tính chất dân tộc phong phú. Văn kiện hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá 8) đã nêu rõ: “coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng phát triển những giá trị mới về văn hoá văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ vô cùng cấp bách” [14, tr. 63]. Mỗi khi tới mảnh đất Hà Giang, một tỉnh biên giới phía Bắc của Tổ quốc Việt Nam, chúng ta không chỉ bị cuốn hút bởi vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ của những dãy núi uốn lượn trập trùng, mà còn được chiêm ngưỡng một bức tranh văn hoá vô cùng đa dạng của nhiều dân tộc sinh sống ở đây, trong đó có dân tộc Cơ Lao, là một thành viên trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Hà Giang cũng là quê hương khá lâu đời của dân tộc Cơ Lao. Hoà chung bản sắc văn hoá phong phú, đa dạng của cộng đồng 22 dân tộc anh em ở Hà Giang, dân tộc Cơ Lao là một trong những dân tộc có nét đậm đà bản sắc riêng. Nguồn văn hoá phi vật thể của người Cơ Lao nói chung và người Cơ Lao Đỏ nói riêng đã và vẫn là mạch nguồn nguyên sinh cần được khám phá, gìn giữ và phát triển. Dưới góc chiếu của chuyên ngành Văn học dân gian, thực hiện đề tài là một việc làm thiết thực để góp phần khai thác, khẳng định, bổ sung cho Văn học dân gian Việt Nam thêm phong phú, lung linh, ngời sáng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2 Văn học dân gian là một thành tố quan trọng của Văn hoá dân gian, là di sản văn hoá quý báu của dân tộc nói chung và dân tộc Cơ Lao nói riêng còn ít người biết tới. Do vậy, việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hoá dân tộc Cơ Lao là sự trăn trở của nhiều người có tâm huyết với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. 1.2. Từ trước đến nay, đã có một số công trình hoặc bài viết nghiên cứu về người Cơ Lao nói chung và người Cơ Lao Đỏ nói riêng, cho ta biết đôi nét về nguồn gốc, cư trú, phong tục và văn hoá truyền thống của người Cơ Lao. Các công trình, bài viết cung cấp khá đầy đủ về một số khía cạnh dân tộc học, văn hoá học. Nhưng chưa có công trình nào tìm hiểu về Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã đến điền dã và sưu tầm Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ lưu truyền trong dân gian với số lượng đáng kể ở một số loại hình Văn học dân gian. Với đề tài này, người nghiên cứu hy vọng được nâng cao tầm hiểu biết về lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu Văn học dân gian, đặc biệt nghiên cứu Văn học dân gian của dân tộc ít người ở Việt Nam. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công việc giảng dạy của bản thân người nghiên cứu trong tương lai trên chính quê hương mình. Thực hiện đề tài còn là nguyện vọng chính đáng của chúng tôi bởi bản thân người nghiên cứu đang công tác và giảng dạy môn văn học tại miền núi- nơi có nhiều người Cơ Lao sinh sống. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Hà Giang sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn về văn hoá tinh thần của người Cơ Lao Đỏ. Từ đó có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy Văn học dân gian của các dân tộc thiểu số. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu cùng lý do nghiệp vụ trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là: Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang. 2. Lịch sử vấn đề Mỗi dân tộc đều có những nét văn hoá đặc thù riêng, những giá trị văn hoá đậm bản sắc đó đã tạo nên nền văn hoá thống nhất mà đa dạng Việt Nam. Nghiên cứu Văn học dân gian của các Dân tộc thiểu số là nhằm gìn giữ và phát huy các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3 giá trị văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nghiên cứu để bảo tồn và phát triển bền vững Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ có ý nghĩa thiết thực với địa phương. Trong nhiều thập kỉ qua, đã có không ít nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về người Cơ Lao nói chung và người Cơ Lao Đỏ Hà Giang nói riêng. Cho đến nay, dường như chúng ta còn chưa biết nhiều về dân tộc Cơ Lao, bởi lẽ dân tộc này là một trong những dân tộc ít người ở nước ta (tính thời điểm 01/04/2009 có 2.301 người, Niêm giám thống kê năm 2009 tỉnh Hà Giang). Thư tịch viết về họ còn rất ít ỏi. Các công trình, bài viết đã đề cập đến một vài khía cạnh về nguồn gốc, cư trú, phong tục, văn hóa truyền thống và khái quát về một số loại hình Văn học dân gian của người Cơ Lao ở Hà Giang. Có thể kể đến một số công trình, bài viết tiêu biểu sau: 2.1. Giữa thế kỉ XX, nhà nghiên cứu dân tộc học Nguyễn Văn Huy với Bƣớc đầu tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhóm Cơ Lao ở Hà Giang, [19, tr.76- 89] đã đến điền dã, nghiên cứu giới thiệu sơ lược dân tộc Cơ Lao ở Hà Giang, tác giả khái quát những đặc điểm cơ bản về văn hoá của dân tộc này như: lịch sử di cư, sinh hoạt văn hoá - bố trí nhà cửa trong xóm, y phục của phụ nữ các nhóm, phong tục tập quán, tôn giáo, nghi lễ cúng tổ tiên cũng như nghi lễ hiến tế nói chung (…) và một số các từ vị có mối quan hệ gần gũi các phương ngôn của ba nhóm Cơ Lao (Cơ Lao Đỏ, Cơ Lao Trắng, Cơ Lao Xanh). Năm 1978, cuốn Các dân tộc ít ngƣời ở Việt Nam [63] đã giới thiệu chi tiết về đời sống kinh tế - trồng trọt, chăn nuôi, thủ công gia đình, văn hoá dân tộc - cấu tạo nhà ở, trang phục của người Cơ Lao ở Hà Giang. Cuốn sách là một nguồn tư liệu quý nghiên cứu về kinh tế, văn hoá, xã hội của người Cơ Lao, chưa chú ý đến Văn học dân gian của người Cơ Lao. Lò Giàng Páo với bài viết Có một dân tộc ít đƣợc nhắc nhở đến ở nƣớc ta [48] đã giới thiệu khái quát người Cơ Lao ở nước ta với chi tiết chú ý, người Cơ Lao chỉ có ở Hà Giang, dân số hiện có trên 1.500 người, chủ yếu cư trú ở huyện Đồng Văn, Hoàng Su Phì và rải rác ở các huyện Yên Minh, Bắc Quang, Vị Xuyên, Mèo Vạc, Quản Bạ, gồm 3 nhóm địa phương với các tên gọi đó là : Cơ Lao Đỏ, Cơ Lao Xanh, Cơ Lao Trắng. Trong đó nhóm Cơ Lao Xanh có dân số ít nhất sống xen Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 4 kẽ với 2 nhóm trên và các dân tộc khác. Người Cơ Lao làm nương rẫy và thổ canh hốc đá, nghề thủ công nổi tiếng của họ là đan lát, làm đồ gỗ, rèn, … 2.2. Đầu thế kỉ XXI, nhiều tài liệu viết về người Cơ Lao ở nước ta lần lượt được công bố. Năm 2001, Lý Hành Sơn với bài viết Văn hoá vật chất của ngƣời Cơ Lao ở Việt Nam [53] và Nhà cửa của ngƣời Cơ Lao ở Đồng Văn, Hà Giang [54] đã đề cập tương đối chi tiết văn hoá vật chất của người Cơ Lao tỉnh Hà Giang nói chung và người Cơ Lao ở xóm Mã Chề, xã Sính Lủng, huyện Đồng Văn nói riêng. Tuy nhiên, tác giả 2 bài viết trên mới đề cập tới những nét cơ bản về văn hoá dân tộc, chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu những nét đặc thù về văn hoá, đặc biệt là Văn học dân gian của từng địa phương. Trên cơ sở những thành tựu nghiên cứu của các học giả đi trước, năm 2003 nhóm tác giả do PGS.TS Phạm Quang Hoan (chủ biên) đã có một công trình khá dày dặn về Dân tộc Cơ Lao ở Việt Nam truyền thống và biến đổi . Có thể thấy đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về dân tộc Cơ Lao ở Hà Giang, công trình nghiên cứu đề cập khá toàn diện, đầy đủ hơn và có hệ thống về các đặc điểm văn hoá của người Cơ Lao cũng như sắc thái riêng của mỗi nhóm, cuốn sách gồm 6 chương trong đó chương 3 có giới thiệu vài nét khái quát về Văn học dân gian của người Cơ Lao “Hiện nay, có địa phương, như người Cơ Lao Đỏ ở xã Túng Sán, chỉ sử dụng tiếng Hán làm phương tiện giao tiếp và truyền đạt các yếu tố văn hoá cổ truyền của mình, trong đó có các bài hát, truyện kể, câu đố (…). Mặc dù vậy, kho tàng văn học dân gian của đồng bào vẫn có nhiều nét đặc trưng riêng” [20, tr.194- 195]. Tuy nhiên Văn học dân gian mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu một vài nét rất sơ lược về một số loại hình Văn học dân gian (như truyện kể, dân ca, câu đố ) đang được thịnh hành ở vùng nhóm người Cơ Lao Đỏ. Cuốn sách đã có những gợi ý cho tác giả đề tài tìm hiểu về Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang. Năm 2004, cuốn sách Các dân tộc ở Hà Giang của Lê Duy Đại- Triệu Đức Thanh, đã giới thiệu đầy đủ và kỹ lưỡng về các dân tộc trong tỉnh, trong đó có giới thiệu một cách hệ thống đến nhiều phương diện của dân tộc Cơ Lao như: tên gọi và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 5 lịch sử tộc người, hoạt động kinh tế, văn hoá vật chất, văn hoá ứng xử, văn hoá tinh thần. Trong cuốn sách, tác giả có giới thiệu về văn nghệ dân gian đa dạng về loại hình “Kho tàng văn học truyền miệng của họ khá phong phú với các thể loại như truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, câu đố, dân ca [16, tr.248]. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ khái quát về loại hình văn học dân gian của người Cơ Lao. Gần đây nhất năm 2010, cuốn sách Văn hoá truyền thống của tộc ngƣời Cơ Lao ở Hà Giang của nhóm tác giả ở Hà Giang do Hoàng Thị Cấp chủ biên, trong sách tác giả có đề cập Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ “những bài hát dân ca, câu đố, truyện thơ, được lưu truyền miệng trong cộng đồng người Cơ Lao Đỏ (…) chủ yếu được lưu truyền qua các nghệ nhân dân gian hoặc các bậc cao niên (…) theo thống kê, hiện có khoảng trên 60 bài hát dân ca và các thể loại câu đố, truyện thơ, truyền thuyết, được các nghệ nhân người Cơ Lao Đỏ xã Túng Sán thuộc theo kiểu truyền khẩu ” [9, tr. 27]. Như vậy, luận văn của chúng tôi sẽ là công trình đầu tiên tìm hiểu Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ trong tính chỉnh thể của nó. Nghĩa là luận văn sẽ tìm hiểu những vấn đề cụ thể về một số thể loại thuộc loại hình tự sự, trữ tình và thể loại trung gian của Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ, Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài của chúng tôi lựa chọn khám phá một số thể loại tiêu biểu thuộc loại hình tự sự (truyền thuyết, truyện cổ tích), thể loại thuộc loại hình trữ tình (dân ca) và thể loại câu đố nhằm khám phá những giá trị văn hoá, văn học đặc sắc của dân tộc. Trong điều kiện cho phép, chúng tôi có liên hệ so sánh giữa Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ với Văn học dân gian của các dân tộc anh em, từ đó thấy được nét độc đáo riêng biệt của đối tượng nghiên cứu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích của đề tài, trước tiên cần tìm hiểu và nắm vững những vấn đề lí luận và thực tế có liên quan đến đề tài làm nền tảng khoa học cho việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 6 nghiên cứu. Chúng tôi đặc biệt quan tâm xem xét điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đời sống văn hoá của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang, bởi đó là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự ra đời và phát triển Văn học dân gian Cơ Lao Đỏ. Trên cơ sở đó, chúng tôi phân loại, khảo sát các thể loại Văn học dân gian, phân tích và rút ra kết luận khoa học về những giá trị văn hoá - văn học dân gian quý báu của người Cơ Lao Đỏ ở các thể loại này. Thực hiện điền dã sưu tầm cũng nhằm hoàn thành mục đích khoa học của đề tài. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Khi thực hiện công việc, chúng tôi sẽ đặt trọng tâm vào đối tượng chính: Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang đã được sưu tầm. Những thể loại Văn học dân gian của các dân tộc anh em được liên hệ so sánh chỉ nhằm làm sáng tỏ thêm vấn đề của mục đích nghiên cứu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong giới hạn của đề tài luận văn, người nghiên cứu chỉ tìm hiểu một số thể loại thuộc loại hình tự sự (truyền thuyết, truyện cổ tích), thể loại trữ tình (dân ca) và thể loại câu đố của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang. Để đạt được mục đích của đề tài, chúng tôi khoanh vùng tư liệu mới sưu tầm của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012 như sau: Truyền thuyết : 8 văn bản; Truyện cổ tích: 21 văn bản; Câu đố: 56 câu; Dân ca : 151 văn bản. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã kết hợp vận dụng nhiều phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Trên cơ sở quan sát thực tế và nghiên cứu những văn bản một số thể loại tự sự, thể loại trữ tình và thể loại trung gian hiện có, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành giữa văn học với lịch sử học, dân tộc học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 7 - Phương pháp điền dã: Đây là phương pháp chúng tôi sử dụng để thu thập tư liệu về một số thể loại Văn học dân gian được người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang yêu thích. - Phương pháp khảo sát thống kê: Đây là phương pháp chúng tôi sử dụng để cung cấp số liệu chính xác về các thể loại Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang, tạo cơ sở thực tế tin cậy cho những nghiên cứu tiếp theo. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ kết quả khảo sát thống kê, chúng tôi tiến hành phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của các thể loại Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang. - Phương pháp đối chiếu so sánh: Chúng tôi tiến hành đối chiếu so sánh để thấy rõ sự giống và khác nhau giữa các thể loại Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ với các thể loại Văn học dân gian của các dân tộc anh em khác. 6. Đóng góp của luận văn Từ việc chỉ ra những nội dung, hình thức nghệ thuật của một số thể loại văn học thuộc loại hình tự sự (truyền thuyết, truyện cổ tích), thể loại thuộc loại hình trữ tình (dân ca) và thể loại câu đố của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang, luận văn sẽ góp phần dựng lên diện mạo Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ. Kết quả đó cũng sẽ góp phần vào việc giữ gìn và phát triển vốn văn học cổ truyền của dân tộc Cơ Lao nói chung. Kết quả điền dã sẽ đóng góp những tư liệu thực tế về môi trường sinh thành và phát triển của những di sản văn hoá phi vật thể đang có nguy cơ mai một, từ đó đưa ra những đề xuất về bảo tồn và phát huy những di sản quý báu đó. Mặt khác, kết quả điền dã cũng có thể cung cấp thêm một số thể loại Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Túng Sán, Hoàng Su Phì chưa được sưu tầm và công bố. Dù còn ít và lời lẽ văn bản còn thô mộc, giản dị, nhưng những văn bản ấy chính là minh chứng sinh động cho sinh hoạt văn hoá rất đặc trưng của người Cơ Lao Đỏ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 8 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề chung - cơ sở tìm hiểu Văn học dân gian của người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang Chƣơng 2: Truyền thuyết và truyện cổ tích của người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang Chƣơng 3: Dân ca và câu đố của người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 9 NỘI DUNG Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG - CƠ SỞ TÌM HIỂU VĂN HỌC DÂN GIAN CỦA NGƢỜI CƠ LAO ĐỎ Ở HOÀNG SU PHÌ, HÀ GIANG 1.1. Tổng quan về ngƣời Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì, Hà Giang 1.1.1. Vài nét về cộng đồng người Cơ Lao ở Hà Giang Hà Giang là tỉnh cực Bắc của Tổ quốc, có toạ độ địa lý từ 22010’ đến 23022’ vĩ độ Bắc và 104020’ đến 105034’ kinh độ Đông, có đường biên giới Việt- Trung dài trên 274 km, phía Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng và phía Tây giáp hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Hà Giang có tổng diện tích 7831,1 km2. Nằm trên khu vực núi cao, khối núi granit thượng nguồn sông Chảy. Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Nơi đây có sự góp mặt của những dải núi lớn với các đỉnh Tây Côn Lĩnh cao 2419 m và Puthaca cao 2274 m. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, tương đối mát mẻ về mùa hạ và khô lạnh về mùa đông. Ở vùng núi cao, vào mùa đông nhiều lần còn thấy tuyết rơi. Sự chia cắt địa hình đã tạo nên một Hà Giang vô cùng hấp dẫn với những thắng cảnh tự nhiên tuyệt đẹp. Đầu tiên là hồ Quang Minh trong xanh nằm giữa một vùng đồi núi thấp tại địa bàn huyện Bắc Quang- huyện cửa ngõ của tỉnh. Rồi đến khu du lịch sinh thái suối khoáng Thanh Hà, hang Tùng Bá, hang Nậm Má ở huyện Vị Xuyên và một khu đô thị mới đang trên đà phát triển- cửa khẩu Thanh Thuỷ. Qua thành phố Hà Giang, ngược lên phía Bắc là khu nghỉ mát Tam Sơn nằm giữa lòng thị trấn Quản Bạ với khí hậu trong lành, quanh năm mát mẻ. Đến Đồng Văn là đến với đỉnh Lũng Cú uy nghi, với Nhà Vương cổ xưa và với cao nguyên đá hoang sơ. Từ Đồng Văn sang Mèo Vạc, ai cũng muốn dừng chân ở đỉnh Mã Pì Lèng với độ cao 1800m so với mực nước biển, để ngắm nhìn dòng sông Nho Quế uốn lượn bên dưới. Có thể nói, thiên nhiên đã ban tặng cho Hà Giang thật nhiều điều kì thú, tạo nên một Hà Giang đi vào lòng du khách mỗi khi có dịp ghé thăm. Song Hà Giang vẫn là một tỉnh còn khó khăn. Ở đây, mật độ dân cư thưa thớt, sự phân bố dân cư không đều. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10 Người dân phần lớn tập trung ở thành phố, huyện, ở các vùng cao, xa xôi hẻo lánh, người dân thưa thớt. Mức thu nhập bình quân của cả tỉnh là 3,2 triệu/người/năm. Tuy nhiên, ở các địa phương vùng sâu, vùng xa thì con số này còn thấp hơn rất nhiều (2,6 triệu/người/năm) chính điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh và chất lượng cuộc sống của người dân. Hà Giang là nơi quy tụ của hơn 20 dân tộc. Đó là các dân tộc H’mông, Tày, Dao, Nùng, La Chí, Pà Thẻn, Bố Y,…Trong đó người H’mông chiếm số lượng đông nhất, đứng vị trí thứ hai sau người H’mông là dân tộc Tày. Trong đại gia đình hơn 20 dân tộc anh em sinh sống ở Hà Giang, không thể không kể đến dân tộc Cơ Lao là một trong những dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú và tập trung sống chủ yếu ở tỉnh Hà Giang, là một trong những dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Ka- Đai, ngữ hệ Thái- Ka-Đai. Người Cơ Lao cư trú chủ yếu ở xã Sính Lủng, huyện Đồng Văn - vùng núi đá phía Bắc, gắn liền với địa hình cảnh quan có nhiều núi đá vôi, đá tai mèo, nhiều vách núi hiểm trở, ít sông suối và ở xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì - vùng núi đất phía Tây thuộc địa hình cảnh quan núi đất nhưng có độ dốc lớn, độ chia cắt mạnh và cũng khá hiểm trở. Ngoài các yếu tố địa hình, khí hậu, thuỷ văn có tính đại diện của Hà Giang, hai huyện Đồng Văn và Hoàng Su Phì còn có đặc điểm tự nhiên rất khác biệt. Chính sự khác biệt ấy đã tạo ra những cách thích ứng khác nhau giữa các nhóm Cơ Lao. Huyện Đồng Văn mang những đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn (…) của vùng núi đá sơn nguyên và là một trong những huyện có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nhất ở Hà Giang. Người Cơ Lao cư trú tập trung ở xã Sính Lủng, đây là xã nằm ở phía Đông Bắc của Đồng Văn, giáp huyện Mèo Vạc. Nếu đi từ thành phố Hà Giang lên, qua huyện Quản Bạ, huyện Yên Minh, cách thị trấn Đồng Văn 12 km, rẽ sang phải, theo con đường đá dân sinh 9-10 km là tới Sính Lủng. Nằm trọn trong vùng núi đá tai mèo, cao vút. Toàn xã có 9 làng, trong đó có 2 làng Mã Chề và Cá Ha là địa bàn cư trú của người Cơ Lao, 7 làng còn lại là của người H’mông. Huyện Hoàng Su Phì, người Cơ Lao cư trú tập trung ở xã Túng Sán. Cư dân trong xã thuộc 6 dân tộc: Cơ Lao, H’mông, Dao, Nùng, La Chí, Hoa, trong đó dân tộc Cơ Lao là chủ yếu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 11 Những kết quả thống kê dân số được công bố trong các thập niên cuối của thế kỷ XX cho thấy, dân số của người Cơ Lao có sự gia tăng theo từng thời kỳ. Theo điều tra dân số năm 1974 của tỉnh Hà Giang, người Cơ Lao có 973 người, bao gồm 476 nam và 497 nữ. Đến năm 1989 dân số người Cơ Lao là 1.462 người và mười năm sau (năm 1999) lên tới 1.822 người, trong đó có 932 nam, 890 nữ. Hiện nay (theo Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009), người Cơ Lao có 2.301 người. Tại đây, họ phân bố tập trung ở huyện Hoàng Su Phì (860 người: nam: 448; nữ 412), Đồng Văn (568 người: nam: 294; nữ: 274). Ngoài ra, họ còn sinh sống rải rác tại Vị Xuyên, Bắc Quang, Quản Bạ, Yên Minh, Xí Mần và Thành phố Hà Giang. * Về tộc danh và ngôn ngữ Về tộc danh, dân tộc Cơ Lao có rất nhiều tên gọi, hơn nữa mỗi nhóm lại có tên tự gọi của mình. Những tài liệu đầu tiên đề cập đến dân tộc này, xuất hiện vào những năm đầu thế kỷ XX là của các sĩ quan người Pháp như Lunet de Lajonquiere và Bonifacy. Đến năm 1942 nhà ngôn ngữ học P.K. Benedict tiếp tục nghiên cứu về ngôn ngữ Cơ Lao. Trong các tài liệu đó tên gọi và tên tự gọi của người Cơ Lao được ghi lại không thống nhất. Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Huy, cho đến giữa thập kỷ 40 của thế kỷ trước, người Cơ Lao tự nhận mình là Thư. Người Cơ Lao ở Việt Nam có quan hệ tộc thuộc với dân tộc Ngật Lão ở Trung Quốc. Nhà dân tộc học Trung Quốc Hoa Tây cho rằng, muộn lắm đến đời Hán ở vùng Quí Châu, Tây Nam - Tứ Xuyên, Vân Nam đã có tổ tiên người Cơ Lao cư trú và họ có tên gọi là người Lão, sau này phát triển thành tên gọi Cơ Lao. Đến đời Đường, Tống (thế kỷ VII- thế kỷ XII) tên gọi đó được ghi là Ngật Lão. Về sau tên Cơ Lao được phiên âm và viết theo những cách khác nhau như: Cách Liêu, Lát Liêu, Ngật Liêu, Ngật Lão. Ngày nay được gọi là Ngật Lão. Ở Việt Nam, người Cơ Lao được gọi theo âm Hán- Việt là Kel Lao từ những chữ Cách Liêu, Cách Lão (…) sau này đọc chệch từ Kel Lao thành Cơ Lao. Người Cơ Lao hiện đang sinh sống tại xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì thì vẫn gọi dân tộc mình là Kê Lau theo phiên âm Hán ngữ là Kưa Lảo tức Ngật Lão. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 12 Ở Trung Quốc, người Cơ Lao tự gọi là Quốc Lão hoặc Cách Lão. Theo Nguyễn Văn Huy, mỗi nhóm Cơ Lao còn tự gọi tên theo nhóm và tên gọi thể hiện rõ đặc trưng về y phục hay phong tục của mỗi nhóm, nhóm Cơ Lao Trắng tự gọi là Tứ Đư pộ ộ (pộ ộ: trắng), nhóm Cơ Lao Xanh tự gọi là Ho Ki xí ngu (xí ngu: xanh), nhóm Cơ Lao Đỏ tự gọi là Tứ Đư p’làn đày (p’làn đày: đỏ). Năm 1979, Tổng cục thống kê ra Quyết định ngày 02 tháng 03 năm 1979 v/v ban hành Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam và dân tộc Cơ Lao xếp thứ tự số 47 trong danh mục, như vậy tên gọi Cơ Lao là tên gọi chính thức của dân tộc này. Căn cứ vào các tên tự gọi và tên gọi, các nhà Dân tộc học cũng gọi người Cơ Lao theo nhóm: Voa đề là nhóm Cơ Lao Đỏ, Tứ Đư là nhóm Cơ Lao Trắng, Ho Ki là nhóm Cơ Lao Xanh. Sở dĩ có tên gọi Cơ Lao Trắng vì theo phong tục của người Cơ Lao Trắng, nhóm này phải dùng khăn trắng để chịu tang người chết, gọi Cơ Lao Xanh vì trước đây đàn ông của nhóm này mặc áo dài xanh, gọi Cơ Lao Đỏ vì trước đây phụ nữ nhóm này mặc váy thân dệt bằng chỉ đỏ. Người ta thường dùng ngôn ngữ của mình để giao tiếp, nhưng do sống xen kẽ trong vùng có dân tộc có ngôn ngữ được dùng làm tiếng phổ thông cho cộng đồng làng bản, nên khi giao tiếp với người dân tộc khác, người Cơ Lao phải sử dụng tiếng phổ thông của vùng làm ngôn ngữ phổ thông, như người Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì đều dùng tiếng Hán làm ngôn ngữ phổ thông, ở Đồng Văn sử dụng tiếng H’mông. Có thể nói, việc phải dùng ngôn ngữ khu vực của vùng để giao tiếp là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ đồng hoá tự nhiên về ngôn ngữ dân tộc Cơ Lao ở Hà Giang. * Về nguồn gốc tộc người Theo nhiều tài liệu nghiên cứu (của GS.Trần Quốc Vượng, PGS.TS. Phạm Quang Hoan, Nguyễn Văn Huy,…) và qua thực tế điền dã khảo sát nghiên cứu, qua những câu chuyện kể của người già, các bài cúng ma của người Cơ Lao thì có thể khẳng định chắc chắn rằng nguồn gốc của người Cơ Lao ở Hà Giang được di cư từ Trung Quốc sang. Trên cơ sở thư tịch cổ Trung Quốc, một số nhà nghiên cứu Trung Quốc và Việt Nam cho rằng, tổ tiên của người Cơ Lao là người Cổ Lão Về quê hương cổ xưa của người Cơ Lao, các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng: Quý Châu là quê hương của họ (trong bài cúng ma có chi tiết đưa hồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 13 người chết về với tổ tiên ở Quý Châu). Phần lớn các dòng họ người Cơ Lao đều có câu chuyện mang tính truyền thuyết kể về nhân vật Chảo Lù Chín người dẫn dân tộc Cơ Lao di cư đến Việt Nam. Để hiểu rõ hơn, xin dẫn lời kể của một số người Cơ Lao: Ông Chéng Sử Diu, ở làng Phìn Sư Chải, xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì cho biết, dòng họ ông trước khi vào Việt Nam cư trú ở tỉnh Quý Châu, Trung Quốc, đến xã Túng Sán được 7 đời (nếu tính mỗi đời là 25 năm thì đến nay ở Việt Nam được 175 năm). Theo gia phả của gia tộc ông Min Hồng Sài, xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì có ghi chép, vào đời vua Đồng Trị năm thứ III, chiến tranh liên tục xảy ra, mất mùa đói kém, đất đai bạc màu khiến nhân dân lâm vào cảnh đói kém, vua đã đồng ý cho các tộc họ người Cơ Lao đi đến nơi khác để kiếm sống, lập nghiệp. Theo lời ông kể, đoàn người Cơ Lao di cư xuống phía Nam là do ông Chảo Lù Chín dẫn đầu, địa điểm dừng chân lập nghiệp sinh sống là thôn Tà Chải, xã Túng Sán, Hoàng Su Phì ngày nay. Về thời điểm thiên di của người Cơ Lao, căn cứ vào gia phả của các dòng họ cũng như những truyền thuyết dân gian, các nhà Dân tộc học đều cho rằng, người Cơ Lao bắt đầu có mặt ở Hà Giang khoảng 120-125 năm, cách ngày nay, muộn hơn so với dân tộc Lô Lô và La Chí. Bộ phận Cơ Lao ở Đồng Văn đến Việt Nam sớm hơn so với bộ phận Cơ Lao ở Hoàng Su Phì. Nhóm Cơ Lao Đỏ ở Hoàng Su Phì thậm chí có mặt sau cả người Nùng và người Hoa. Như vậy, quá trình di cư của các nhóm Cơ Lao vào Việt Nam diễn ra làm nhiều đợt, thời gian di cư sớm nhất cách ngày nay khoảng 7 đến 8 đời. Trong quá trình di cư các nhóm đã tách ra và cư trú ở nhiều địa phương khác nhau. Mặc dù sinh sống ở cách xa nhau về mặt địa lý, và có một số khác biệt về ngôn ngữ, phong tục tập quán, nhưng các nhóm Cơ Lao đều nhớ rất kỹ quê hương cổ xưa của mình là ở Quý Châu (Trung Quốc). Có thể thấy rằng, người Cơ Lao là con cháu của một cư dân cổ đại ở Trung Quốc, họ đã di cư vào Việt Nam vì nhiều lý do khác nhau (loạn lạc, thiếu đất đai, bị Nhà nước phong kiến Trung Quốc bóc lột). Dân tộc Cơ Lao là một thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, luôn đoàn kết, kề vai sát cánh với các dân tộc khác trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn