intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập vi khuẩn khử sulphate (SRB) để ứng dụng trong xử lý nước thải axit từ hoạt động khai thác khoáng sản

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

74
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu của luận văn thạc sỹ này, tác giả tiến hành làm giàu và phân lập SRB từ các nguồn khác nhau và thử nghiệm sử dụng chúng để xử lý AMD trên mô hình phòng thí nghiệm. Các kết quả thu được sẽ cung cấp cơ sở cho việc nghiên cứu ứng dụng thực tế công nghệ này ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập vi khuẩn khử sulphate (SRB) để ứng dụng trong xử lý nước thải axit từ hoạt động khai thác khoáng sản

  1.   ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Hải PHÂN LẬP VI KHUẨN KHỬ SULPHATE (SRB) ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI AXIT TỪ HOẠT ĐỘNG  KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                                               1
  2.   ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Hải PHÂN LẬP VI KHUẨN KHỬ SULPHATE (SRB) ĐỂ ỨNG DỤNG  TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI AXIT TỪ HOẠT ĐỘNG  KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THÚY HẰNG                                                                               2
  3.   LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành, trước tiên, tôi muốn bày tỏ  lỏng biết  ơn   sâu sắc tới Tiến sĩ Đinh Thúy Hằng, Trưởng phòng Sinh thái Vi sinh vật, Viện Vi   sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội đã định hướng nghiên   cứu, trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian nghiên   cứu. Tôi cũng mong muốn được gửi lời cảm  ơn chân thành nhất tới Ban lãnh   đạo và các cán bộ Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà   Nội đã tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị và cơ  sở  vật chất cho tôi hoàn   thành nghiên cứu này. Qua đây, tôi cũng muốn được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy   cô giáo, cán bộ  Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự  nhiên, Đại học   Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ  và trang bị  những kiến thức hữu ích cho tôi trong   suốt thời gian học tập tại trường. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè thân   thiết, những người đã luôn cổ vũ, động viên tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá   trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày       tháng        năm  Học viên                                                                               3
  4.                              Nguyễn Thị Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1 – TỔNG QUAN TÀI  LIỆU....................................................................2 1.1.   AMD   (Acid   Mine   Drainage)   và   các   vấn   đề   môi   trường   liên  quan………….2 1.1.1.   Sự   hình   thành  AMD……………………………………………………..2  1.1.2.   Ảnh   hưởng   của   AMD   tới   môi   trường  …………………………………..5 1.1.2.1.   Ô   nhiễm   nguồn   nước   do  AMD……………………….....................5  1.1.2.2. Ô nhiễm đất do AMD……………………………………………… 6 1.1.2.3.   Tình   trạng   ô   nhiễm   do   AMD   ở   Việt   Nam   …………………………8 1.1.2.4.   Hiện   trạng   quản   lý   và   xử   lý   AMD   ở   Việt  Nam…………………...11                                                                                4
  5.   1.2.   Xử   lý   AMD…………………………………………………………………… 12  1.2.1.   Xử   lý   AMD   bằng   phương   pháp   hóa  học…………………….................12 1.2.2. Xử lý AMD bằng phương pháp sinh học……………………………… 13 1.2.2.1.   Cơ   sở   khoa   học   của   công  nghệ…………………………………...13 1.2.2.2. Một số quy trình công nghệ xử  lý AMD nhờ SRB……………… 14 1.2.2.3.   Các   yếu   tố   ảnh   hưởng   tới   quá   trình   xử   lý   AMD   bằng  SRB...........16 1.3.   Đặc   tính   sinh   h ọc   của  SRB..............................................................................18 1.3.1.   Phân   bố   của   SRB   trong   tự  nhiên.............................................................19 1.3.2.   Đa   dạng   về   di   truyền   của   SRB................................................................20 1.3.3.   Đặ c   điểm   sinh   lý   của  SRB......................................................................22 1.3.3.1.   Nhu   cầu   dinh   dưỡng   của   SRB........................................................22 1.3.3.2.   Các   yếu   tố   ảnh   hưởng   tới   sinh   trưởng   của  SRB.............................23                                                                               5
  6.   1.3.3.3.  Cạnh tranh  của  SRB   với  các   nhóm vi  khuẩn khác  trong  môi  trường.........................................................................................................2 4 Chương   2   –   NGUYÊN   VẬT   LIỆU   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN  CỨU.......26 2.1.   Nguyên   v ậ t  liệu……………………………………………………………….26 2.1.1.   Các   mẫu   nước  thải……………………………………………………..26 2.1.2.   Hóa  chất………………………………………………………………..26 2.1.3.   Thiết   bị,   dụng  cụ……………………………………………………….26  2.2.   Phương   pháp   nghiên  cứu…………………………………………………….27 2.2.1.   Làm   giàu   và   phân   lập  SRB…………………………………………….27 2.2.2.   Xác   định   điều   kiện   sinh   trưởng   tối   ưu   ………………………………...29 2.2.3.   Tách   DNA   tổng   số   từ   mẫu   môi   trường   và   chủng   thuần  khiết.................30 2.2.4.   Phương   pháp   điện   di   biến   tính  DGGE....................................................32                                                                               6
  7.   2.2.5.   Giải   trình   tự   gen   16S   rDNA   và   dựng   cây   phân  loại...............................34 2.2.6.   Phân   tích   hóa  học....................................................................................35 2.2.6.1.   Định   lượng   Fe(II)   bằng   thuốc   thử  phenanthrolin...................................35 2.2.6.2.   Định   lượng   sulfate…………………………………………………… 36 2.2.6.3.   Xác   định   nồng   độ  sulfide……………………………………………..37  2.2.7. Thiết kế mô hình xử lý AMD……………………………………………… 37 Chương 3 ­ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………… 39 3.1. Làm giàu và phân lập vi khuẩn khử  sulfate (SRB) từ  các mẫu nước   thải............................................................................................................................3 9 3.2.   Vị   trí   phân   loại   của   ba   chủng   SRB   dựa   trên   trình   tự   gen   16S  rDNA…….42 3.3.   Nghiên   cứu   đặc   điểm   sinh   học   của   các   chủng   SRB   mới   phân  lập………...44 3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ muối trong môi trường……………………… 45                                                                               7
  8.   3.3.2.  Ảnh hưởng của pH trong môi trường……………………………….… 46 3.3.3.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   nuôi  cấy……………………………………...48 3.3.4.   Chất   cho   điện   tử   và   chất   nhận   điện  tử………………………………….48 3.4.   Thử   nghiệm   xử   lý   AMD   trên   mô   hình   phòng   thí  nghiệm............................50 3.4.1.   Xử   lý   AMD   trong   điều   kiện   bổ   sung   methanol   (10   mM)   làm   cơ  chất...51 3.4.2. Xử  lý AMD trong điều kiện bổ  sung nước thải giàu hữu cơ  làm cơ  chất....................................................................................................................5 2 3.4.3. Biến động về  thành phần quần xã vi sinh vật trong quá trình xử  lý  AMD   trên   mô   hình   phòng   thí  nghiệm.........................................................................52    KẾT LUẬN..............................................................................................................55 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP  THEO.................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................57 PHỤ  LỤC.................................................................................................................71                                                                               8
  9.   DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AMD                        Acid Mine Drainage bp Base pair BSA Bovin serum albumin DNA Deoxyribonucleic acid CI Chloroform­isoamyl alcohol DGGE Denaturing gradient gel electrophoresis dNTP Deoxyribonucleotide triphosphate EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid MQ Mili­Q OD Optical density PBS Phosphate­buffered saline PCI Phenol­Chloroform­isoamyl alcohol PCR Polymerase chain reaction rDNA Ribosomal deoxyribonucleic acid SDS Sodium dodecyl sulfate SRB                          Sulfate reducing bacteria                                                                               9
  10.   TAE Tris­Acetic­EDTA (đệm) TE Tris­EDTA (đệm) Taq Thermus aquaticus DNA UV Ultraviolet MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, ngành khai thác khoáng sản ngày càng chiếm vị  trí  quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp tới 5,6% GDP (Bùi Công Quang, 2011) .  Tuy nhiên, hậu quả suy thoái môi trường cũng gia tăng nghiêm trọng, đặc biệt  ở  các vùng mỏ khai thác than, quặng và vật liệu xây dựng.  Nước thải axit (AMD) được coi là một trong các mối đe dọa lớn nhất của  hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường. AMD có ảnh hưởng lâu dài đối   với các nguồn nước sông, suối, cũng như  sự  sống của các sinh vật (động, thực  vật và con người) liên quan đến những nguồn nước này. Do  ảnh hưởng của  AMD, nước tại nhiều dòng sông, suối quanh khu vực khai thác có pH bằng 4   hoặc thấp hơn, hòa tan nhiều kim loại nặng như  sắt,  đồng, nhôm, cadmium,  arsen, chì, thủy ngân…Các kim loại này, đặc biệt là sắt, có thể phủ lên đáy sông,  suối một lớp bùn màu đỏ cam được gọi là “hạt vàng” và có thể được vận chuyển   đi xa theo dòng nước, làm ô nhiễm những dòng sông, suối, và nguồn nước ngầm   ở  hạ  lưu. Đối với cuộc sống  ở  nước, AMD có thể  ngay lập tức làm chết các                                                                                 10
  11.   động thực vật thủy sinh hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng, tập tính, hoặc khả  năng sinh sản của chúng. Do  ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, AMD cần phải được kiểm  soát và xử lý. Từ lâu vi khuẩn khử sulfate (SRB) đã được biết đến với ứng dụng  trong xử  lý AMD một cách hiệu quả. Tuy công nghệ  xử  lý AMD bằng SRB đã   được triển khai thành công  ở  nhiều nước trên thế  giới nhưng  ở  Việt Nam lại   chưa được nghiên cứu và áp dụng. Trong nghiên cứu của luận văn thạc sỹ  này,   chúng tôi tiến hành làm giàu và phân lập SRB từ  các nguồn khác nhau và thử  nghiệm sử  dụng chúng để  xử  lý AMD trên mô hình phòng thí nghiệm. Các kết   quả  thu được sẽ  cung cấp cơ  sở  cho việc nghiên cứu  ứng dụng thực tế  công  nghệ này ở Việt Nam. Chương 1 ­ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 AMD (Acid Mine Drainage) và các vấn đề môi trường liên quan 1.1.1 Sự hình thành AMD  AMD (Acid Mine Drainage) được hình thành khi các khoáng sulfide (như  pyrite, FeS2) trong quặng tiếp xúc với oxy và nước (Brown và cs, 2002).   Sự oxy  hóa các khoáng này sinh ra axit và thường đi kèm với nồng độ  cao các kim loại   được hòa tan (đặc biệt là sắt) và sulfate, do vậy AMD thường có pH rất thấp (2 –   3) và màu vàng của ion sắt bị oxy hóa (Watzlaf và cs, 2003) (hình 1.1).                                                                               11
  12.   Hình 1.1. AMD từ khu khai thác quặng kim loại ở Việt Nam Quá trình oxy hóa khoáng sulfide kể  trên (phản  ứng 1.1) xảy ra bởi tác   động của các yếu tố  thiên nhiên, tuy nhiên được tăng tốc mạnh qua các hoạt   động khai thác khoáng sản (tạo điều kiện cho quặng nằm trong lòng đất được  tiếp xúc với oxy), do vậy sinh ra lượng lớn AMD, làm ảnh hưởng nghiêm trọng  đến môi trường trong khu vực khai thác mỏ (Stumm, Morgan,1996). FeS2 + 7/2O2 +H2O → Fe2+ + 2SO42­ + 2H+      (1.1) Khi oxy hoà tan có mặt đủ, Fe2+ sẽ bị oxy hóa thành Fe3+ (phản ứng 1.2). Fe2+ + 1/4O2 + H+ → Fe3+ + 1/2H2O      (1.2) Tuy nhiên,  ở pH > 3,5, Fe3+  không hòa tan mà kết tủa  ở dạng hydroxit sắt  III (Fe(OH)3). Quá trình này cũng giải phóng H+  và tiếp tục làm giảm pH (phản  ứng 1.3) (Brown và cs, 2002).  Fe3+ + 3H2O → Fe(OH)3 + 3H+      (1.3) Bên cạnh đó,  ở  pH thấp (
  13.   Quá trình này tự duy trì lâu dài do Fe2+ được sinh ra dễ dàng bị oxy hóa trở  lại thành Fe3+ và tiếp tục tham gia phản  ứng (Younger và cs, 2002). So với oxy   hòa tan, Fe3+ oxy hóa pyrite thậm chí với tốc độ  cao hơn, do vậy tốc độ  của quá  trình oxy Fe2+  thành Fe3+  (phản  ứng 1.2) có  ảnh hưởng quan trọng đối với quá  trình oxy hóa quặng pyrite (Singer, Stumm, 1970).  Fe2+ có thể được oxy hóa theo con đường hóa học hay sinh học, tùy thuộc  vào điều kiện môi trường.  Ở  pH gần trung tính, oxy hóa Fe2+  chủ  yếu diễn ra  theo con đường hóa học, tuy nhiên ở pH 2 – 4 thì quá trình sinh học chiếm ưu thế  nhờ  các vi khuẩn oxy hóa sắt (như  Thiobacillus ferrooxidans) xúc tác phản  ứng  1.2 (Brown và cs, 2002). Các vi khuẩn này có thể đẩy nhanh tốc độ  oxy hóa Fe 2+  gấp 106 lần so với quá trình hóa học (Singer, Stumm, 1970), vì vậy chúng đóng  vai trò chính trong việc tạo AMD tại mỏ  (Brown và cs, 2002; Younger và cs,  2002). Các sulfide kim loại khác pyrite như sphalerite (ZnS) và galena (PbS) khi bị  oxy hóa sẽ  không sinh ra axit (phản  ứng 1.5, 1.6), nhưng có thể  giải phóng các   ion kim loại vào môi trường (Younger và cs, 2002). ZnS + 2O2 → Zn2+ + SO42­      (1.5) PbS + 2O2 → Pb2+ + SO42­      (1.6) Ở  pH thấp, mức hòa tan của các kim loại tăng, do vậy môi trường axit   được tạo ra từ  sự oxy hóa pyrite có thể  lọc các kim loại vết bao quanh các vật   liệu đá như  As, Cu, Ni, Zn, Mn. Đặc biệt, nhôm silicat (fenspat và mica) khi hòa  tan trong môi trường axit có thể giải phóng ion nhôm (phản ứng 1.7, 1.8), sau đó  tiếp tục sinh axit từ  phản  ứng thủy phân và kết tủa (phản  ứng 1.9) (Watzlaf và   cs, 2003).  KAlSi3O8 + H+ + 29H2O → 2H4SiO4 + Al2SiO5(OH)4      (1.7) Al2SiO5(OH)4 + 6H+  → 2Al3+ + 2H4SiO4 + H2O      (1.8)                                                                               13
  14.   Al3+ + 3H2O → Al(OH)3 + 3H+      (1.9) Như  vậy AMD có hai điểm đặc trưng nhất là pH thấp và hàm lượng ion   kim loại nặng cao. Dưới đây là thành phần hóa học của một số AMD từ các loại   mỏ đại diện. Bảng 1.1. Thành phần hóa học của AMD (Tất cả nồng độ tính bằng mg/l) Các mỏ khai thác khoáng sản Yếu  Mỏ than  Mỏ đá  Mỏ kim  Mỏ đồng và  Mỏ đồng –  tố  Vàng Danh  Wheal Jane  loại  lưu huỳnh  niken hóa/lý  (Việt Nam) (Mỹ) Surthing  Leviathan   Nickel Rim  của  (Montana) (California) (Canada) AMD pH 2,99 3 2,58 4 2,8   5,9 Fe 490 161,3 15 117,167 250 ­ 1350 Cu 12,9 0,1 2,35 0,691 3 Al 12,4 29,5 37,467 130 Zn 0,834 41,9 22,7 0,715 1 As 0,218 0,002 Pb 0,299 0,1 0.151 0,0036 SO42­ 1094 591 2500 ­ 5200 Tài  Công ty than  Whitehead,  Bless   và   cs,  USA EPA,  Benner và cs,  liệu  và khoáng  2006 2006 2006 1997 tham  sản Việt                                                                                14
  15.   khảo Nam, 2012 1.1.2. Ảnh hưởng của AMD tới môi trường  1.1.2.1. Ô nhiễm nguồn nước do AMD  AMD được coi là một trong các mối đe dọa lớn nhất của hoạt động khai thác  khoáng sản tới môi trường, đặc biệt là môi trường nước. AMD có ảnh hưởng lâu   dài đối với các nguồn nước sông, suối, cũng như  cuộc sống của các sinh vật  (động, thực vật và con người) liên quan đến những nguồn nước này. Nước bị  ô nhiễm AMD có thể  có pH thấp từ  2 đến 4,5, gây độc với hầu   hết các dạng sinh vật sống dưới nước (Hill, 1974). Nếu như sự sinh trưởng và   sinh sản  ở cá diễn ra an toàn ở pH trong khoảng 5,5 – 10,5 (tối  ưu  ở 6,5) thì quá   trình này bị ức chế rõ rệt ở pH thấp (dưới 4,5), nhiều khả năng do liên quan tới   sự trao đổi canxi và tổng hợp protein trong cơ thể (Fromm, 1980). Howells và cs   (1983) đã chứng minh  ảnh hưởng của sự tương tác giữa pH, canxi, và nhôm đối   với sự  tồn tại và sinh sản của cá. Điều kiện pH thấp làm thay đổi màng của  mang cá hoặc làm thay đổi chất nhầy của mang dẫn tới chết vì thiếu oxy. Cá hồi   lớn lên  ở  nơi  ấp trứng có thể  chịu được pH 5.0, nhưng thấp hơn mức này thì  hằng số điện phân nội môi và cơ chế thẩm thấu bị giảm (Fromm, 1980). Cooper   và Wagner (1973) khi tiến hành nghiên cứu  ở  sông Pennsylvania đã cho thấy ô   nhiễm do AMD có  ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài cá  ở  đây. Theo nghiên  cứu này, số lượng loài cá giảm rõ rệt khi pH trong môi trường nước giảm, cụ thể  là 68 loài được tìm thấy ở pH > 6,4, 38 loài ở pH 5,6 – 6,4, và chỉ có 10 loài ở pH    5,5. Một số nghiên cứu khác đã công bố  hoàn toàn không tìm thấy cá  ở  90%   sông suối có pH 4,5 và axit tổng số là 15 mg/l (Farag và cs, 2003). Ngoài cá, các  sinh vật khác như  côn trùng, tảo cũng giảm rõ rệt về  số lượng loài và số lượng  cá thể khi pH trong môi trường giảm do AMD (Warner, 1971).                                                                                 15
  16.   Môi trường nước có hàm lượng kim loại nặng và ion H+ cao làm suy hô  hấp cấp tính và mãn tính ở cá khi tiếp xúc trực tiếp qua mang, hoặc gián tiếp qua  ăn các chất cặn và thức ăn bị  ô nhiễm. Các hydroxit sắt có trong AMD kết tủa  trên bề  mặt của lớp trầm tích sông suối làm phá hủy môi trường sống, qua đó  làm giảm số  lượng các động vật không xương  ở  đáy, là nguồn thức ăn cho cá.  Menendez (1978) đã công bố  nghiên cứu về sự  suy giảm của các loài động vật,  thực vật đáy ở  phía tây sông Virginia do  ảnh hưởng nặng nề của AMD từ công   nghiệp khai thác mỏ trong vùng.  1.1.2.2. Ô nhiễm đất do AMD Hoạt động khai thác mỏ  và khai thác đá gây phá hủy nhiều vùng đất qua hàng   trăm năm,  trong  đó  nhiều vùng không có  khả   năng phục  hồi (Duffield  và  cs,  2000). Không chỉ hoạt động khai thác mỏ trong quá khứ với công nghệ thô sơ mà   cả  hoạt động khai thác hiện tại đều được coi là căn nguyên của tình trạng ô  nhiễm kim loại nặng tại nhiều vùng đất. Các kim loại nặng được tìm thấy trong  đất axit bị  ô nhiễm do AMD chủ  yếu là Cu, Cd, Fe, Pb, và Zn (Rodríguez và cs,   2009). Các kim loại này tích lũy trong lớp đất bề  mặt tạo ra môi trường không   thuận lợi cho hệ sinh thái tại đây (Boularbah và cs, 2006), theo đó các lớp đất này   bị phá hủy đáng kể, dễ bị xói mòn bởi mưa lũ vì thiếu gắn kết nhờ hệ thực vật.   Hậu quả  tiếp theo là các vùng đất ô nhiễm này trở  thành nguồn ô nhiễm nguy  hiểm do các dòng chảy bề  mặt và dòng chảy ngầm  ở  vị  trí hạ  lưu (Vega và cs,   2006). Ảnh hưởng của AMD tới hệ sinh thái của động thực vật cũng được quan  sát thấy ở các vùng đất ngập nước (Stephenson và cs, 1995). Nhiều sự  kiện liên quan đến vấn đề  ô nhiễm do AMD xảy ra trên thế  giới, cũng như  thiệt hại về  kinh tế  và môi trường đã được các tổ  chức quốc tế  thống kê và công bố (EPA, 1995), dưới đây là một số sự kiện và số liệu thống kê   về vấn đề này.                                                                               16
  17.   Bảng 1.2. Một số sự kiện liên quan đến ô nhiễm do AMD trên thế giới Thời  Địa  Sự kiện Tài liệu tham  gian điểm khảo 1967 Mỹ 47000 cá bị  chết  ở  sông Sacramento  Nordstrom   và   cs,  (California)   do   nước   lũ   có   chứa  1977. AMD từ  thượng nguồn đột ngột đổ  về. 1989 Mỹ Trên   5000   cá   hồi   bị   chết   ở   sông  Munshower   và   cs,  Clark Fork (Montana) do nước mưa  1997. kéo theo AMD từ khu vực khai mỏ. 1998 Tây   Ba  Lụt mỏ  gây ra 6 triệu m3  nước axit  Jennings, 2008. Nha trên các nhánh sông Guadiamar cùng  lớp trầm tích giàu kim loại nặng và  sulfide    Thế   kỷ  Mỹ Hàng tỷ cá chết do AMD Nordstrom,   Alpers,  20 1999. Thế   kỷ  Mỹ 66 sự  cố  liên quan đến AMD được  US EPA, 2004a. 20 ghi nhận 2000 Mỹ Lượng   chất   độc   thải   ra   của   hoạt  US EPA, 2004a. động khai thác kim loại chiếm 47 %  tổng lượng chất độc của tất cả  các  ngành công nghiệp Mỹ Mỹ  dự  đoán tiêu tốn khoảng 7 – 24  US EPA, 2004a. tỷ  USD để  xử  lý nước thải của 156  mỏ khai thác đá cứng Mỹ Trung  tâm chính  sách Mỹ   ước  tính  US EPA, 2004b. tiêu tốn khoảng 32 – 72 tỷ  USD để                                                                                17
  18.   tái   tạo   363000   vùng   đất   mỏ   bị   bỏ  hoang 1.1.2.3. Tình trạng ô nhiễm do AMD ở Việt Nam  Điều kiện địa chất Việt Nam phức tạp tạo nên một nguồn tài nguyên khoáng sản   phong phú, đa dạng nhưng cũng manh mún. Theo thống kê, trên lãnh thổ  Việt  Nam đã phát hiện được trên 50 trong số 66 loại khoáng sản phổ biến nhất trong  vỏ  trái đất với khoảng hơn 5000 mỏ  và điểm quặng (Hồ  Sỹ  Giao và Mai Thế  Toản, 2010). Các khoáng sản được khai thác chủ  yếu là than, quặng sắt, titan,   đồng; đá cát sỏi làm vật liệu xây dựng; nguyên liệu hoá chất, công nghiệp như  apatit, pyrite (bảng 1.3). Bảng 1.3. Các mỏ khoáng sản chủ yếu đang được khai thác tại Việt Nam  (Hồ Sỹ Giao và Mai Thế Toản, 2010) TT Than và kim loại Các loại khoáng sản khác Khoáng sản Số mỏ đang khai  Khoáng sản Số mỏ đang khai  thác thác 1 Than 53 Đá VLXD 433 2 Than bùn 21 Sét gạch ngói 88 3 Sắt 22 Cát sỏi XD 81 4 Titan 17 Đá xi măng 37 5 Thiếc 12 Đá ốp lát 27 6 Vàng 11 Cao lanh 14 7 Mangan 10 Sét xi măng  13 8 Chì kẽm 8 Dolomite 8 9 Đá   phụ   gia   xi  5 măng Quảng Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng,  có nhiều loại đặc thù, trữ  lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh/thành phố                                                                                18
  19.   trong cả  nước không có được. Các khoáng sản quan trọng nhất  ở  Quảng Ninh   gồm có than (tiêu biểu nhất), cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi… với phạm vi  khai thác rất lớn, trải dài từ  Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long và Cẩm  Phả. Mặc dù được đầu tư  cho công nghệ  và có truyền thống về  tập trung khai   thác   than mạnh  nhất trong  cả  nước  nhưng hoạt  động  khai  thác  tại  đây luôn   có những diễn biến phức tạp, gây tác động xấu đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã   hội và môi trường (Hồ Sỹ Giao và Mai Thế Toản, 2010). Theo báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược Quy hoạch phát triển ngành   than đến năm 2020, có xét đến năm 2030, các mối nguy hại do ô nhiễm nước thải   từ các mỏ than thuộc Tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản đã được đặt ra  ở mức báo động. Dựa trên số  liệu kê khai nộp phí bảo vệ  môi trường đối với nước thải  công nghiệp của các đơn vị  thuộc ngành than, tổng lượng nước thải từ  mỏ năm   2009 là 38.914.075 m3. Tuy nhiên con số  này chưa thể  phản ánh đầy đủ  thực  trạng vì chưa thể  tính được lượng nước rửa trôi từ  các bãi thải mỏ. Ngoài ra,  lượng và thành phần nước thải từ  mỏ  lại dao động, phụ  thuộc vào sản lượng   khai thác than từng năm, trong đó độ pH dao động từ 3,1 đến 6,5, hàm lượng chất   rắn lơ  lửng cao hơn ngưỡng cho phép từ  1,7 đến 2,4 lần. Nước thải từ  mỏ   ở  Quảng Ninh đã và đang gây ra nhiều  ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ  thống  sông, suối, hồ vùng ven biển tại đây như gây bồi lấp, làm mất nguồn thủy sinh,   suy giảm chất lượng nước. Hơn thế  nữa, ô nhiễm tại vùng mỏ  mang tính tích  lũy, cộng với tác động của nạn khai thác than trái phép trong thời gian dài, dẫn  đến tình trạng mất kiểm soát, thậm chí một số hồ thủy lợi vùng Đông Triều đã  bị chua hóa, ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ nông nghiệp (Hồ Sỹ Giao  và Mai Thế Toản, 2010). Kết quả phân tích nước thải năm 2010 tại một số khai trường trên địa bàn   các tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn cho thấy nước thải từ  các mỏ                                                                                19
  20.   thường có màu đậm, độ  pH thấp. Nước thải tại các khu khai thác mỏ  Cọc Sáu,   Cao Sơn, Mông Dương, Mạo Khê, Vàng Danh…đều có hàm lượng chất lơ lửng  cao hơn qui chuẩn nhiều lần. Đặc biệt, hầu như  nước thải tại  các mỏ  than đều  bị ô nhiễm Mn, vượt quá qui chuẩn cho phép.  Ảnh hưởng từ  nước thải mỏ  đã làm suy giảm chất lượng nước mặt tại   các điểm sông, suối, hồ  trong khu vực lân cận các mỏ  than, trong đó nước tại   Quảng Ninh có dấu hiệu ô nhiễm nặng hơn ở Thái Nguyên và Lạng Sơn. Ngoài  ra, hoạt động khai thác than từ thời thuộc địa với công nghệ cũ, khai thác than trái   phép và khai thác than lộ thiên còn làm hạ  thấp tầng chứa nước ngầm, làm suy   giảm trữ  lượng nước ngầm và có nguy cơ  bị  axit hóa. Nước  ở  các mỏ  than  thường có hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim, các hợp chất hữu cơ, các  nguyên tố phóng xạ… cao hơn so với nước mặt và nước biển khu vực đối chứng  và cao hơn TCVN từ  1­3 lần, đặc biệt là khu vực từ  Quảng Yên đến Cửa Ông  (Hồ Sỹ Giao và Mai Thế Toản, 2010). Tại Nghệ An, việc khai thác, đào bới và đổ  thải tại  các mỏ thiếc, đá quý  đã làm cho  các khe Bản Sỏi, Khe Mồng, Tổng Huống  (là nguồn cấp nước cho  nông nghiệp của khu vực) bị  xói lở  bờ, bồi lấp dòng chảy, đổi dòng, giảm khả  năng tưới từ đó gây ra giảm vụ, giảm năng suất cây trồng. Khe Nậm Tôn bị đục  và bị  ô nhiễm trên chiều dài hơn 20 km, diện tích lên đến 280 ha. Khai thác đá  quý  ở  Quỳ  Châu đã làm một số  suối và công trình thủy lợi bị  phá hủy, các hố  khai thác sâu là nơi tích tụ  chất thải làm ô nhiễm nguồn nước (Hồ  Sỹ  Giao và   Mai Thế Toản, 2010). Vùng  ven   biển   Nam   Trung   bộ,   ô   nhiễm   phóng   xạ   do   khai  thác   mỏ   sa  khoáng titan (còn gọi là cát đen) đã được ghi nhận. Quặng này được khai thác  theo công nghệ đào cát và làm giàu quặng bằng nước, hậu quả là hàng trăm nghìn  tấn cát bị đào xói mỗi năm, theo đó khối lượng cát thải, chất thải khổng lồ bị san   ủi ra môi trường xung quanh, nước từ quá trình tuyển khoáng cho chảy trực tiếp                                                                                 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2