intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 phục vụ định hướng qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:99

130
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 làm cơ sở cho việc đề xuất định hướng qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 phục vụ định hướng qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM THỊ THÚY HƯƠNG PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG  SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2005­2010 PHỤC VỤ ĐỊNH  HƯỚNG QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020  QUẬN ĐỒ SƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội ­ 2013 ­ 1 ­
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM THỊ THÚY HƯƠNG PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG  SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2005­2010 PHỤC VỤ ĐỊNH  HƯỚNG QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020  QUẬN ĐỒ SƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành  : Quản lý đất đai Mã số  : 60850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS PHẠM QUANG TUẤN ­ 2 ­
  3. LỜI CẢM  ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm  ơn sâu sắc  đến  PGS.TS.  Phạm Quang  Tuấn người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu  đề tài và hoàn thành luận văn này.  Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi đã nhận được  sự  tạo điều  kiện, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo từ các thầy cô giáo của Khoa Địa lý, Trường  Đại học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội, sự ủng hộ giúp đỡ của  người thân, bạn bè đồng nghiệp.  Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành  của quận Đồ  Sơn mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên và môi trương, văn phòng   đăng ký quyền sử dụng đất, phòng kinh tế, phòng thống kê… đã giúp đỡ tôi hoàn   thành đề tài này. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu   đó! Ngoài sự tri ân trên đây, tôi xin cam đoan những nội dung được trình bày ở  đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi rất biết  ơn và mong mỏi nhận  được những ý kiến đóng góp và phản hồi đối với nội dung nghiên cứu của công  trình này.                                                                                                                                                     Ngày 12 tháng 5 năm 2013 Phạm Thị Thúy Hương ­ 3 ­
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU: ......................................................................................................... 9 Chương 1:   CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  NGHIÊN CỨU  ĐÁNH GIÁ HIỆN  TRẠNG, BIẾN ĐỘNG SỬ  DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ  ĐỊNH HƯỚNG QUI  HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP QUẬN 12 1.1. Vấn đề nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng  đất phục vụ định hướng quy hoạch sử dụng đất  12 1.1.1. Khái niệm về đô thị và đất đô thị:  12 1.1.2.  Vấn đề sử dụng đất hiện nay ở nước ta: 13 1.1.3. Vấn đề sử dụng đất đô thị:  16 1.1.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất 20 1.2. Mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và phát triển đô thị:  21 1.2.1 Biến động đất đai: 21 1.2.2 Các vấn đề về cập nhật chỉnh lý biến động đất đai  22 1.2.3 Đô thị hoá và sử dụng đất: 23 1.2.4 Ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá biến động sử dụng đất đai: 23 1.3. Cơ sở khoa học cho việc định hướng qui hoạch sử dụng đất 24 1.3.1 Khái niệm về qui hoạch sử dụng đất 24 1.3.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 25 1.3.3 Những nguyên tắc của qui hoạch sử dụng đất 27 1.3.4 Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất 29 1.3.5 Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất 29 Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG, ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN ĐỒ SƠN GIAI ĐOẠN 2005 ­ 2010 31 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,  kinh tế ­ xã hội của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.  31 2.1.1 Vị trí địa lý 31 2.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo 31 2.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn 32 2.1.4 Đặc điểm thổ nhưỡng và tài nguyên đất 32 ­ 4 ­
  5. 2.1.5 Tài nguyên nước 33 2.1.6 Tài nguyên rừng 35 2.2 Thực trạng phát triển kinh tế ­ xã hội và áp lực đối với đất đai  của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng  36 2.2.1 Áp lực từ sự gia tăng dân số, lao động và việc làm đối với đất đai 36 2.2.2  Áp lực từ sự phát triển các ngành và lĩnh vực đối với đất đai 38 2.2.3  Áp lực từ sự phát triển cơ sở hạ tầng và quá trình đô thị hóa đối với  đất đai  39 2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai quận Đồ Sơn sau luật đất đai 2003 44 2.3.1. Đặc điểm chung 44 2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 44 2.3.2.1.  Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng  đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó: 44 2.3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới  hành chính, lập bản đồ hành chính: 45 2.3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,  bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: 45 2.3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:  46 2.3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,  chuyển mục đích sử dụng đất: 46 2.3.2.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất 47 2.3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai: 47 2.3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai: 48 2.3.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ  của người sử dụng đất: 48 2.3.2.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật  về đất đai và xử lý vi phạm luật về đất đai: 48 2.3.2.11 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo  các vi phạm trong việc quản lý sử dụng đất đai: 49 2.4. Phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất  quận Đồ Sơn giai đoạn 2005­ 2010. 49 2.4.1 Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của thị xã Đồ Sơn 49 2.4.1.1. Đặc điểm chung: 49 2.4.1.2  Đánh giá hiện trạng sử dụng đất thị xã Đồ Sơn năm 2005 53 2.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 quận Đồ Sơn 55 2.4.2.1. Đặc điểm chung: 55 2.4.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 quận Đồ Sơn  59 2.4.3. Đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất  quận Đồ Sơn giai đoạn 2005 ­ 2010: 62 ­ 5 ­
  6. 2.4.3.1 Đất nông nghiệp 63 2.4.3.2 Đất phi nông nghiệp 64 2.4.3.3 Đất chưa sử dụng 66 Chương 3 : ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT  QUẬN ĐỒ SƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 72 3.1. Đánh giá chung về tiềm năng đất đai của quận Đồ Sơn 72 3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của quận Đồ Sơn,  thành phố Hải Phòng đến năm 2020: 72 3.2.1 Phương hướng  72 3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của quận Đồ Sơn  73 3.3. Dự báo xu thế biến động sử dụng đất của quận Đồ Sơn,  thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 ­ 2020: 75 3.4. Đề xuất định hướng sử dụng đất quận Đồ Sơn,  thành phố Hải Phòng đến 2020: 75 3.4.1. Quan điểm sử dụng đất đến năm 2020: 75 3.4.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất của quận Đồ Sơn  76 3.4.2.1 Đinh hướng sử dụng đất nông nghiệp: 78 3.4.2.2 Định hướng sử đụng đất phi nông nghiệp 79 3.4.2.3 Định hướng quy hoạch vùng không gian kinh tế  79 3.5 Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện phương án qui hoạch sử  dụng đất của quận trong những năm còn lại của kỳ qui hoạch và định  hướng sử dụng đất đến năm 2020. 80 3.5.1 Về chủ trương, chính sách 80 3.5.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư: 82 3.5.3. Giải pháp công nghệ: 83 3.5.4. Giải pháp về công tác qui hoạch, quản lý qui hoạch, quản lý đất đai 83 3.5.5. Giải pháp về quản lý, hành chính 84 ̣ KÊT LUÂN VÀ KI ́ ẾN NGHỊ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DT Diện tích ­ 6 ­
  7. ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất LĐ Lao động NXB Nhà xuất bản N0 Số STT Số thứ tự SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Uỷ ban nhân dân NQ/HĐND Nghị quyết, Hội đồng nhân dân NĐ/CP Nghị định, chính phủ HĐBT Hội đồng bộ trưởng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam HSĐC  Hồ Sơn địa chính TNMT Tài nguyên môi trường KT­XH  Kinh Tế ­ Xã hội ­ 7 ­
  8. DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 01: Chỉ tiêu đất cây xanh đô thị  19 2 Bảng 02 : Lao động làm việc trong các ngành kinh tế quận Đồ  37 Sơn năm 2005 – 2010 3 Bảng 03 : Cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận Đồ Sơn giai đoạn  39 2005­2010 4 Bảng 04: Số trường, lớp, giáo viên, học sinh toàn quận 41 5 Bảng 05: Hiện trạng sử dụng đất TX Đồ Sơn, thành phố Hải  51 Phòng năm 2005  6 Bảng 06: Hiện trạng sử dụng đất quận Đồ Sơn, thành phố Hải  57 Phòng năm 2010 7 Bảng 07: Bảng chu chuyển đất đai giai đoạn 2005­2010 quận  68 Đồ Sơn 8 Bảng 08: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng quận  69 Đồ Sơn giai đoạn 2005 – 2010. 9 Bảng 09: Định hướng quy hoạch sử dụng đất quận Đồ Sơn đến  78 năm 2020 DANH  MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 1 Hình 1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất thị xã Đồ Sơn, thành phố  50 Hải Phòng năm 2005. 2 Hình 2: Biểu đồ  cơ  cấu sử  dụng đất quận Đồ  Sơn, thành phố  56 Hải Phòng năm 2010. 3 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 thị xã Đồ Sơn 52 4 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 quận Đồ Sơn 58 5 Bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2005­2010 quận Đồ  70 Sơn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  ­ 8 ­
  9. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thông qua các qui hoạch và  chiến lược phát triển, với mục tiêu hướng tới cao nhất là sử dụng đất hiệu quả,   tiết kiệm, bền vững. Trong tiến trình phát triển, nhu cầu sử dụng đất luôn có xu  hướng tăng mà nguồn cung tự nhiên của đất là không thay đổi, điều này dẫn tới  những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất, giữa các mục đích sử  dụng đất. Qui hoạch sử dụng đất là công tác có ý nghĩa quan trọng trong quản lý   và   sử   dụng  đất,   góp   phần   tích   cực   trong   việc   điều   hòa   các   mâu  thuẫn   phát   sinh.Tuy nhiên trong thực tế việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất ở các địa  phương còn những hạn chế  bất cập. Việc tổ  chức thực hiện phương  án quy   hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra,   giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo” hay "điều chỉnh quy hoạch". Để  đưa ra được phương án qui hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất hợp lý thì việc phân   tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất nhằm làm rõ những mặt tích cực   và hạn chế trong sử dụng đất là rất cần thiết. Quận Đồ  Sơn được thành lập ngày 12 tháng 9 năm 2007 theo Nghị  định   145/2007/NĐ­CP của Chính Phủ, trên cơ sở toàn bộ diện tích của thị  xã Đồ  Sơn   cũ là 3.141,89ha và 1.095ha tách từ  xã Hợp Đức, huyện Kiến Thụy. Quận Đồ  Sơn được thành lập có diện tích tự nhiên 4.237,29ha, dân số là 51.417 nhân khẩu  với 07 phường trực thuộc : Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức, Ngọc Hải, Ngọc  Xuyên, Vạn Hương, Vạn Sơn. Quận Đồ  Sơn cách trung tâm thành phố  khoảng  20km về hướng Đông Nam. Về phía tây và tây bắc, quận Đồ  Sơn tiếp giáp với  huyện Kiến Thụy, các hướng còn lại tiếp giáp với biển Đông. Về cơ cấu kinh tế  thì Du lịch và dịch vụ chiếm 70%, Đánh bắt thủy sản và nông nghiệp: 23%, Công  nghiệp và xây dựng:  7%.GDP trên đầu người năm  2005  ước đạt khoảng 1.100  USD. Đồ Sơn là một đơn vị hành chính cấp quận (huyện) có nhiều thuận lợi về  điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội đồng thời có nhiều thay đổi trong những nỗ  lực phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. Từ  một thị  xã có kinh tế  chủ  yếu dựa vào nông nghiệp, năm 2007 được chuyển thành quận, với cơ  cấu   ­ 9 ­
  10. kinh tế được xác định là Dịch vụ ­ Nông nghiệp ­ Công nghiệp. Nhu cầu sử dụng   đất của Đồ Sơn đã có nhiều biến động do địa giới hành chính thay đổi Trên cơ  sở phân tích hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử  dụng đất đai   của quận Đồ  Sơn để  đưa ra định hướng quy hoạch sử  dụng đất cho quận Đồ  Sơn giai đoạn 2011 ­2020 nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai cho mục tiêu phát triển   kinh tế­xã hội, quốc phòng, an ninh của quận và mục tiêu phát triển các nghành,   các lĩnh vực, các địa phương trong quận đến năm 2020 đảm bảo sử  dụng tiết  kiệm, hợp lý, có hiệu quả  và bền vững nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ  môi   trường sinh thái. Vì vậy tôi thực hiện đề  tài:  Phân tích  hiện trạng,  đánh giá   biến động sử  dụng đất giai đoạn 2005­2010 phục vụ định hướng qui hoạch   sử dụng đất đến năm 2020 quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2005   ­ 2010 làm cơ sở  cho việc đề  xuất định hướng qui hoạch sử  dụng đất đến năm  2020 quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu  ­ Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu vực nghiên  cứu  ­ Thu thập tài liệu, số  liệu về  đặc điểm điều kiện tự  nhiên, tài nguyên   thiên nhiên, kinh tế ­ xã hội và tình hình sử dụng đất đai năm 2005, năm 2010 của  quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng. ­ Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2005, năm 2010 và phân tích biến   động sử dụng đất giai đoạn 2005 ­ 2010. ­ Phân tích quan hệ  giữa các hoạt động kinh tế  ­ xã hội và tình hình sử  dụng đất làm cơ  sở  cho việc phân tích biến động sử  dụng đất giai đoạn 2005­ 2010. ­ Phân tích yếu tố   ảnh hưởng và dự  báo xu thế  biến động sử  dụng đất  quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 ­ 2020. ­ 10 ­
  11. ­ Đề xuất định hướng qui hoạch sử dụng đất quận Đồ Sơn thành phố Hải  Phòng đến năm 2020. 4. Phạm vi nghiên cứu  ­ Phạm vi không gian: Đề  tài được tiến hành trên địa bàn quận Đồ  Sơn  thành phố Hải Phòng. ­ Phạm vi khoa học:  + Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 ­ 2010 + Định hướng qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp điều tra, khảo sát : Điều tra thu thập các tài liệu, số  liệu  về điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, các số  liệu thống kê, kiểm kê về  diện tích các loại đất tại thời điểm hiện trạng để  phục vụ  cho việc qui hoạch phát triển quận Đồ  Sơn thành phố  Hải Phòng đến   năm 2020. ­ Phương pháp thống kê số  liệu, so sánh: Trên cơ  sở  các số  liệu, tài liệu  thu thập được tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các năm để  thấy được sự  biến động, thay đổi về cơ cấu sử dụng các loại đất. Do tiêu chí thống kê đất đai  năm 2005 và năm 2010 khác nhau. Vì vậy cần quy đổi chỉ tiêu thống kê về cùng một   hệ  thống chỉ  tiêu thống nhất phục vụ  cho việc so sánh, phân tích, đánh giá biến   động sử dụng đất của địa bàn nghiên cứu.  ­ Phương pháp bản đồ  và hệ  thông tin địa lý GIS : Phương pháp này có  ưu  điểm là tiết kiệm thời gian và kinh phí trong nghiên cứu,  dùng để thành lập, trình  bày và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất năm 2010, bản đồ  biến động sử  dụng đất giai đoạn 2005­2010 của  quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. ­   Phương   pháp   chuyên   gia:   phương   pháp   này   tranh   thủ   ý   kiến   của   các  chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, để đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp với   tình hình thực tế tại địa phương. 6. Cấu trúc luận văn ­ 11 ­
  12. Ngoài  phần  mở   đầu  và   kết  luận,   nội  dung  của   đề   tài  luận  văn  gồm   3  chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, biến động sử  dụng đất phục vụ định hướng qui hoạch sử dụng đất cấp quận. Chương 2: Phân  tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất quận Đồ  Sơn giai đoạn 2005 ­ 2010 Chương 3: Đề xuất định hướng qui hoạch sử dụng đất quận Đồ Sơn thành  phố  Hải Phòng đến năm 2020.  Chương 1:  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN  TRẠNG, BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG  QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP QUẬN 1.1. Vấn đề nghiªn cøu hiÖn tr¹ng sử dụng đất vµ biÕn ®éng sö dông ®Êt phôc vô ®Þnh híng quy ho¹ch sö dông ®Êt. 1.1.1. Khái niệm về đô thị và đất đô thị:  a, Khái niệm về đô thị: Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu đô thị, mỗi cách tiếp cận lại đưa ra  định nghĩa khác nhau về  đô thị, dưới góc nhìn của những nhà khoa học, nhà   nghiên cứu, đô thị được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đô thị được định nghĩa  là một khu dân cư tập trung thoả mãn 2 điều kiện: ­ Về  cấp quản lý: Đô thị  là thành phố, thị  xã, thị  trấn được cơ  quan Nhà  nước có thẩm quyền quyết định thành lập. ­ Về trình độ phát triển: Đô thị phải đạt những tiêu chuẩn sau: Thứ nhất, đô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên   ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung   ­ 12 ­
  13. tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế ­ xã hội của cả  nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. Thứ hai, đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn yêu cầu: + Tỷ  lệ  lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội   thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số  lao động. + Hệ  thống công trình hạ  tầng đô thị  được xây dựng đồng bộ (hệ  thống   công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) đã được đầu tư xây dựng đạt 70%  yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu   chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan. + Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4.000 người trở lên. + Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại   đô thị  và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị  và khu phố  xây dựng tập  trung của thị trấn. Căn cứ vào các nội dung yêu cầu trên có thể định nghĩa một cách khái quát  về đô thị như sau: “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ  cao, chủ yếu là   lao động phi nông nghiệp (trên 65% ­ xét  ở  khu vực nội thị), là trung tâm tổng   hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế ­ xã hội của một   vùng lãnh thổ  (có thể  là cả  nước, hoặc một tỉnh, một huyện), có cơ  sở  hạ  tầng   thích hợp và dân số nội thị tối thiểu là 4000 người (đối với miền núi tối thiểu là   2800 người). Đô thị  gồm các loại: thành phố, thị  xã và thị  trấn. Đô thị  bao gồm   các khu chức năng đô thị”.[4]:  b, Khái niệm đất đô thị: Đất đô thị  đượ c định nghĩa là đất nội thành, nội thị  xã, thị  trấn sử  dụng  để  xây dựng nhà  ở, trụ  sở  cơ  quan, tổ chức, c ơ s ở t ổ ch ức kinh doanh, c ơ s ở  hạ  tầng phục vụ  lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh và vào các mục đích  khác   nhằm  phát  triển   kinh  tế   xã   hội  cho  một   vùng  lãnh  thổ.   Ngoài  ra,   đất  ngoại thành, ngoại thị  nếu đã có quy hoạch đượ c cơ  quan nhà nướ c có thẩm   quyền phê duyệt để  phát triển đô thị  cũng đượ c quản lý như  đất đô thị . Việc   sử dụng đất đô thị có hiệu quả nhiều hay ít phụ  thuộc vào công tác quy hoạch   ­ 13 ­
  14. xây dựng. Hiện trạng sử dụng đất đô thị  đượ c đánh giá bằng các chỉ  tiêu kinh  tế kỹ thuật như: tỷ số giữa di ện tích sàn nhà trên diện tích đất, giữa diện tích  xây dựng trên diện tích đất, có chỉ  tiêu diện tích đất cho các loại công trình.   Kết quả  đánh giá hiện trạng sử  dụng đất đô thị  chỉ  ra những loại đất đang  phát huy hiệu quả, những lo ại đất kém hiệu quả  và cần chuyển đổi mục đích   sử  dụng, đất hoang hóa hoặc sử  dụng sai mục đích cần đượ c thu hồi để  quy   hoạch sử  dụng đất, quy hoạch đô thị  bố  trí vào những mục đích sử  dụng hợp   lý nhất. Phân vùng chức năng đất đô thị: Căn cứ  vào mục đích sử  dụng chủ  yếu,  đất đô thị  bao gồm: Đất sử  dụng vào mục đích xây dựng các công trình công   cộng; Đất  ở; Đất khu công nghiệp và kho tàng; Đất cây xanh; Đất xây dựng   mạng lưới giao thông và kỹ thuật hạ tầng; Đất vùng ngoại ô. 1.1.2.  Vấn đề sử dụng đất hiện nay ở nước ta: Việt Nam có diện tích tự  nhiên là hơn 33 triệu ha, đứng thứ  59/200 quốc  gia, dân số khoảng  86 triệu người, đứng thứ  13/200 quốc gia, vì vậy bình quân   diện tích đất trên đầu người vào loại thấp 3.840 m2/người (0,3 ­ 0,4 ha/người),  đứng thứ 135/200 quốc gia trên thế giới ­ bằng mức 1/6 bình quân thế giới, đứng  thứ 9 ở khu vực Đông Nam Á (chỉ trên Singapore). Trước đây, khi dân số  thế  giới còn ít hơn ngày nay rất nhiều, đa số  các   cộng đồng xã hội đã sinh sống một cách hài hoà với môi trường tự  nhiên, trong   đó có tài nguyên đất đai là nguồn cung cấp dồi dào cho nhu cầu tồn tại của con   người. Một vài thế  kỷ gần đây, dân số  thế  giới tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu   về lương thực, thực phẩm. Song trong đó, nhịp độ phát triển nhanh chóng của các  cuộc cách mạng về  kinh tế  và kỹ  thuật,... là nguyên nhân dẫn đến việc tàn phá  môi trường tự  nhiên và khai thác triệt để  các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài  nguyên đất đai. Hơn nhiều thập kỷ qua, không ngoài quy luật, đó tình trạng sử dụng đất ở  nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự gia tăng dân số ­ nhu cầu lương thực   ­ và các yêu cầu thiết yếu khác. Nhiều khu vực tài nguyên đất đai bị  suy thoái   ­ 14 ­
  15. một cách nghiêm trọng bởi việc phá rừng và khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng   và tài nguyên khoáng sản, hoặc tình trạng đô thị hoá nhanh chóng gia tăng. Trong   quá trình công nghiệp hóa, một phần đất có khả năng cho sản lượng lương thực   cao sẽ  bị  chuyển sang sử  dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Mặt khác, sản  xuất trong nông nghiệp không mang lại lợi nhuận cao như sản xuất, kinh doanh   trong công nghiệp và dịch vụ, phần lớn lao động sẽ  được chuyển từ  khu vực  nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp; dân cư  trong khu vực đô thị  sẽ  tăng  nhanh và có xu hướng cao hơn trong khu vực nông thôn Đánh giá tình hình sử  dụng đất giai đoạn 2000 ­ 2010 trên toàn quốc, cho   thấy bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì việc sử  dụng đất vẫn có   những biểu hiện thiếu bền vững như sau: ­ Đối với khu vực đất nông nghiệp:  Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay,   lao động nông nghiệp vẫn chiếm tới 80%, tình trạng ruộng đất manh mún, thửa  đất nhỏ, mỗi hộ có quá nhiều thửa ở những vị trí xa nhau.  Mặc dù đã tập trung  thực hiện việc đổi điền dồn thửa thành công ở nhiều nơi nhưng nhìn chung thửa   đất nông nghiệp vẫn còn quá nhỏ, toàn quốc còn tới 75 triệu thửa  đất nông   nghiệp, bình quân mỗi hộ có từ 7 ­ 25 thửa đất nhỏ ở nhiều xứ đồng khác nhau,  do đó canh tác manh mún, chưa tạo thuận lợi để thực hiện công nghiệp hoá, hiện   đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Đây là một giải pháp để  thực hiện tập trung  ruộng đất theo không gian dựa trên diện tích đất mà mỗi hộ gia đình cá nhân đang  sử dụng. Chưa có sự đầu tư để sử dụng đạt hiệu quả cao đối với 1.168.529 ha đất  nương rẫy, việc sử dụng đất chưa trở thành động lực để xoá đói, giảm nghèo và  tiến tới phát triển bền vững kinh tế ­ xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa. Việc chuyển một bộ  phận đất chuyên trồng lúa cho mục đích phát triển   công nghiệp và dịch vụ  chưa được cân nhắc một cách tổng thể  đang là vấn đề  cần chấn chỉnh. Cần cân nhắc hiệu quả  đầu tư  cả  về  hiệu quả  kinh tế  lẫn xã  hội và môi trường, khuyến khích đầu tư  hạ  tầng cơ  sở   để  chuyển đất nông  nghiệp kém hiệu quả sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, hạn chế việc   ­ 15 ­
  16. tận dụng hạ tầng hiện có tại các vùng đất nông nghiệp có năng xuất cao để đầu   tư phát triển công nghiệp và dịch vụ. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ  trợ, tái định cư  để  thực hiện các dự  án   đầu tư  phi nông nghiệp chưa giải quyết được quyền lợi, việc làm,  ổn định tại  khu vực nông thôn. Nhiều nơi trao cho người nông dân tiền bồi thường, hỗ  trợ  về đất khá cao nhưng không định hướng được phương thức sử dụng nên đã dẫn  đến tình trạng tiêu cực trong sử dụng. ­ Đối với đất phi nông nghiệp: Đất dành cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật chưa   thực sự  được chú ý trong quy hoạch dài hạn. Đặc biệt, đầu tư  hạ  tầng cho khu   vực nông thôn còn thiếu nên chưa bảo đảm điều kiện để  giải quyết xoá đói,  giảm nghèo thực sự cho người nông dân. Vấn đề  đất  ở, nhà  ở  đang là khâu yếu và có nhiều vướng mắc hiện nay,   đặc biệt là nạn đầu cơ đất ở, đất dự  án nhà ở  kéo dài trong nhiều năm, mặc dù  gần đây đã được chấn chỉnh nhưng hậu quả để  lại khá nặng nề, nhất là giá đất   vẫn còn ở mức cao làm hạn chế những cố gắng về nhà ở, đất ở. Quỹ đất dành cho xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo, y tế, văn hoá,   thể dục ­ thể thao chưa được quy hoạch đầy đủ, chưa thực hiện đúng các chính   sách ưu đãi về đất cho các nhà đầu tư thuộc các lĩnh vực này. Đến nay cả nước đã và đang xây dựng khoảng 249 khu công nghiệp, khu   chế xuất tập trung nhưng vẫn đang ở trạng thái bị  động vì thiếu các nhà đầu tư  có tiềm lực lớn; sử dụng đất còn lãng phí do chưa có quy hoạch đồng bộ; nhiều  khu công nghiệp đã hoàn thành nhưng mức độ  lấp đầy rất thấp; còn nhiều nhà   đầu tư  được bàn giao đất nhưng không sử  dụng hoặc sử  dụng không đúng tiến  độ, thiếu hiệu quả; giá thuê đất gắn với hạ tầng ở nhiều nơi còn quá cao, chưa  thu hút nhà đầu tư  sản xuất vào khu công nghiệp; vấn đề  bảo vệ  môi trường   chưa được chú trọng ngay từ đầu nên đang phát sinh nhiều hậu quả xấu về môi  trường, khó khắc phục. Về đối tượng sử  dụng đất ngoài hộ  gia đình, cá nhân, phần lớn là do các  tổ chức trong nước sử dụng, diện tích đất do tổ  chức nước ngoài, cá nhân nước   ngoài sử dụng chiếm tỷ trọng không đáng kể (toàn quốc chỉ có 43.364 ha đất do   ­ 16 ­
  17. các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng, chỉ chiếm 0,13% tổng diện   tích đất tự nhiên). Chất lượng quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất không cao, thiếu tính hệ  thống, chưa có được lời giải tốt về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, chưa   bảo đảm tính liên thông giữa cả nước với các tỉnh. Sự  chuyển dịch cơ cấu sử  dụng đất nói chung đã bảo đảm tính phù hợp   với quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất nhưng hiệu quả  chưa cao. Hiện tượng   chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự phát, chạy theo lợi ích riêng vẫn chưa được   khắc phục. Nhiều tỉnh để  dự  trữ  quỹ  đất phi nông nghiệp nhiều hơn khả  năng  đầu tư nên dẫn tới tình trạng hoặc là “quy hoạch treo” do không triển khai được  hoặc là trình trạng “dự án treo” do giao đất cho chủ đầu tư  thiếu năng lực. Việc   chuyển mục đích sử dụng ồ  ạt từ  đất lúa sang đất nuôi tôm tại một số tỉnh ven   biển đã dẫn đến ô nhiễm môi trường, mặn hoá diện tích trồng lúa, người nông   dân không còn đất để  sản xuất nông nghiệp mà nuôi tôm lại bị  dịch bệnh, thua  lỗ. Như  vậy, để  ngăn chặn tình trạng sử  dụng lãng phí tài nguyên đất do sự  thiếu hiểu biết cũng như  do chạy theo lợi ích trước mắt của người dân gây ra,  Nhà nước cần có những quyết định hướng dẫn cụ thể về sử dụng đất và quản lý   đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất cho nhu cầu   của con người hiện tại và trong tương lai phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội một  cách có hiệu quả.  1.1.3. Vấn đề sử dụng đất đô thị:  Việc sử  dụng đất tại các đô thị  trong những năm qua rất nhiều bất cập.   Nhìn chung công nghiệp chậm phát triển nhưng dân số tăng nhanh, đặc biệt các   đô thị  miền Nam, việc sử dụng đất đô thị  chưa hợp lý, phát triển thiếu sự  cân  đối cần thiết theo các chức năng đô thị. Công tác quản lý đất đô thị chưa thật sự  chặt chẽ, kỷ cương. Hiện tượng lấn chiếm, mua bán chuyển nhượng trái phép  còn khá phổ  biến, nhất là các đô thị  lớn. Một trong những chỉ tiêu định hướng   quan trọng nhất để  đánh giá mức độ  đô thị  hoá là dân số  đô thị.  Ở  nước ta sự  ­ 17 ­
  18. tăng dân số  toàn quốc  ảnh hưởng không tương xứng với mức đô thị  hoá đồng  thời cũng thể hiện trình độ kinh tế còn quá chậm. Để  xem xét, đánh giá những vấn đề  sử  dụng đất đô thị, chúng ta phải  xem xét ở một vài tiêu chí sau: ­ Mật độ dân số đô thị Mật độ  dân số  đô thị  là một chỉ  tiêu quan trọng đánh giá hiện trạng sử  dụng đất ở các nước phát triển. Mật độ dân số càng tăng thì quá trình đô thị hóa   càng diễn ra không cân đối. Nguyên nhân chính là do sự bùng nổ dân số, tỷ lệ dân   nhập cư lớn hơn di cư, sự mâu thuẫn sâu sắc giữa nông thôn và đô thị, quan trọng   là kết cấu hạ tầng đô thị không theo kịp tốc độ  tăng dân số đô thị, điều đó đồng  nghĩa với sự mất cân bằng sinh thái đô thị. Mật độ dân số đô thị các vùng sinh thái rất khác nhau và ngay trong một đô  thị đất vùng trung tâm, các phố cũ mật độ dân số có thể gấp 2­3 lần mật độ dân   số trung bình đô thị đó. Nhìn chung mật độ dân số đô thị ở nước ta tương đối lớn,  trong điều kiện hiện nay thì mật độ dân số như vậy là thiếu cân đối. ­ Đất ở đô thị Đất  ở  đô thị  phụ  thuộc vào địa hình, khí hậu, kinh tế  ­ xã hội và số  tầng  cao trung bình các đô thị. Trong 30 năm qua, mặc dù thời gian đầu gặp nhiều khó   khăn nhưng hàng năm Nhà nước đã rất quan tâm đến việc đầu tư  cho xây dựng   nhà ở và các cơ sở hạ tầng tại các đô thị. Trong những năm gần đây với cơ chế  mới, đất ở đô thị cũng tăng lên nhanh chóng do Nhà nước cấp đất và mở rộng thị  trường bất động sản cho người dân tự  do mua bán nhưng đồng thời thấy rõ quỹ  đất đô thị đã ngày càng bị thu hẹp. ­ Đất giao thông đô thị Giao thông đô thị  là một yếu tố  quan trọng quyết định hình thành cơ  cấu  đô thị và sự phát triển kinh tế ­ xã hội đô thị, là yếu tố tác động trực tiếp với đời  sống thường nhật của người dân đô thị. Tuy một số  năm gần đây Nhà nước ta   quan tâm đến việc phát triển đất giao thông đô thị  nhưng đất giao thông đô thị  hiện nay còn ở mức thấp chỉ chiếm trên dưới 10% đất đô thị:  Trong khi đó ở các  nước phát triển không tính tới điều kiện phương tiện giao thông hiện đại thì tỷ  ­ 18 ­
  19. lệ  đất giao thông đô thị  chiếm trung bình 35 ­ 40% diện tích đô thị. Toàn thành   phố  Pari diện tích đất là 10.500 ha thì tổng số  diện tích hệ  thống đường xá  chiếm 42%. Các nước Đông Nam Á như  Singapo, Malaixia, Indonexia tỷ lệ đất   giao thông đô thị cũng rất lớn. Theo dự báo, tỷ lệ đất giao thông đô thị ở nước ta trong tương lai phải đạt   15 ­ 20% diện tích đô thị, bình quân diện tích giao thông đầu người là khoảng 15 ­  20 m2. Nhưng hiện nay  ở  Hà Nội và nhiều đô thị  bình quân diện tích đất giao  thông trên đầu người thấp nên là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng   tắc nghẽn giao thông thường xuyên tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố  Hồ Chí Minh,... ­ Đất cây xanh, công viên đô thị Tiêu chuẩn diện tích cây xanh/người dân đô thị (m2/người) rất quan trọng để  đánh giá môi trường sinh thái đô thị. Nhìn chung đô thị  nước ta diện tích cây xanh   trên đầu người rất thấp mặc dù nước ta rất thuận lợi cho cây xanh sinh trưởng và  phát triển. Chưa có một công trình nào nghiên cứu sự  hợp lý đất cây xanh theo quan  điểm sinh thái đô thị và phát triển lâu bền. Tuy nhiên, theo quy phạm thiết kế quy  hoạch đô thị  đã bước đầu đề  xuất diện tích cây xanh trung bình trên đầu người  như bảng 1. Tiêu chuẩn này là thấp so với một số nước phát triển ở  châu Âu, cây xanh  rất được coi trọng, bảo vệ cây xanh đã thấm vào máu thịt của mỗi người dân nên  diện   tích   cây   xanh   trên   đầu   người   rất   cao   như   Pari   10   m2/người,   Berlin   15  m2/người, Maxcơva 40 m2/người. Các đô thị   ở  Việt Nam diện tích cây xanh rất  thấp, nhất là đồng bằng sông Cửu Long rồi đến các đô thị  Đông Nam Bộ, Nam   Trung Bộ dưới 1 m2/người. Các đô thị miền Bắc có khá hơn nhưng đều dưới 1,5  m2/người.                             ­ 19 ­
  20. Bảng 01: Chỉ tiêu đất cây xanh đô thị [3]:  Diện tích cây xanh  Diện tích cây xanh sử dụng công cộng  Loại đô thị toàn đô thị  (m2/người) (m2/người) Toàn khu dân dụng Khu ở I,II 10­15 5­8 3­4 III, IV 7­10 7­8 3­4 V 7­10 12­14 3­4 (Nguồn: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ­ 1997) Đối với đô thị nghỉ mát, diện tích cây xanh toàn đô thị  tối thiểu phải là 30 ­   40 m2/người. ­ Các loại đất đô thị khác Bao gồm đất cơ quan trường đại học, dạy nghề, viện nghiên cứu, đất quốc   phòng trong đô thị, đất công nghiệp kho tàng,... nhìn chung chiếm diện tích tương  đối lớn so với nhu cầu nên sử dụng còn lãng phí, nhiều nơi sử dụng không đúng   mục đích. Một số năm trước, tình trạng các cơ quan xí nghiệp chia hoặc bán cho  cán bộ  công nhân viên làm nhà  ở  khá phổ  biến. Riêng đất quốc phòng đặc biệt  đối với các đô thị  miền Nam là sự tiếp quản đất quân sự  của chế độ  cũ nên đất  quốc phòng trong đô thị  rất lớn, nhiều nơi bỏ trống hoặc cho thuê, chia đất cho  cán bộ quân đội làm nhà ở không theo quy hoạch đô thị gây nên sử dụng đất lộn   xộn sai mục đích và lãng phí. Thành phố  Hải Phòng là đô thị  loại I trung tâm cấp quốc gia, diện tích tự  nhiên được phân theo các nhóm loại đất như sau: đất nông nghiệp chiếm 55,8%;  đất phi nông nghiệp chiếm 41,1%; đất chưa sử  dụng chiếm 3,1%. Nhìn chung   đất   sản   xuất   nông   nghiệp   của   thành   phố   có   mức   bình   quân   trên   khẩu   nông  nghiệp đạt thấp, song lại có ý nghĩa rất quan trọng về mặt an sinh xã hội thành  phố  với trên 55% dân số  sống  ở  nông thôn, trong đó có trên 50% dân số  nông  nghiệp. Những năm qua, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói chung, đất sản   xuất nông nghiệp nói riêng về cơ bản được sử  dụng đúng mục đích, nhìn chung   ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2