intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phức chất đa nhân của đất hiếm và kim loại chuyển tiếp với một số phối tử hữu cơ đa càng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:80

91
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo luận văn "Phức chất đa nhân của đất hiếm và kim loại chuyển tiếp với một số phối tử hữu cơ đa càng" của học viên Vũ Thị Kim Thoa sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phức chất đa nhân của đất hiếm và kim loại chuyển tiếp với một số phối tử hữu cơ đa càng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vũ Thị Kim Thoa PHỨC CHẤT ĐA NHÂN CỦA ĐẤT HIẾM  VÀ KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP VỚI MỘT  SỐ PHỐI TỬ HỮU CƠ ĐA CÀNG Luận văn thạc sĩ khoa học
  2. Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vũ Thị Kim Thoa PHỨC CHẤT ĐA NHÂN CỦA ĐẤT HIẾM VÀ KIM  LOẠI CHUYỂN TIẾP VỚI MỘT SỐ PHỐI TỬ  HỮU CƠ ĐA CÀNG Chuyên ngành: Hóa vô cơ Mã số: 60 44 25 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                     Người hướng dẫn khoa học                                                       TS. NGUYỄN HÙNG HUY
  3. Hà nội 2012 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết  ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hùng Huy đã giao đề  tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS. TS Triệu Thị Nguyệt đã động viên,  khích lệ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành luận văn này. Em xin cảm  ơn các thầy cô giáo và các cô chú kĩ thuật viên trong bộ môn   Hóa Vô Cơ  đã giúp đỡ  và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình làm thực   nghiệm. Tôi cũng xin cảm  ơn NCS Phạm Chiến Thắng, các anh, chị  và các bạn   trong phòng phức chất đã giúp đỡ tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quí báu để bản   luận văn này hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm  ơn đến gia đình và người thân đã tạo mọi  điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.                                                                                          Hà Nội, Ngày 15 tháng 12 năm 2012                                                                                                   Học viên
  4.                                                                                            Vũ Thị Kim Thoa
  5. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Giới thiệu về  các  phối   tử   N.N­ 1.1. 2 điankyl­N’­ aroylthioure  Giới   thiệu   về  phối   tử  aroyl  1.2. 5 bis(N.N­ điankylthioure) 1.3. Giới thiệu về  7 Phối tử 2,6­ pyriđinđicacbonyl  bis(N,N­ diankylthioure) 1.4 Khả năng tạo  8 phức của Ni(II) 1.5 Khả năng tạo  10 phức của kẽm 1.6 Khả năng tạo  11 phức của các  nguyên tố đất  hiếm 1.7  Các phương pháp  13 hóa lý nghiên cứu  phức chất 1.7.1. Phương pháp  13 phổ hồng ngoại 1.7.2. Phương  15 pháp phổ cộng  hưởng từ hạt nhân
  6. 1.7.3. Phương  16 pháp phổ khối  lượng 1.7.4. Phương  18 pháp nhiễu xạ tia  X  CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Dụng cụ 21 2.2. Hóa chất 21 2.3. Thực nghiệm Tổng   hợp   piridin­ 2.2.1. 2,6­đicacboxyl  21 clorua 2.2.2. Tổng hợp phối tử 22 Tổng   hợp   phức  2.2.3. 22 chất 2.4.    Các điều kiện thực nghiệm 23 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nghiên   cứu   phối  3.1. 25 tử Nghiên   cứu   phức  3.2. 29 chất Nghiên   cứu   phức  3.2.1. chất chứa ion Ni2+  29 và ion đất hiếm  Nghiên   cứu   phức  3.2.2. chất chứa ion Zn2+  38 và ion đất hiếm Nghiên   cứu   phức  chất chứa ion Zn2+  3.2.3. 45 và   ion   kim   loại  kiềm thổ 3.3. Nhận xét chung 51 3.3.1. Cấu tạo phối tử 51 3.3.2. Đặc điểm electron  52
  7. của kim loại KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 PHỤ LỤC 60
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ A – Bảng biểu Bảng 3.1 Một số dải hấp thụ trong phổ hồng ngoại của phối tử 25 Bảng 3.2 Bảng 3.2 Các pic trên phổ 1HNMR của phối tử 27 Bảng 3.3 Kết quả phân tích nguyên tố của phối tử 27 Bảng 3.4 Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ IR của phối tử và phức chất  30 NiLnL Bảng 3.5 Các pic trên phổ +ESI của các phức NiLnL (Ln = Pr, Eu, Er) 33 Bảng 3.6 Kết quả phân tích nguyên tố của phức chất NiLnL (Ln = Pr, Eu,  34 Er) Bảng 3.7 Một số độ dài liên kết và góc liên kết trong cấu trúc phức chất  34 NiLnL (Ln = Pr, Er, Eu) Bảng 3.8 Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ IR của phối tử và phức chất  39 ZnLnL (Ln = La, Ce, Pr, Nd, Eu, Gd)  Bảng 3.9 Các pic trên phổ 1HNMR của phức chất ZnLaL 41 Bảng 3.10 Một số độ dài liên kết và góc liên kết trong cấu trúc của ZnEuL 44 Bảng 3.11 Các dải hấp thụ đặc trưng trên phổ IR của phối tử & phức chất  46 ZnML  (M= Ca, Ba)  Bảng 3.12 Dữ kiện liên kết và góc liên kết trong phức ZnBaL 50
  9. B – Hình vẽ Hình 1.1 Cơ chế tạo phức tổng quát của N,N­điankyl­N’­aroylthioure  3 đơn giản Hình 1.2 Cấu trúc phức chất cis [M(L­O,S)2] của phối tử benzoylthioure 4 Hình 1.3 Cấu trúc phức chất của phối tử aroyl bis(thioure) với Ni, Pt theo tỉ lệ  6 2:2 Hình 1.4 Cấu trúc phức chất của phối tử aroyl bis(thioure) với Pt theo tỉ lệ 3:3 6 Hình 1.5 Phức chất vòng lớn crown ete và phức bát diện của phối tử H2L 8 Hình 1.6 Định hướng tổng hợp các phức đa kim loại 8 Hình 1.7 Sự tách mức năng lượng của các obitan d và sự sắp xếp electron của  9 ion Ni2+(d8) trong trường đối xứng bát diện, bát diện lệch và vuông  phẳng Hình 1.8 Sơ đồ tổng quát cho phương pháp xác định cấu trúc phân tử 19 Hình 3.1  Phổ hồng ngoại của phối tử 25 Hình 3.2 Phổ 1HNMR của phối tử 26 Hình 3.3 Phổ khối lượng +ESI của phối tử  28 Hình 3.4 Phổ hồng ngoại của phức chất NiErL 29 Hình 3.5 Phổ khối lượng + ESI của phức chất NiPrL 31 Hình 3.6 Cụm pic đồng vị của mảnh m/z = 1163,0642 31 Hình 3.7 Phổ khối lượng + ESI của phức chất NiEuL 32 Hình 3.8 Phổ khối lượng + ESI của phức chất NiErL 32 Hình 3.9 Cấu trúc phân tử phức chất NiPrL 36 Hình 3.10 Cấu trúc phân tử phức chất NiEuL 36 Hình 3.11 Cấu trúc phân tử phức chất NiErL 38 Hình 3.12 Phổ hồng ngoại của phức chất ZnLaL 40 Hình 3.13 Phổ hồng ngoại của phức chất ZnPrL 40 Hình 3.14 Phổ khối lượng +ESI của phức chất ZnLaL 41 Hình 3.15 Phổ 1HNMR của phức chất ZnLaL 42 Hình 3.16 Cấu tạo tinh vi của các pic trên phổ 1HNMR của phức ZnLaL 43 Hình 3.17 Cấu trúc phân tử phức chất ZnEuL 45 Hình 3.18 Phổ hồng ngoại của phức ZnCaL 46 Hình 3.19 Phổ hồng ngoại của phức ZnBaL 47 Hình 3.20 Phổ 1HNMR của phức chất ZnCaL 48 Hình 3.21 Cấu tạo tinh vi của các pic trên phổ 1HNMR của phức ZnCaL 48 Hình 3.22 Cấu trúc phân tử phức chất ZnCaL 49 Hình 3.23 Cấu trúc phân tử phức chất ZnBaL 50
  10. MỞ ĐẦU Mấy chục năm gần đây nhiều nhà Hoá học trên Thế  giới quan tâm đến  việc tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo và tính chất của các phức chất chứa những   phối tử  có hệ  vòng phức tạp, chứa nhiều nguyên tử  cho có bản chất khác nhau,  có khả  năng liên kết đồng thời nhiều nguyên tử  kim loại để  tạo thành một hệ  phân tử  thống nhất. Các phức chất này được gọi là các phức chất vòng lớn  (macrocyclic complexes). Việc tổng hợp và nghiên cứu các hợp chất này có vai   trò quan trọng trong việc tạo ra những mô hình để nghiên cứu nhiều quá trình hoá   sinh vô cơ quan trọng như quang hợp, cố định nitơ, xúc tác sinh học…hay những  quá trình hoá học siêu phân tử (supramolecular chemistry) như sự nhận biết nhau  của các phân tử, sự  tự  tổ  chức và tự  sắp xếp của các phân tử  trong các mô cơ  thể, cơ chế của phản xạ thần kinh v.v…           Việc tổng hợp các phức chất có hệ vòng lớn này thường được thực hiện  nhờ  một loạt những hiệu  ứng định hướng của các ion kim loại và phối tử  như  kích thước ion kim loại, tính axit­bazơ  của các hợp phần, kích thước của các  mảnh tạo vòng, hoá lập thể  của ion kim loại v.v… Đây là loại phản  ứng rất   phức tạp. Việc kiểm tra thành phần và cấu tạo của các sản phẩm được tạo   thành chỉ có thể thực hiện nhờ sự giúp đỡ của các phương pháp vật lý hiện đại,  đặc biệt là phương pháp nhiễu xạ tia X.           Để làm quen với đối tượng nghiên cứu mới mẻ này, đồng thời trau dồi khả  năng sử dụng các phương pháp nghiên cứu mới, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu   trong luận văn này là  “Phức chất đa nhân của đất hiếm và kim loại chuyển tiếp với một   số phối tử hữu cơ đa càng”
  11. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về các phối tử N.N­điankyl­N’­aroylthioure N.N­điankyl­N’­aroylthioure là dẫn xuất của thioure trong đó, hai nguyên tử  H của một nhóm NH2 bị  thay thế  bởi hai gốc ankyl R1, R2, và một nguyên tử  H  của nhóm NH2 còn lại bị thay thế bởi nhóm một aroyl R 3 như benzoyl, picolinoyl,  furoyl …  Các N.N­điankyl­N’­aroylthioure đầu tiên được tổng hợp bởi Douglass và  Dains [7] dựa trên phản ứng giữa aroylclorua, NH4SCN và các amin bậc hai: Một phương pháp điều chế N’­aroylthioure thông dụng khác được giới  thiệu bởi Dixon và Taylor [5,6] là dựa trên phản ứng ngưng tụ giữa clorua axit  với các dẫn xuất N,N­thế của thiourea khi có mặt một amin bậc ba (như  trietylamin): Trong phân tử    N­aroylthioure, nhóm imin –NH nằm giữa hai nhóm hút  điện tử ­CO và ­CS nên liên kết N­H trở nên linh động. Vì vậy, dung dịch của các   N­aroylthioure có tính axit yếu. Giá trị  pKa  của một số  N­benzoyl thioure trong   dioxan nằm trong khoảng 7,5 ­ 10,9 [37]. Các nghiên cứu cấu trúc đơn tinh thể  của N­aroylthioure cho thấy  ở  trạng thái rắn, nguyên tử  H thường liên kết với   nguyên tử N của nhóm imin. Tuy nhiên, ở trong dung dịch, người ta đã phát hiện   được cân bằng tautome hóa giữa ba dạng imin, ancol và thiol của aroylthioure.  Trong đó, dạng imin là bền nhất còn dạng thiol thường kém bền hơn cả. 
  12. Do đó, khi tác dụng với các bazơ  mạnh, các N­aroylthioure tách loại một  proton tạo nên anion N­aroylthioureat. Điện tích âm trong N­aroylthioureat không  chỉ định cư trên nguyên tử N mà được giải tỏa một phần trên các nguyên tử O và   S. Phức chất của  N,N­điankyl­N’­aroylthioure (HL1) Mặc dù N­aroylthioure được biết đến từ  khá sớm, các phức chất của nó   với kim loại chuyển tiếp mới được nghiên cứu trong khoảng bốn thập niên trở  lại đây. Hóa học phối trí của N­aroylthioure được khởi đầu bằng công trình của  L. Beyer và cộng sự  năm 1975 [39], sau đó nó đã thu nút được sự  quan tâm của  nhiều nhóm nghiên cứu trên thế  giới. Cho đến nay, người ta đã biết một lượng  lớn các phối tử  N­aroylthioure [2­8]. Phức chất của chúng với hầu hết các kim   loại chuyển tiếp đã được nghiên cứu [4­39]. Trong các phức chất đã biết cấu   trúc, đa phần N­aroylthioure tạo phức chất vòng càng với nguyên tử  trung tâm  qua hai nguyên tử cho là O và S [35,38,39,45]. Quá trình tạo phức chất thường đi   kèm với sự tách photon của phối tử. Điện tích âm được giải tỏa đều trong vòng  chelat và làm bền hóa phức chất [39].  Hình 1.1  Cơ chế tạo phức tổng quát của N,N­điankyl­N’­aroylthioure đơn giản  Trong rất ít phức chất vòng càng, đặc biệt là của kim loại hóa trị thấp như  {ReI(CO)3}, N­aroylthioure đóng vai trò là phối tử hai càng trung hòa [15,19]. Đối  với các cation kim loại hóa trị (II) d8, d9 như Ni(II), Pd(II), Pt(II) và Cu(II) các N­ aroylthioure có xu hướng tạo phức chất vuông phẳng bis­chelat [M(L­O,S) 2] ở  dạng đồng phân cis [4,19,22,24]. 
  13. Hình 1.2 Cấu trúc phức chất cis [M(L­O,S)2] của phối tử benzoylthioure Cho đến nay, người ta mới chỉ  phân lập được một số  ít đồng phân trans  [M(L­O,S)2] bởi chúng không bền nhiệt động. Dưới tác dụng của ánh sáng, đồng  phân trans của N­aroylthioure với Pt(II) chuyển hóa nhanh tạo thành dạng đồng  cis [15]. Với các cation hóa trị  III như  Cr(III), Co(III), Fe(III), Ru(III) và Rh(III),   N­aroylthioure   ưu  tiên tạo  thành phức   chất  bát diện  tris­chelat  [M(L­O,S)2]  ở  dạng đồng phân fac [35,38]. Trong các phức chất của Cu(I), Ag(I) và Au(I), phối  tử N­aroylthioure còn có thể đóng vai trò là phối tử một càng, tạo liên kết phối trí  với nguyên tử trung tâm chỉ qua S [23,45,46].  Khả  năng tạo phức chất của các N­aroylthioure hầu như  không thay đổi  cho dù trong nhóm aroyl không có nguyên tử cho như benzoyl hay có thêm nguyên  tử  cho N như picolinoyl hay S như furoyl. Ta có thể giải thích điều này bởi khả  năng tạo phức chất vòng càng {O,S}­ với độ  bền vượt trội khi so với việc tạo   phức qua các nguyên tử N, S dị vòng.   Ứng dụng của N.N­điankyl­N’­aroylthioure và phức chất của nó   N.N­điankyl­N’­aroylthioure được  ứng dụng nhiều trong việc tách và tinh   chế  kim loại quí [24]. Một  ứng dụng quan trọng khác của N’­aroylthioure và  phức chất N’­aroylthioureato kim loại là dựa vào hoạt tính sinh học của chúng.  Thioure nói chung và N’­aroylthioure nói riêng cùng với phức chất kim loại của  
  14. chúng là những tác nhân kháng khuẩn và chống trị  nấm rất tốt. Hai phối tử  N­ benzoyl­N’,N’­butylmetyl thioure (1) và N­benzoyl­N’, N’­etylisopropyl thioure (2)  cùng một số  hợp chất với Ni(II), Co(III), Pt(II)  ức chế sự phát triển Penicillium   digitatum và men Saccharomyecs cerevisiae rất cao. Chúng là những đối tượng  tiềm năng cho việc phát triển các loại thuốc kháng sinh mới. Nhiều phối tử  N’­ aroylthioure khác có khả  năng kháng virus [33],  ức chế  tế  bào ung thư  [35] khá  tốt. 1.2. Giới thiệu về phối tử aroylbis(N.N­điankylthioure) Trong vài năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tăng dung   lượng phối trí của aroylthioure bằng cách đưa thêm một nhóm thiourea vòng càng  tạo nên các aroyl bis(N.N­điankylthioure). Trong đó được nghiên cứu nhiều nhất  là các phtaloyl bis(N.N­điankylthioure) (H2L2) [36,42,43]. Khả năng tạo phức chất  của các aroyl bis(N.N­điankylthioure) khá giống với các N’­aroylthioure đơn giản,  tạo phức chất vuông phẳng với các cation kim loại hóa trị  (II) d8, d9 như  Ni(II),  Pd(II), Pt(II) và Cu(II). Do có hai nhóm thiourea vòng càng nên các aroyl bis(N.N­ điankylthioure) có xu hướng tạo phức chất với hai nguyên tử  trung tâm khác   nhau. Điều này mở ra một hướng nghiên cứu thú vị về tổng hợp các phức chất đa  kim loại, các polymer phối trí hoặc các hợp chất siêu phân tử. Các phối tử  aroyl bis(thioure) là có khả  năng tạo với ion kim loại chuyển   tiếp   những   phức   chất   trung   hòa   kiểu   hợp   chất   vòng   lớn   chứa   kim   loại  (metallomacrocyclic). Kích thước vòng lớn phụ thuộc vào vị trí các nhóm thế trên  gốc phenyl cũng như hóa học phối trí của ion trung tâm. Hệ vòng lớn 16 cạnh tạo   nên khi phối tử 1,3­phtaloyl ­bis (N.N­điankylthioure) tạo phức chất với tỉ lệ phối   tử   :   kim   loại   là   2:2   [13].   Phối   tử   1,4­phtaloyl­bis   (N.N­điankylthioure)   có   xu 
  15. hướng tạo phức chất với tỉ lệ phối tử : kim loại là 3:3 và tạo nên hệ vòng lớn 27  cạnh [21,41,43]. Hình 1.3 Cấu trúc phức chất của phối tử aroyl bis(thioure) với Ni, Pt theo tỉ lệ   2:2 Hình 1.4  Cấu trúc phức chất của phối tử aroyl bis(thioure) với Pt theo tỉ lệ 3:3
  16. 1.3. Giới thiệu về  phối tử  2,6­Pyridinđicacbonyl bis(N,N­diankylthioure)  (H2L) Phối tử  2,6­pyriđinđicacbonyl bis(N,N­diankylthioure) được tổng hợp đầu  tiên bởi L. Beyer và các cộng sự  vào năm 2000. Hệ  phối tử  này hứa hẹn nhiều  tính   chất   lí   thú   bởi   nó   có   cấu   tạo   khá   giống   với   1,3­phtaloyl   ­bis   (N.N­ điankylthioure) nhưng có thêm một nguyên tử  cho N dị  vòng. Điều này dẫn đến  các hệ vòng lớn được tạo thành có khả năng phối trí giống như các hệ crown ete. Tuy nhiên, các tác giả  này đã phát hiện khả  năng tạo phức chất của phối   tử này lại rất khác so với 1,3­phtaloyl ­bis (N.N­điankylthioure). Họ đã không thể  phân   lập   được   hợp   chất   vòng   lớn   giữa   2,6­pyriđinđicacbonyl   bis(N,N­ diankylthioure) và các cation hóa trị II. Cho đến nay, chỉ duy nhất một phức chất   polime   của   2,6­pyriđinđicacbonyl  bis(N,N­diankylthioure)   với   Ag(I)  được   công  bố[33]. Điều này có thể được giải thích bởi sự cạnh tranh tạo phức chất với các  ion kim loại của phần thioure  ở hai bên và phần khung pyriđin ở  trung tâm. Đối  với các cation hóa trị (II) thông dụng như Ni2+, Cu2+, Co2+, Fe2+, Zn2+ là các axit có  độ cứng trung bình nên có thể  tạo phức chất tốt với hợp phần trung tâm và tạo  nên các phức chất bát diện (II). Trong trường hợp này, hợp phần thioure trở  nên không đồng phẳng và  chúng   không   thể   tạo   tiếp   phức   chất   giống   như   hợp   phần   thioure   trong   1,3­ phtaloyl ­bis (N.N­điankylthioure) (I). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với việc  tạo   thành   phức   chất   dạng   polime   giữa   2,6­pyriđinđicacbonyl   bis(N,N­ diankylthioure) và Ag(I) bởi vì Ag(I) chỉ ưa tạo phức chất đường thẳng với bazơ  mềm (S trong nhóm thioure) nên không tham gia tạo phức chất ở phần trung tâm.  Hình 1.5 Phức chất vòng lớn crown ete và phức bát diện của phối tử H2L
  17. Từ những phân tích ở trên, ý tưởng của chúng tôi là nếu muốn định hướng   các cation hóa trị (II) như Ni2+, Cu2+, Co2+, Fe2+, Zn2+ tạo phức chất với hợp phần  thioure thì phải ‘khóa’ phần trung tâm bằng một cation kim loại có xu hướng tạo  phức chất với N, O tốt hơn. Bên cạnh đó, các cation này phải có kích thước đủ  lớn để có thể giữ hai phân tử phối tử đồng phẳng. Các cation kim loại kiểm thổ,   đất hiếm là những cation phù hợp với các yêu cầu này. Vậy ý tưởng tổng hợp   các phức chất đa kim loại kiểu này được tóm tắt trong hình sau: Hình 1.6 Định hướng tổng hợp các phức đa kim loại  1.4. Khả năng tạo phức chất của niken (II) Niken là kim loại thuộc nhóm VIIIB, chu kì 4, có cấu hình electron là  [Ar]3d84s2. Ở trạng thái đơn chất, niken có màu trắng bạc. Trong tự nhiên nó có  năm   đồng   vị   bền   là:  58Ni   (67,76%),  60Ni(26,16%),  61Ni(1,25%),  62Ni(3,67%),  64 Ni(1,16%). Niken là kim loại hoạt động hóa học trung bình. Trong các hợp chất, niken có số  oxi hóa +2 và +3, trong đó trạng thái oxi   hóa +3 kém bền[1]. Ion Ni2+  có cấu hình electron [Ar]3d8  tạo thành một số  lượng lớn phức  chất với số phối trí thay đổi từ 3 đến 6 và dạng hình học thay đổi từ tam giác, tứ  diện, vuông phẳng, chóp đáy vuông, lưỡng chóp tam giác đến bát diện, trong đó   số  phối trí đặc trưng là 6 và 4 tương  ứng với cấu hình bát diện và cấu hình   vuông phẳng hoặc tứ diện. Các phức chất bát diện của Ni(II) đều thuận từ được  tạo bởi các phối tử trường yếu và trung bình, trong đó nguyên tử Ni  ở trạng thái  lai hóa sp3d2, ví dụ: [Ni(H2O)6, [Ni(NH3)6, … Ngoài ra, số phối trí 6 còn đặc trưng  cho các tinh thể hợp chất bậc hai của Ni(II) như NiO, NiF2,…[2] Hầu hết các phức chất với số phối trí 4 của Ni2+ có cấu hình vuông phẳng,  nghịch từ    được tạo bởi các phối tử  trường mạnh, ví dụ  [Ni(CN) 4]2­, Ni[dmg]2 
  18. (dmg: dimetylglioxim)… Chỉ  có một số  ít được tạo bởi các phối tử  trường yếu  và có cấu hình tứ diện, ví dụ [NiCl4]2­… Hình 1.7 Sự tách mức năng lượng của các obitan d và sự sắp xếp electron của ion Ni2+ (d8) trong trường đối xứng bát diện, bát diện lệch và vuông phẳng. Ở trạng thái cơ bản, ion Ni2+ chứa hai electron độc thân, khi tạo phức chất   vuông phẳng thì hai electron đó được ghép đôi, làm giảm năng lượng của hệ  và   làm bền phức chất. Do vậy, so với phức bát diện của Ni 2+ thì phức vuông phẳng  là thuận lợi hơn về mặt năng lượng. Ngoài các phối tử vô cơ, Ni2+ có khả năng tạo phức chất vòng càng bền với  nhiều phối tử  hữu cơ, như  các aminoaxit, điamin, β – dixetonat … nhờ  liên kết  giữa ion trung tâm với các nguyên tử oxi và nitơ của phối tử:  1.5. Khả năng tạo phức chất của kẽm (II) Kẽm là nguyên tố  kim loại thuộc chu kì 4, nhóm IIB, số  thứ  tự  là 30 với  cấu hình electron là [Ar]3d104s2, nhờ sự hoàn chỉnh của lớp electron sát lớp ngoài  
  19. cùng 3d10 mà kẽm thể hiện mức oxi hóa duy nhất là +2. Trong tự nhiên kẽm có 5   đồng vị bền là 64Zn, 66Zn, 67Zn, 68Zn, 70Zn, trong đó 64Zn chiếm tỷ lệ 50,9%[1]. Phức chất  ở dạng cation và anion đều đặc trưng với Zn 2+. Số  phối trí đặc  trưng của Zn2+ là 4, trong đó ion Zn2+ ở trạng thái lai hóa sp3. Ion Zn2+ có khả năng  tạo nhiều phức chất có số  phối trí 4 với nhiều phối tử vô cơ  như  NH 3, X­ (X là  halogen), CN­… và các hợp chất vòng càng bền với các phối tử  hữu cơ  như  axetylaxeton, đioxanat, aminoaxit… Trong đó, liên kết giữa ion trung tâm với các  phối tử cũng được thực hiện qua nguyên tử O và N, nguyên tử N dễ nhường điện  tử hơn nguyên tử O. Các phức chất của Zn2+ với số phối trí 6 ít gặp hơn và không đặc trưng, ví  dụ [Zn(H2O)6](NO3)2, [Zn(H2O)6](BrO3)2. Trong   số   các   phức   chất   anino   của   kẽm   thì   các   phức   chất   xyanua   kiểu  M2[Zn(CN)4] là bền nhất, ví dụ  như  K2[Zn(CN)4]. Ngoài ra còn có những phức  cation khác, trong đó bền vững nhất là các phức ammin dạng [Zn(NH3)4]2+ [2]. Nhờ  cấu hình eletron bền 3d10, các phức chất của ion Zn2+  đều không có  màu. Đó là do mỗi obitan d đã được điền đủ hai electron nên không có sự chuyển   dời electron giữa các obitan 3d có phân mức năng lượng khác nhau. 1.6. Khả năng tạo phức chất của đất hiếm Ln(III). Các nguyên tố đất hiếm bao gồm Sc, Y, La và dãy Lantanit gồm 14 nguyên   tố từ Ce đến Lu (số thứ tự từ 58 đến 71 trong bảng hệ thống tuần hoàn). Các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) chiếm khoảng 0,015% khối lượng vỏ trái  đất tức là không hề kém hơn những nguyên tố như iot, antimon, hay đồng nhưng  chúng rất phân tán trong thiên nhiên. Người ta đã biết được hơn 250 khoáng vật  có chứa các lantanit, các lantanit có số thứ  tự  chẵn phổ biến hơn các lantanit có  số thứ  tự  lẻ. Trong thiên nhiên các NTĐH luôn  ở cùng nhau chủ yếu dưới dạng  photphat, florua, cacbonat, silicat và các kiểu hợp chất khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1