intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học quản lý: Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

69
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tổng hợp cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách TCXH hàng tháng đối với NCT, làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách TCXH hàng tháng đối với NCT giai đoạn tới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học quản lý: Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ XUÂN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ Hà Nội-2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ XUÂN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Khoa học quản lý Mã số: Đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Toản Hà Nội-2015
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Để hoàn thành Đề tài nghiên cứu này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình cùng các Thầy Cô giáo Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng như trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay” . Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Ngọc Toản đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận văn của mình. Mặc dù đã rất cố gắng, xong khả năng còn hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và những cá nhân quan tâm đến Đề tài. Tác giả xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 01 năm 2016 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Xuân 1
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 0 MỤC LỤC ........................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 12 4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................ 13 5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 13 6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 13 7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14 8. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM .............. 15 1.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng .............................................. 15 1.1.1. Quan niệm chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ......................... 15 1.1.2. Phân loại trợ cấp xã hội và chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ....... 16 1.1.3. Mục tiêu, vai trò của trợ cấp xã hội hàng tháng ............................ 17 1.1.4. Đặc điểm trợ cấp xã hội hàng tháng .............................................. 19 1.1.5. Nội dung chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ............................ 21 1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng tới chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ...... 22 1.2. Quan điểm tiếp cận xây dựng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao tuổi .................................................................................. 23 1.3. Đối tƣợng và nhu cầu trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao tuổi ............................................................................................................... 25 1.3.1. Đối tượng........................................................................................ 25 1.3.2. Nhu cầu trợ cấp xã hội hàng tháng ................................................ 26 2
  5. 1.4. Công cụ chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao tuổi ............................................................................................................... 27 1.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật ........................................................... 27 1.4.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ.............................................................. 27 1.4.3. Công cụ kinh tế ................................................................................ 28 1.4.4. Công cụ giáo dục, tâm lý................................................................ 28 1.4.5. Hệ thống giám sát đánh giá ........................................................... 29 1.5. Kinh nghiệm xây dựng chính sách trợ cấp xã hội ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................... 31 1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước ........................................................... 32 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................... 38 * Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................. 39 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 41 2.1. Thực trạng ngƣời cao tuổi và nhu cầu trợ cấp xã hội hàng tháng ........ 41 2.2. Tổng quan chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao tuổi ............................................................................................................... 45 2.3. Đánh giá thực trạng tác động của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao tuổi ..................................................................... 49 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 49 2.3.2. Những hạn chế của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi........................................................................................... 55 * Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................. 70 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM ............ 73 3.1. Bối cảnh đặt ra đối với chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho ngƣời cao tuổi ............................................................................................. 73 3.2. Định hƣớng hoàn thiện chính sách trong giai đoạn 2015-2025 ...... 75 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội cho ngƣời cao tuổi...... 77 3
  6. 3.3.1. Xây dựng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội .................................................................... 77 3.3.2. Mở rộng đối tượng hưởng lợi......................................................... 82 3.3.3. Hoàn thiện công cụ kỹ thuật nghiệp vụ chính sách ....................... 83 3.3.4. Huy động nguồn lực cho chính sách, đổi mới cơ chế quản lý ....... 87 3.3.5. Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức giám sát, thực hiện chính sách.... 88 3.3.6. Các giải pháp khác ......................................................................... 90 * Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................. 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99 4
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ The Asian Development Bank ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BTXH Bảo trợ xã hội DTTS Dân tộc thiểu số General Statistics Office GSO Tổng cục Thống kê LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội NCT Người cao tuổi NXB Nhà xuất bản TCXH Trợ cấp xã hội TGXH Trợ giúp xã hội UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa 5
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Danh mục bảng Bảng 2.1. Phân bố % NCT được khảo sát theo tình trạng tham gia công việc ....... 42 Bảng 2.2. Chi tiêu lương thực bình quân NCT chia theo nhóm tuổi và dân tộc ..... 44 Bảng 2.3. Mức trợ cấp và hệ số TCXH hàng tháng đối với NCT .................. 47 Bảng 2.4. Số lượng NCT được hưởng TCXH qua các năm ........................... 49 Bảng 2.5. Phân bố (%) NCT được cho biết về ý nghĩa của khoản TCXH ..... 51 Bảng 2.6. So sánh mức chuẩn TCXH với các chỉ tiêu khác ........................... 58 Bảng 2.7. Phân bố % NCT được điều tra cho biết mục đích sử dụng tiền TCXH .............................................................................................................. 59 Bảng 3.1. So sánh mức các phương án chuẩn trợ cấp với các chính sách ASXH khác ..................................................................................................... 80 Bảng 3.2. Ước tính ngân sách của các phương án xây dựng mức chuẩn trợ cấp xã hội ............................................................................................................... 81 Danh mục hình Hình 1.1. Quy trình đánh giá tác động chính sách trợ cấp xã hội ................... 31 Hình 2.1. Thủ tục thực hiện TCXH hàng tháng cho người cao tuổi ............... 54 Hình 2.2. Cơ cấu người cao tuổi và các khoản trợ cấp hàng tháng 2011 ....... 55 Hình 2.3. Mức chuẩn TCXH so với mức lương tối thiểu ............................... 57 Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ra quyết định chính sách TCXH ............................ 84 6
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong xã hội, do nhiều nguyên nhân khác nhau luôn tồn tại một bộ phận dân cư có hoàn cảnh khó khăn cần đến sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội, trong đó có người cao tuổi. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hiện cả nước có trên 9 triệu người cao tuổi, chiếm 10% dân số. Trong đó có bộ phận không nhỏ người cao tuổi (NCT) có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và không có con cháu, người thân chăm sóc, nuôi dưỡng đang phải sống trong cảnh hết sức khó khăn, cần đến sự trợ giúp và chăm sóc của Nhà nước và xã hội. Với mục tiêu bảo đảm an sinh cho mọi người dân và đặc biệt là bảo đảm quyền của người cao tuổi, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đặc biệt là chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi nghèo, người cao tuổi không có lương hưu và các khoản trợ cấp khác. Chính sách này đã giúp trên 1,5 triệu NCT có điều kiện bảo đảm phần nào những nhu cầu cơ bản của cuộc sống hàng ngày, nhất là nhu cầu lương thực, thực phẩm, góp phần ổn định xã hội và bảo đảm an sinh xã hội cho nhân dân nói chung. Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp xã hội (TCXH) hàng tháng đối với NCT còn những bất cập và hạn chế nhất định. Còn bộ phận NCT khó khăn chưa tiếp cận chính sách, chế độ trợ cấp thấp (180.000đ/1 tháng) mới chỉ đủ mua một phần lương thực, chưa bảo đảm nhu cầu cơ bản, hệ thống tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, yếu kém. Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực NCT, chính sách đối với NCT. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về TCXH hàng tháng đối với NCT, một trong những chính sách quan trọng đối với nhóm NCT có hoàn cảnh khó khăn. Do vậy, đề tài “Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay” là cần thiết, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chế độ chính sách và hệ thống tổ chức thực hiện trong thời gian tới. 7
  10. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về TCXH hàng tháng và chính sách đối với NCT. Cụ thể như: Bùi Thế Cường (2005), “Trong miền an sinh xã hội - những nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam”, NXB Lao động. Tác giả đã đưa ra những khái quát nghiên cứu về người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1970. Trong giai đoạn này, các nhà y khoa là những người đầu tiên khai phá lĩnh vực nghiên cứu y học về người cao tuổi. Năm 1970, thành lập chương trình Nghiên cứu Y học Tuổi già và mười năm sau trở thành đơn vị nghiên cứu Y học Tuổi già của Bộ Y tế. Năm 1991, Viện bảo vệ sức khỏe NCT có chủ trì một hội thảo lớn về lão khoa xã hội, các công trình giới thiệu được xuất bản. Đây là mốc quan trọng cho nghiên cứu xã hội học NCT. Nguyễn Đình Cử, “Xu hướng già hóa dân số trên thế giới và đặc trưng người cao tuổi Việt Nam”, Tạp chí Gia đình và Trẻ em, Số 11, năm 2006. Tác giả khái quát về xu hướng già hóa dân số trên thế giới. Trong đó phân tích và đưa ra đặc trưng già hóa dân số ở Việt Nam và xu hướng quy mô NCT. Trong đó tác giả chỉ ra xu hướng nữ hóa dân số cao tuổi, phân bổ tập trung ở nông thôn, nông dân và làm nông nghiệp. Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần của NCT là rất cao. Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng (2009) đồng tác giả biên soạn cuốn “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng Nai)”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nhóm tác giả đã khái quát những bất cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội (ASXH), đồng thời các tác giả phân tích chính sách ASXH thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai. Trong đó có đề cập đến ASXH đối với NCT. Đàm Hữu Đắc (2010), “Chính sách phúc lợi xã hội và phát triển dịch vụ xã hội: Chăm sóc người cao tuổi trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập”, NXB Lao động - Xã hội. Nội dung chính của cuốn sách 8
  11. phân tích các thách thức về thể chế chính sách, thể chế tài chính, thể chế về tổ chức, nhân lực và nhận thức còn một khoảng cách so với yêu cầu hoàn thiện và phát triển hệ thống phúc lợi xã hội dành cho NCT. Từ thực tế, cuốn sách nêu bật sự cần thiết phải nghiên cứu toàn diện cả về lý luận và thực tiễn hệ thống chính sách phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội chăm sóc NCT Việt Nam cùng những kinh nghiệm quốc tế để từ đó đề xuất định hướng phát triển hệ thống chính sách phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản chăm sóc NCT hiện đại phù hợp với bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa qua từng giai đoạn. Nguyễn Ngọc Toản (2011) biên soạn sách chuyên khảo về “Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Công trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TGXH thường xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối tượng BTXH và nhu cầu trợ giúp thường xuyên; thực trạng chính sách TGXH thường xuyên cộng đồng. Từ đó, tác giả đưa ra một số định hướng đổi mới chính sách và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách. Nguyễn Quốc Anh và Phạm Minh Sơn (2007), "Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi Việt Nam và đánh giá mô hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng”, Đề tài cấp Bộ, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Đề tài đã phân tích, đánh giá các đặc trưng cơ bản về NCT ở Việt Nam, so sánh với tình hình thế giới và các nước trong khu vực; Khảo sát nghiên cứu chuyên sâu các đặc trưng kinh tế - xã hội của NCT, ở vùng đặc trưng, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt; lựa chọn, tác động can thiệp, đánh giá kết quả mô hình can thiệp “Khu chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi" để từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất, trong đó cần sớm hoàn thiện hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về NCT ở các cấp từ Trung ương xuống cơ sở; xây dựng chiến lược quốc gia về NCT để có kế hoạch dài hạn, chủ động với xu thế già hoá dân số ở Việt Nam đang phát triển nhanh. Mai Ngọc Cường (2009) nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước về “Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở 9
  12. nước ta giai đoạn 2006-2015”. Công trình làm rõ những vấn đề cơ bản về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH ở Việt Nam, giai đoạn 2006-2015. Nguyễn Thị Thu Hương (2013) thực hiện nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ về “Nhu cầu trợ giúp của người cao tuổi tại cộng đồng”, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đi sâu vào vấn đề nhu cầu của người cao tuổi trong cuộc sống hàng ngày, theo hướng tiếp cận quyền sống, lợi ích của con người, truyền thống tôn trọng người già của dân tộc và hệ thống lý thuyết nhu cầu của Maslow. Lê Ngọc Lân, “Một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Đề tài Khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới - Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2010. Đề tài đã tập trung nghiên cứu một số khái niệm và cách tiếp cận nghiên cứu về NCT, kinh nghiệm nghiên cứu NCT ở các nước; Một số vấn đề cơ bản về đời sống của NCT hiện nay; Một số vấn đề cơ bản trong chăm sóc NCT; Vai trò của những đóng góp của NCT trong gia đình, cộng đồng và xã hội; Cơ sở thực tiễn để điều chỉnh chính sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò NCT và chăm sóc NCT tốt hơn trong giai đoạn 2011-2020. Phạm Thắng - Đỗ Thị Khánh Hỷ, “Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam”, Viện Lão khoa Quốc gia, 2009. Báo cáo đã đưa ra xu hướng già hóa dân số trên thế giới và Việt Nam (nếu nhìn toàn bộ thời kỳ từ 1979 đến 2007, dân số tăng lên 1,61 lần còn dân số cao tuổi tăng 2,17 lần. Tốc độ già hoá của dân số nước ta khoảng 35 năm (tỷ lệ người cao tuổi từ 7% năm 1990 tăng lên 14% năm 2025); những vấn đề và thách thức đặt ra khi dân số già, từ đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp trong việc tăng cường sức khỏe và chăm sóc sức khoẻ và phòng bệnh cho NCT. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Báo cáo “Già hóa dân số và 10
  13. người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách”, 2011. Báo cáo nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin và phân tích kỹ lưỡng, toàn diện về các vấn đề có liên quan đến già hóa dân số cũng như những gợi ý chính sách giải quyết vấn đề già hóa dân số trong những năm tới, trong đó phân tích kỹ các đặc điểm của già hóa dân số và NCT, bao gồm các đặc điểm nhân khẩu học, đời sống gia đình, văn hóa và tinh thần của NCT, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của NCT, hoạt động kinh tế, thu nhập và tình trạng nghèo của NCT, an sinh xã hội cho NCT. Kết quả “Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam” (2011) do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y-Xã hội học (ISMS) và Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương (IRC) tiến hành năm 2011 với hơn 4.000 đối tượng từ 50 tuổi trở lên tại 12 tỉnh/thành phố đại điện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam. Cuộc điều tra tập trung vào các vấn đề kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam. Theo số liệu điều tra có đến 63% người cao tuổi được hỏi cho rằng, cuộc sống còn thiếu thốn và chưa đến 2% nói rằng cuộc sống rất đầy đủ. Khoảng 14% người cao tuổi đang sống trong hộ nghèo. 7% người cao tuổi vẫn sống trong nhà tạm, gần 59% người cao tuổi đang phải làm các công việc khác nhau để kiếm sống với thu nhập không ổn định, người sống ở nông thôn làm việc cao hơn ở thành thị. Tại thời điểm điều tra, có tới trên 50% số NCT được phỏng vấn cho rằng, tình trạng sức khỏe hiện tại là yếu hoặc rất yếu. Đau đầu, chóng mặt, đau khớp, đau lưng là các triệu chứng thường gặp nhất NCT. Gần 40% NCT được chẩn đoán có bệnh huyết áp. Trên 30% NCT được chẩn đoán viêm khớp. Tiếp theo là một số bệnh như tim mạch, răng miệng, viêm phế quản hoặc bệnh phổi mạn tính, song tỷ lệ mắc các bệnh này không quá 20%. NCT ở thành thị mắc tiểu đường cao hơn nông thôn. Tỷ lệ NCT gặp ít nhất một khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày như ăn uống, tắm rửa, mặc quần áo hay đi đại tiểu tiện là 30%. Hơn 11
  14. 80% NCT bị chấn thương trong vòng 12 tháng qua được điều trị bởi cán bộ y tế. Trong số NCT phải trả tiền cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, gần 50% trong số họ không đủ tiền chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Một điểm đáng lưu ý là tỷ lệ NCT nam được vợ chăm chiếm 65,5%, trong khi đó NCT nữ được chồng chăm sóc chỉ có 20,1%, đây là một yếu tố về bất bình đẳng giới cần được quan tâm. Ngoài ra còn có Luận án Tiến sĩ của Phạm Vũ Hoàng, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam”, nội dung Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về chăm sóc NCT, đánh giá thực trạng, giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam bằng việc tăng cường sự giám sát của các bộ ngành trong quá trình triển khai chính sách chăm sóc NCT; đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng chăm sóc NCT trong mô hình chăm sóc NCT tại cộng đồng nhằm xác định chuẩn mực về dịch vụ cung cấp. Tổng quan nghiên cứu cho thấy đã có được cơ sở lý luận về TGXH, TCXH ở Việt Nam; đánh giá thực trạng đời sống đối tượng và nhu cầu trợ giúp làm cơ sở cho xây dựng, hoàn thiện chính sách. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu sâu về chính sách trợ cấp hàng tháng đối với NCT, để từ đó nhìn nhận các hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, cần phải tiếp cận trên góc độ khoa học quản lý để phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng chính sách và đề xuất định hướng hoàn thiện chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Tổng hợp cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách TCXH hàng tháng đối với NCT, làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách TCXH hàng tháng đối với NCT giai đoạn tới. 12
  15. 3.2. Nhiệm vụ + Nhận diện các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng nhu cầu trợ cấp xã hội của người cao tuổi và thực trạng chính sách trợ cấp xã hội đối với NCT giai đoạn 2005-2015. + Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam. 4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Phạm vi - Phạm vi chính sách: Các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên phạm vi cả nước - Phạm vi thời gian: Các chính sách từ năm 2005 đến nay, nguồn số liệu từ năm 2010 đến nay. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu - Hệ thống văn bản pháp luật, văn kiện các chương trình, dự án về TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam. - Các báo cáo, số liệu, tài liệu nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, các chuyên gia trong nước và nước ngoài có liên quan đến NCT và chính sách đối với người cao tuổi. - Các cơ quan, tổ chức làm công tác TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi. - Người cao tuổi. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng tác động của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam như thế nào? - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam? 6. Giả thuyết nghiên cứu - Chính sách TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi được quy định tại Hiến pháp, Luật người cao tuổi và một số Nghị định của Chính phủ, tuy 13
  16. nhiên chính sách chưa đồng bộ; đối tượng hưởng TCXH hàng tháng chưa phù hợp; có nơi chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của NCT trên địa bàn được trợ giúp. - Để hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi cần xây dựng mức chuẩn TCXH theo nhu cầu mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng giai đoạn phát triển; mở rộng đối tượng hưởng lợi; hoàn thiện cơ chế điều phối nguồn lực. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học. Trong đó không thực hiện điều tra riêng, mà kết hợp với khảo sát đánh giá 5 năm thực hiện Luật người cao tuổi do Cục Bảo trợ xã hội thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2015. Trong khảo sát này đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp người cao tuổi bằng bảng hỏi và tiến hành thảo luận sâu người cao tuổi, cán bộ làm công tác người cao tuổi ở cả trung ương và địa phương. Đồng thời, cũng sử dụng cơ sở dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu, tài liệu đã được công bố trước đó. Ngoài ra, tác giả thực hiện tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với NCT trên địa bàn huyện Ninh Giang, Hải Dương và một số cán bộ phụ trách công tác NCT trên địa bàn tỉnh để nắm được tình hình thực tế về việc thực hiện chính sách TCXH hàng tháng đối với NCT. 8. Kết cấu của Luận văn Ngoài phẩn Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi Chương 2. Thực trạng tác động của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi. 14
  17. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM 1.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng 1.1.1. Quan niệm chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng Để hiểu được chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, trước tiên hiểu thế nào là chính sách xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để lý giải về chính sách xã hội. Các nhà khoa học Xô-viết đặt vấn đề chính sách xã hội trên quan niệm có tính chất lý luận rộng lớn. Cụ thể như V.Z.Rogovin, một tác giả quen thuộc trong lĩnh vực chính sách xã hội cho rằng chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống về các quá trình xã hội quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động quản lý đến các quá trình đó. Ông quan niệm rằng, chính sách xã hội là một hướng chủ yếu trong hoạt động lập kế hoạch và quản lý của Đảng và Nhà nước nhằm vào một lĩnh vực rộng lớn và tương đối độc lập của đời sống xã hội, đó là các quan hệ xã hội.1 Hay với cách nhìn nhận từ mục tiêu, đối tượng chính sách, Giáo sư Bùi Đình Thanh cho rằng chính sách xã hội là cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương, những biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ xã hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần của người dân.2 Từ các quan điểm khác nhau trên có thể thấy định nghĩa về chính sách xã hội của Giáo sư Bùi Đình Thanh là đầy đủ nhất. Như vậy chính sách xã hội là một hệ thống bao gồm nhiều chính sách và chương trình khác nhau. Mỗi chính sách xã hội có đối tượng, phạm vi, nội dung điều chỉnh nhất định và nhằm vào một mục tiêu nhất định. Chính sách xã hội phổ biến là loại chính sách có tác động, có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của các tầng lớp dân cư, đến toàn thể cộng đồng. 1 Theo V.Z.Rogovin, Chính sách xã hội trong XHCN phát triển, NXB Khoa học, Matxcova, 1980, tr 15 2 Theo Bùi Đình Thanh, Xã hội học và Chính sách xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004, tr 290 15
  18. Trợ cấp xã hội, hay trợ cấp xã hội hàng tháng được sử dụng phổ biến trong giao tiếp, trong các văn bản quy định chính sách của Nhà nước, tài liệu nghiên cứu liên quan về chính sách xã hội. Đây là một trong những cấu phần quan trọng của chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng. Tuy nhiên, rất ít tài liệu giải thích về ngữ nghĩa cũng như nội hàm của khái niệm trợ cấp xã hội. Từ điển tiếng Việt ghép nghĩa của từ “trợ” và từ “cấp” để giải thích thuật ngữ “trợ cấp”. Với cách diễn giải như vậy “trợ cấp” được hiểu là cấp tiền để giúp đỡ cho ai đó, khi họ gặp khó khăn thiếu thốn. Từ điển hành chính giải thích “trợ cấp” là sự giúp đỡ vật chất cho đối tượng nhất định để khắc phục một phần khó khăn3. Với các cách giải thích trên có thể hiểu trợ cấp xã hội hàng tháng là khoản tiền của Nhà nước cấp hàng tháng cho đối tượng hưởng lợi để mua lương thực, thực phẩm và các chi tiêu cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. 1.1.2. Phân loại trợ cấp xã hội và chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng Tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau, có thể có nhiều cách phân loại trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:  Theo tính chất trợ giúp xã hội - Trợ cấp đột xuất: là trợ cấp một lần cho các đối tượng gặp khó khăn đột xuất do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh. Trợ cấp đột xuất mang nặng tính thời điểm, tạm thời và thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, 3 tháng và cấp một lần cho đối tượng. - Trợ cấp thường xuyên hay còn gọi là trợ cấp hàng tháng: là khoản trợ cấp thường xuyên hàng tháng cho đối tượng.  Theo nguồn tài chính - Ngân sách Nhà nước: nguồn kinh phí trợ cấp do ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn hỗ trợ khác nhưng thông qua ngân sách Nhà nước và do các cơ quan Nhà nước thực hiện. 3 Tô Tử Hạ (chủ biên), Từ điển hành chính, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2003, Tr.259 16
  19. - Từ đóng góp của các thành viên trong tổ chức thông qua các quỹ bảo hiểm rủi ro, quỹ của các tổ chức đoàn thể, xã hội. - Quỹ vận động trong cộng đồng xã hội: khoản trợ cấp được thực hiện thông qua các tổ chức đoàn thể, xã hội hoặc cá nhân đứng ra vận động, nhằm giúp đỡ cho các đối tượng yếu thế như quỹ ngày vì người nghèo, quỹ nạn nhân chất độc da cam, quỹ vận động trợ giúp các bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo… 1.1.3. Mục tiêu, vai trò của trợ cấp xã hội hàng tháng  Mục tiêu Mục tiêu của chính sách TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi là để người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn duy trì, nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi. Người cao tuổi cần được nhìn nhận như một nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đầy đủ quyền của người cao tuổi là quyền được chăm sóc, phụng dưỡng và quyền được đóng góp, cống hiến cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.  Vai trò của trợ cấp xã hội hàng tháng Chính sách TCXH hàng tháng được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống ASXH mà cụ thể là các chính sách TCXH hàng tháng, Nhà nước tiến hành phân phối lại thu nhập cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương, nhanh chóng tác động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Trên cơ sở phân tích vị trí của TCXH hàng tháng trong hệ thống ASXH và các chính sách kinh tế - xã hội, tác giả cho rằng TCXH hàng tháng có những vai trò cơ bản sau:  Đối với xã hội Chính sách TCXH hàng tháng là một trong những cấu phần quan trọng trong hệ thống ASXH của một quốc gia và là công cụ quản lý của Nhà nước 17
  20. thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình trợ giúp. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. TCXH hàng tháng còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. Nó hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập. Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư, ASXH có thể được coi như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho người dân. Vì chính sách TCXH hàng tháng là một hợp phần của hệ thống chính sách ASXH nên được thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc công bằng, đoàn kết ở các mức độ khác nhau, ngoài ra còn thể hiện giá trị và định hướng phát triển của một quốc gia. Cách thức xây dựng chính sách TCXH hàng tháng chính là sự thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tư cho con người. Ngoài ra, chính sách TCXH hàng tháng còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông qua việc điều hòa các mâu thuẫn xã hội, đảm bảo xã hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội. Nhà nước thông qua chính sách TCXH hàng tháng để cân đối, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng/hộ nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư. Chính sách TCXH hàng tháng lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện được mục tiêu tái phân phối của cải xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư.  Đối với các đối tượng được điều chỉnh bởi chính sách Nếu chính sách TCXH hàng tháng được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho các cá nhân và gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2