Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh
lượt xem 20
download
Đề tài “Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh” nhằm đánh giá công tác quản lý môi trường và đề xuất giải pháp định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường trong khu vực mỏ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thị Ngân QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MỎ THAN MẠO KHÊ, QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thị Ngân QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MỎ THAN MẠO KHÊ, QUẢNG NINH Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Đình Hòe
- LỜI CẢM ƠN Thông qua luận văn tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và các cán bộ Phòng Môi trường – Công ty than Mạo Khê đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo giúp tôi hoàn thành đề tài này. Đề tài về quản lý môi trường vùng than còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát trong khi đó kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài mới chỉ xem xét tới một số khía cạnh điển hình của ngành than liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Trong khuôn khổ của một luận văn, đề tài này không thể giải quyết toàn bộ các vấn đề một cách trọn vẹn, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài không tránh khỏi có nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý và giúp đỡ của các chuyên gia quan tâm đến vấn đề này.
- MỤC LỤC
- BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường ĐTM Đánh giá tác động môi trường QLMT Quản lý môi trường QTMT Quan trắc môi trường TN&MT Tài nguyên và môi trường Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt TKV Nam TVN Tổng công ty Than Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường
- DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sản xuất than là một ngành kinh tế quan trọng ở Việt Nam. Với sản lượng khai thác 40 triệu tấn than/năm như hiện nay (trong đó có đến 70% sản lượng than được khai thác tại vùng mỏ Quảng Ninh) và cùng với những bước tiến vượt bậc cả về quy mô khai thác lẫn chất lượng sản phẩm đã đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng than trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu việc làm cho hàng vạn người lao động, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực và vùng miền. Tuy nhiên, việc khai thác than lại phát sinh nhiều vấn đề tác động tiêu cực tới môi trường như: gây lún đất, suy thoái nhanh tài nguyên rừng, bồi lắng lòng hồ, ô nhiễm nguồn nước, làm phát sinh nhiều khói bụi và chất thải rắn… ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và đời sống của người dân và các sinh vật ở các khu vực lân cận. Mỏ than Mạo Khê là một trong những mỏ được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng xấu tới môi trường. Hàng loạt các giải pháp bảo vệ môi trường đã được thực hiện bao gồm cả giải pháp quản lý và công nghệ nhằm khắc phục những tồn tại do sản xuất than gây ra. Tuy nhiên môi trường vẫn bị tàn phá hết sức nặng nề. Bên cạnh những bất cập về công nghệ thì công tác quản lý môi trường trong mỏ than cũng bộc lộ nhiều thiếu sót. Từ thực trạng trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh” nhằm đánh giá công tác quản lý môi trường và đề xuất giải pháp định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường trong khu vực mỏ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá công tác quản lý môi trường và đề xuất giải pháp định hướng tăng
- cường năng lực quản lý môi trường cho mỏ than Mạo Khê. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác than ở Việt Nam và trên thế giới; phân tích, đánh giá hiện trạng môi 8
- trường và công tác quản lý môi trường tại mỏ than Mạo Khê; đề xuất giải pháp định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường cho mỏ Mạo Khê. 4.Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hiện trạng môi trường và tình hình thực hiện công tác quản lý môi trường vùng mỏ phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp quản lý kỹ thuật bảo vệ môi trường vùng than một cách hiệu quả. Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra các giải pháp định hướng tăng cường năng lực quản lý môi trường mỏ than Mạo Khê góp phần khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý và cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động khoáng sản và các đơn vị tư vấn về môi trường. 5. Cấu trúc của luận văn Toàn bộ luận văn được cấu trúc thành 3 chương (tổng quan tài liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo luận), phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những vấn đề QLMT của khai thác than trên thế giới Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại hai quan niệm cơ bản về quyền sở hữu tài nguyên khoáng sản: Quan niệm thứ nhất coi “khoáng sản thuộc về chủ đất”. Theo đó, tài nguyên khoáng sản là một phần không tách rời đất đai, bất kể khoáng sản đó có trên mặt đất hay trong lòng đất. Quyền thăm dò, khai thác được cấp cho nhà đầu tư khoáng sản thông qua các thỏa thuận cho thuê mỏ (các thỏa thuận thuê mỏ này không phải là một thỏa thuận hành chính, mà là thỏa thuận giữa chủ đất và bên có hoạt động khoáng sản trên đất hoặc liên quan đến đất). Hoa Kỳ là nước duy nhất áp dụng một cách tuyệt đối và thống nhất quan điểm này [19]. Quan niệm thứ hai coi “khoáng sản thuộc về Nhà nước”. Quan điểm này được thể hiện bởi hai đặc tính: xác nhận quyền sở hữu công cộng hay toàn dân mà được đại diện bởi các cơ quan chính quyền đối với khoáng sản; cơ quan chính quyền cấp phép thông qua các hợp đồng thuê để thăm dò, khai thác khoáng sản hay cấp phép cho các nhà đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản. Nhìn chung, quyền sở hữu tài nguyên khoáng sản ở hầu hết các nước trên thế giới đều thuộc về Nhà nước. Than nói riêng và các loại khoáng sản khác nói chung được coi là sự ưu đãi mà thiên nhiên chỉ dành cho một số quốc gia nhất định tùy theo điều kiện địa lý, địa chất. Vì thế, nên đạo luật về khoáng sản không phải quốc gia nào cũng có. Một số nước có tiềm năng khai thác than dồi dào như Canađa, Úc, Philippin, Chilê, Trung Quốc,... pháp luật về khoáng sản rất hoàn thiện và được chú trọng, tuy nhiên mảng môi trường thể hiện trong các luật còn nhiều bất cập: 10
- Năm 1995 Philippin đã thông qua luật khai thác khoáng sản mới [12]. Luật Khai khoáng Philippin quy định rằng cả đất công và đất tư, kể cả đất rừng đều có thể được đưa vào khai thác mỏ. Luật này dường như cho phép thực hiện các hoạt động khai khoáng trên toàn bộ diện tích đất nước không loại trừ cả các khu vực được coi là thiết yếu về sinh thái. Tuy nhiên, nếu so với nhiều quốc gia khác thì những điều khoản về bảo vệ và cải thiện môi trường khi khai khoáng của Philippin lại khá hoàn chỉnh. Cụ thể, Phần 69 Luật Khai khoáng quy định tất cả các nhà thầu đều phải thực hiện chương trình bảo vệ và cải thiện môi trường trong thời hạn của giấy phép hay hợp đồng. Chương trình môi trường phải là một phần trong chương trình hoạt động được trình khi xin ký hợp đồng khai khoáng. Chương trình này phải có các điều khoản, nội dung liên quan đến phục hồi khu vực khai thác, kể cả biện pháp trồng lại rừng, khôi phục thảm thực vật. Phần 70 của luật quy định chi tiết nội dung ĐTM. Trừ thời gian thăm dò, ĐTM cần được trình và duyệt trước khi tiến hành hoạt động khai thác và phải bao gồm hồ sơ sinh thái hoàn chỉnh của khu vực khai thác. Đối với Chilê, cho đến tận năm 1994, khung pháp lý về môi trường vẫn bao gồm hàng trăm luật, sắc lệnh, quy định được áp dụng không thống nhất bởi các bộ, ngành khác nhau [12]. Điều này đã làm nảy sinh rất nhiều sự lẫn lộn, không biết cơ quan nào của Chính phủ đóng vai trò như là cơ quan ra quyết định cuối cùng về các vấn đề môi trường ở Chilê. Tình trạng này dẫn đến việc mỗi bộ áp dụng các biện pháp BVMT khác nhau. Bản thân Luật Khai khoáng của Chilê hiện nay cũng không có các điều khoản về môi trường trừ Điều 17.6 nói rằng bất cứ hoạt động khai khoáng tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn hay di sản thiên nhiên đều phải được phép bằng văn bản của cấp thẩm quyền liên quan. Về các điều khoản và quy định liên quan đến môi trường, Luật Tài nguyên Trung Quốc chỉ có một số ít điều khoản [12]. Trừ Điều 32 quy định các đơn vị khai thác cần tuân thủ điều khoản về BVMT để phòng ngừa ô nhiễm, còn các 11
- điều khoản môi trường đặc thù về khai khoáng nhất là các điều khoản liên quan đến phục hồi khu vực khai thác, quản lý chất thải mỏ... đều không được tìm thấy trong luật. Ngoài ra, luật cũng không yêu cầu đặt cọc để khắc phục các tổn thất môi trường xảy ra trong hay sau hoạt động khai thác. Theo Luật Khai khoáng của Úc, để được cấp giấy phép thăm dò, chủ đơn cần cung cấp thông tin đầy đủ liên quan đến các ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường [12]. Các thông tin này bao gồm cả các biện pháp phục hồi dự kiến. Ở giai đoạn thăm dò, luật không bắt buộc phải có ĐTM nhưng sẽ được yêu cầu nếu thấy cần thiết. Luật Khai khoáng Nam Úc lại không hề có bất kỳ điều khoản nào liên quan đến môi trường, cũng như không đề cập đến một đạo luật nào khác phải áp dụng khi các vấn đề về môi trường bị vi phạm. Các yêu cầu về môi trường do Bộ trưởng Bộ phát triển tài nguyên khoáng sản tùy ý quy định. Có thể nói Hoa Kỳ là nước có khung pháp luật về môi trường hoàn thiện hơn cả. Ở Hoa Kỳ, chủ sở hữu khoáng sản sẽ chủ động xin đăng ký quyền khai thác theo Luật Khai khoáng chung 1872 đã sửa đổi [12]. Tư nhân có quyền bán, cho thuê hoặc ký các thoả thuận khác như liên doanh liên quan đến khoáng sản mà họ sở hữu hoặc kiểm soát. Mọi hoạt động khai khoáng, dù trên đất tư hay đất công, đều được điều chỉnh bởi rất nhiều luật, quy định, quy chế, pháp lệnh của Liên bang, tiểu bang hay địa phương. Chúng đề cập đến các vấn đề khác nhau kể cả BVMT, giảm thiểu và phục hồi môi trường. Các văn bản quy định các hoạt động và các hạn chế liên quan đến các vấn đề này do các cơ quan có trách nhiệm của Chính phủ ban hành ở tất cả các giai đoạn của hoạt động khai khoáng. 30 năm qua, ngành than Hoa Kỳ đã đạt được các kết quả đáng khích lệ, tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản pháp luật, các quy định trong “Luật kiểm soát và hoàn thổ mặt đất sau khai thác mỏ” có hiệu lực từ năm 1977. Các công ty khai thác mỏ đã tự xác định hướng hoàn thiện công nghệ của mình một cách phù hợp 12
- theo quy định của pháp luật. Việc thiết lập những vành đai cách ly và những kênh mương tháo nước ở biên giới mỏ thuộc khu vực miền Đông là những sáng tạo được Ủy ban điều hành khai thác các mỏ lộ thiên đánh giá cao và phổ biến để các công ty mỏ áp dụng. Các công ty hoàn toàn tự giác xác định cho mình nhiệm vụ phải BVMT khi tiến hành các hoạt động khai thác khoáng sản bởi nó đã trở thành điều luật không thay đổi khi họ được cấp giấy phép khai thác từ các cơ quan quản lý. Vai trò quản lý điều hành không chỉ bao trùm phạm vi của quá trình khai thác mà còn cả trong quá trình chế biến sử dụng than, đặc biệt được quan tâm là môi trường không khí. Các công ty than cũng trở thành các cơ sở nghiên cứu khoa học, ví dụ như tổ hợp năng lượng “FutureGen” nghiên cứu sử dụng than năng lượng thân thiện với môi trường. Có thể nói pháp luật về khoáng sản trên thế giới và khu vực vẫn ít quan tâm đến quyền lợi của môi trường. Bảo vệ và cải thiện môi trường khi khai khoáng – mỗi quốc gia một kiểu. Khi luật không có quy định về môi trường như trong trường hợp của nước Úc cho thấy sự không đảm bảo cho việc BVMT ở mức tối thiểu. Trong một trường hợp khác như Quebec (Canađa), Luật Khai khoáng tuân theo nguyên tắc “tự do khai khoáng”, quyền và giấy phép khai thác khoáng sản cho phép người sở hữu giấy phép được độc quyền thăm dò, khảo sát và khai thác bất cứ khoáng chất nào trong một khu vực nhất định (trừ một số loại như dầu khí,…) với một số điều kiện và phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định. Nguyên tắc này quy định rằng bất cứ ai quan tâm đều có thể tiếp cận với các nguồn khoáng sản bất kể năng lực hay khả năng tài chính của người đó như thế nào [12]. Như vậy, theo như nguyên tắc này thì không có gì đảm bảo là sẽ có các giải pháp BVMT được thực hiện trong quá trình khai thác. 13
- Nhà nước quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các công cụ quản lý trong đó có các quy định pháp luật, vì vậy ở những nước thiếu các quy định về BVMT trong hoạt động khai khoáng thì vấn đề phòng chống, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường vẫn chưa được quan tâm thích đáng, phát triển chỉ chạy theo lợi nhuận mà bỏ quên đi yếu tố môi trường dẫn đến sự phát triển không bền vững. 1.2. Những vấn đề QLMT của khai thác than Việt Nam 1.2.1. Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác than Hoạt động khai thác than bao gồm các khâu công tác chủ yếu sau: khai thác, sàng tuyển chế biến, tàng trữ và vận chuyển than. Các khâu công tác này là nguồn phát sinh những tác động xấu đến môi trường. Quá trình phát sinh ô nhiễm và những tác động tới môi trường được khái quát trong hình 1.1. Hình 1.1: Sơ đồ khái quát chung các khâu hoạt động trong quá trình khai thác than lộ thiên, hầm lò và phát sinh nguồn ô nhiễm môi trường 14
- KHAI THÁC THAN Khoan, nổ Bụi Bụi mìn ồn ồn Chấn động Nổ mìn Gây nứt nẻ, sụt lún Khí thải độc hại mặt đất (Đối với hầm Bốc xúc lò) (đào lò) Bụi ồn Bụi, Thay đổi cảnh quan ồn Khí độc hại (đối với Khí thải độc Vận tải máy chạy diêzen) hại Bụi ồn Thải đá Thay đổi cảnh quan Trôi lấp, sa mạc hoá Bụi Sơ tuyển Gây sạt lở ồn Trôi lấp (tại mỏ) Gây trôi lấp, sa mạc hoá Thoát nước Gây sạt lở Làm xấu chất lượng nước mặt Làm ô nhiễm nước Gia công Gây bụi ngầm chế biến Gây ồn (Nhà máy Gây trôi lấp do bã sàng tuyển) Làm ô nhiễm nước biển gần bờ Bồi lắng đáy biển do bùn than 1.2.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn Hoạt động khai thác than đang gây ô nhiễm môi trường nặng nề, nhất là vùng than Quảng Ninh. Trong đó bụi là nhân tố có tác động lớn nhất đến môi trường không khí của khu vực, phát sinh trong tất cả các công đoạn của hoạt động khai thác và chế biến than. Hàm lượng bụi tại các khu vực khai thác, chế biến, vận chuyển than thường xuyên vượt QCVN 05:2009/BTNMT gấp nhiều lần (bảng 1, phụ lục 1). Hàm lượng bụi ở nhiều khu vực đô thị cũng vượt quá 15
- giới hạn cho phép gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và đời sống của người dân khu vực (biểu đồ 1, phụ lục 2). Hàm lượng các khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động khai thác, vận chuyển hầu hết đều thấp hơn hoặc xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép nhưng sự phát sinh các khí này sẽ góp phần làm gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính. Khối lượng đất đá và than hàng năm trong giai đoạn 2005 2010 tăng lên từ 18,913 triệu tấn đến 35,491 triệu tấn than và từ 203,7 triệu m3 đến 207,2 triệu m3 đất đá thải theo phương án III về qui hoạch và phát triển ngành than. Khí độc và có hại làm ô nhiễm không khí chủ yếu là các khí CH4, CO2 và NO2. Theo qui mô khai thác thì lượng khí độc hại sẽ tải vào không khí như sau: khí CH4: 23,370 triệu m3/năm; khí CO2: 38,950 triệu m3/năm [15]. Khu vực khai thác than có mức độ ô nhiễm rất cao nhưng nhờ các chính sách môi trường, bên cạnh đó là các chính sách hạn chế khai thác than lộ thiên và chuyển sang hầm lò trong thời gian sắp tới sẽ có các tác động tích cực tới môi trường khí nên về cơ bản phạm vi ảnh hưởng của chúng đến môi trường khí sẽ dần bị thu hẹp. Qua số liệu khảo sát tiếng ồn (bảng 2, phụ lục 1) cho thấy mức ồn tại các khu khai thác, chế biến than vượt tiêu chuẩn cho phép không nhiều theo TCVN 5949 – 1998 nên không ảnh hưởng đến khu vực văn phòng và khu dân cư xung quanh nhưng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động thường xuyên trong khu vực. Tại các khu vực khác như: khu văn phòng, khu dân cư đều có độ ồn đạt tiêu chuẩn cho phép. 1.2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước và suy thoái tài nguyên nước Nước thải của hoạt động khai thác, chế biến than chủ yếu từ nước mưa và nước dưới đất chảy qua các khu vực khai thác, nước mặt cung cấp cho sàng tuyển. Theo các số liệu tổng hợp từ các kết quả quan trắc (bảng 3, phụ lục 1) cho thấy nước thải mỏ mang tính axit cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng và một số kim loại cao hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Lượng nước thải 16
- từ các mỏ than ước tính khoảng 25 30 triệu m 3/năm do không được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường làm suy thoái nguồn nước mặt và nước ngầm gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống các sinh vật thuỷ sinh và đa dạng sinh học các khu vực cửa sông, ven biển, thoái hoá đất nông nghiệp và giảm năng suất cây trồng, phát sinh dịch bệnh. Nhiều nhánh sông, suối, hồ, đập bị bồi lấp, mất nguồn sinh thuỷ và suy giảm nghiêm trọng chất lượng nước như: các sông Vàng Danh, Diễn Vọng, Mông Dương, các hồ nước khu vực huyện Đông Triều (hồ Nội Hoàng, Bến Châu, Khe Ươn), v.v…[22] Do tác động lâu ngày từ các hoạt động khai thác than trong đó có các hoạt động khai thác than trái phép, một số hồ thuỷ lợi tại vùng Đông Triều của Quảng Ninh đã bị chua hoá, gây khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp. 1.2.1.3. Những ảnh hưởng do khai thác, đổ đất đá thải: * Biến đổi địa hình và cảnh quan Những biến đổi mạnh mẽ nhất diễn ra chủ yếu ở những khu vực có khai thác than lộ thiên, đất đá thải phần lớn đổ bãi thải ngoài. Trung bình mỗi năm sản lượng than đạt 40 triệu tấn than nguyên khai, đã thải ra khoảng 180 triệu tấn đất đá tạo nên những quả đồi lớn như ở Cọc Sáu cao 280m, Nam Đèo Nai có độ cao 200m, Đông Cao Sơn cao 250m, Đông Bắc Bàng Nâu cao 150m và Núi Béo cao 140m v.v ... [16]. Việc khai thác các mỏ than không theo thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt, không thực hiện hoàn nguyên môi trường nên phần lớn đã gây phá vỡ cảnh quan, thảm thực vật, tạo ra các hố đất, mỏm đá nham nhở... Nhiều moong khai thác lộ thiên như ở các mỏ Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo... có độ sâu từ 50 m đến 150 m dưới mực nước biển đã tạo nên những biến đổi lớn về địa mạo khu vực, khó có thể hoàn nguyên môi trường sau khi kết thúc mỏ. * Mất rừng 17
- Tỷ lệ rừng che phủ bị suy giảm một cách nghiêm trọng do mở khai trường, đổ thải và trôi lấp, do lấy gỗ chống lò,.... Diện tích rừng tự nhiên bị giảm mạnh nhất tại các khu vực có khai thác than lộ thiên, có nơi tới 70 80% như phía Bắc thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả. Hiện nay ở thành phố Hạ Long đất có rừng chỉ còn chiếm khoảng 15%; thị xã Cẩm Phả chỉ còn rừng nguyên sinh trên núi đá vôi khu vực Đèo Bụt, núi Giáp Khẩu, khoảng 60% diện tích rừng tự nhiên đã bị tàn phá [22]. Tình trạng tương tự xảy ra với vùng Đông Triều Mạo Khê Uông Bí, là những khu vực trước kia vốn có nhiều rừng nguyên sinh. * Thiên tai và sự cố môi trường Phần lớn diện tích đất đai có hoạt động khoáng sản thuộc địa hình đồi núi. Các bãi thải, khai trường khai thác xen lẫn đồi núi trọc, không giữ được nước, nên vào mùa mưa thường xuất hiện lũ. Vì vậy, nhiều sông suối bị trôi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai thác than phía thượng lưu như: đoạn suối Vàng Danh, Lộ Phong, Hà Tu, suối Lép Mỹ (năm 2005 lũ tại suối Lộ Phong và Lép Mỹ đã làm 02 người chết), Khe Chàm, sông Mông Dương… Trái lại, vào mùa khô, hầu hết sông suối đều cạn, lưu lượng nước thấp [22]. Lượng chất thải rắn trong quá trình khai thác than cũng rất lớn khoảng 150 triệu m3/năm. Những bãi thải tại Quảng Ninh, nhất là khu vực gần Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long đã gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng tới khả năng phát triển du lịch tại các vùng này. Không những vậy, tác động do sự cố môi trường tại các bãi thải gây ra không nhỏ như sự cố môi trường ngày 01/08/2006 khi bãi Khe Rè của Công ty cổ phần than Cọc 6 phường Cửa Ông, thị xã Cẩm Phả bị sụt lở do mưa lớn làm trôi 05 ngôi nhà, ngập 50 nhà dân, thiệt hại ước trên 6,2 tỷ đồng [22]. Sự cố môi trường xảy ra trong quá trình khai thác than đã dẫn đến những tai nạn lao động vẫn thường xảy ra và gia tăng so với trước. Các sự cố cháy nổ khí, bục nước, sập đổ lò... xảy ra khá nghiêm trọng trên một số mỏ hầm lò (bảng 4, phụ lục 1). 18
- 1.2.2. Các lĩnh vực QLMT mỏ than Nội dung của QLMT tại các cơ sở hoạt động khai thác than bao gồm tất cả những vấn đề về môi trường liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hoạt động phát triển nói chung, gồm 3 mảng: mảng xanh, mảng nâu và mảng năng lực. Mảng xanh là hoạt động phục hồi môi trường, bảo vệ giữ gìn đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên. Theo đó, các cơ sở khai thác than phải tuân thủ quyết định số 71/2008/QHTTG ngày 29/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Mảng nâu bao gồm các hoạt động kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải và ứng phó sự cố môi trường. Mảng năng lực gồm các hoạt động tăng cường luật pháp và thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, xã hội hoá BVMT, tăng cường nguồn lực cho BVMT như nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực, hợp tác quốc tế... Như vậy, với việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp... các cơ sở khai thác than sẽ tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và BVMT. 1.2.3. Một số văn bản pháp luật chủ yếu liên quan đến công tác BVMT áp dụng cho hoạt động sản xuất than của các doanh nghiệp Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng để QLMT cho hoạt động sản xuất than của các doanh nghiệp bao gồm các văn bản pháp quy của nhà nước và một số văn bản về QLMT của ngành than được thể hiện trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Danh mục các văn bản pháp luật áp dụng cho QLMT ngành than Ngày ban TT Danh mục tài liệu Ký hiệu hành 19
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội 1. nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt 52/2005/QH 11 29/11/2005 Nam thông qua ngày 29/11/2005 Luật tài nguyên nước năm 1998 được Quốc 1/6/1998 2. 08/1998/QH10 hội thông qua ngày 20/05/1998 Luật Khoáng sản Việt Nam được Quốc hội 3. 20/3/1996 thông qua ngày 20/3/1996 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 4. luật khoáng sản được Quốc hội thông qua 14/6/ 2005 ngày 14/6/ 2005 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ Môi Quyết định số 5. 02/12/2003 trường Quốc gia đến năm 2010 và định 256/2003/TTg hướng đến năm 2020” Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Quyết định số Công nghệ và Môi trường về việc ban hành 25/6/2002 6. 35/2002/QĐ các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường BKHCNMT bắt buộc áp dụng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định số 7. việc “Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường 71/2008/QĐ 29/05/2008 đối với hoạt động khai thác khoáng sản” TTg Quyết định của TVN về quản lý công tác Quyết định số 8. bảo vệ môi trường và phòng chống sự cố 699/QĐTCCB 19/4/1999 môi trường ĐT Quyết định của TKV về việc ban hành Quy QĐ3048/QĐ 9. 12/17/2007 chế Bảo vệ môi trường HĐQT Nghị định của Chính phủ về việc quy định Nghị định 1 chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều 80/2006/NĐ – 9/8/2006 0. luật Bảo vệ môi trường CP Nghị định 1 Nghị định của Chính phủ về xử lý vi phạm 117/2009/NĐ 12/31/2009 1. pháp luật trong lĩnh vực BVMT CP Nghị định của Chính phủ về việc quy định Nghị định 1 chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Khoáng 160/2005/NĐ – 27/12/2005 2. sản và luật sửa đổi bổ sung một số điều CP của luật Khoáng sản 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn