intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học vật chất: Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học của cao ethyl acetate từ rễ cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.), thuộc họ Asclepiadaceae

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân lập các hợp chất có trong cao ethyl acetate của rễ cây hà thủ ô trắng và nghiên cứu cấu trúc các hợp chất bằng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại, chủ yếu là phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học vật chất: Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học của cao ethyl acetate từ rễ cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.), thuộc họ Asclepiadaceae

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hoàng Uyên Phương GÓP PHẦN TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETATE CỦA RỄ CÂY HÀ THỦ Ô TRẮNG (Streptocaulon juventas Merr.) THUỘC HỌ ASCLEPIADACEAE. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hoàng Uyên Phương GÓP PHẦN TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETATE CỦA RỄ CÂY HÀ THỦ Ô TRẮNG (Streptocaulon juventas Merr.) THUỘC HỌ ASCLEPIADACEAE. Chuyên ngành : Hóa hữu cơ Mã số : 8440114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI XUÂN HÀO Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Hoàng Uyên Phương, học viên cao học chuyên ngành hóa hữu cơ khóa 27. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học của cao ethyl acetate từ rễ cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.), thuộc họ Asclepiadaceae” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Xuân Hào. Các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác. Các thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn từ nguồn cụ thể. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Uyên Phương
  4. LỜI CẢM ƠN Quá trình nghiên cứu được thực hiện ở phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên, khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Bùi Xuân Hào đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Bên cạnh những bài học kinh nghiệm quý báu, là những lời động viên, khích lệ của thầy giúp tôi có thêm động lực để tiếp tục cố gắng mỗi khi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu, tiếp thêm cho tôi niềm đam mê trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm trong công tác giảng dạy, truyền thụ cho tôi nhiều kiến thức khoa học hữu ích trong thời gian học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn tất cả các anh chị, các bạn của lớp hóa hữu cơ khóa 27 và phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên- Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin dành một lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã là điểm tựa vững chắc và là nguồn động viên cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy cô, các anh chị và các bạn. Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người! Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019 Nguyễn Hoàng Uyên Phương
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN.............................................................................................. 3 1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật .................................................................. 3 1.2. Nghiên cứu về dược tính ...................................................................................... 4 1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền .................................................................... 4 1.2.2. Dược tính theo y học hiện đại ....................................................................... 4 1.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học................................................................ 5 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.) ............................................................................................. 5 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 9 1.3.3. Các nghiên cứu về cây thuộc chi Streptocaulon......................................... 11 Chương 2. THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 15 2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp ......................................................................... 15 2.1.1. Hóa chất ...................................................................................................... 15 2.1.2. Thiết bị ........................................................................................................ 15 2.1.3. Phương pháp tiến hành ............................................................................... 15 2.2. Nguyên liệu ........................................................................................................ 16 2.3. Điều chế các loại cao.......................................................................................... 16 2.4. Phân lập một số hợp chất hữu cơ trong cao ethyl acetate ................................. 17 2.4.1. Sắc ký cột silica gel trên phân đoạn EA2 ................................................... 18 2.4.2. Sắc ký cột silica gel trên phân đoạn EA3 ................................................... 18 2.4.3. Sắc ký cột silica gel trên phân đoạn EA4 ................................................... 19
  6. Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 21 3.1. Hợp chất P5.2 ..................................................................................................... 21 3.2. Hợp chất P24 ...................................................................................................... 22 3.3. Hợp chất Strep. J8 .............................................................................................. 25 3.4. Hợp chất Strep. J6 .............................................................................................. 27 3.5. Hợp chất Strep.J1 ............................................................................................... 30 3.6. Hợp chất Strep. J5 .............................................................................................. 33 3.7. Hợp chất Strep.J3 ............................................................................................... 36 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 41 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NMR Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân) Ac Acetone AcOH Acetic acid br Broad (rộng) C Chloroform d Doublet (mũi đôi) dd Doublet of doublet (mũi đôi đôi) DEPT Distortionless enhancemement by polarization transfer DMSO Dimethyl sulfoxide Ea Ethyl acetate G Gram H n-Hexane HMBC Heteronuclear multiple bond corelation (Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết) HSQC Heteronuclear single quantum coherence (Phổ tương tác dị hạt nhân qua một liên kết) Hz Hertz IC50 Inhibitory Concentration 50% (Nồng độ ức chế 50% enzyme) J Coupling constant (Hằng số ghép) m Multiplet (mũi đa) mg Miligram Me Methanol Ppm Part per million (một phần một triệu) RP-18 Reversed Phase-18 (Pha đảo C-18) s Singlet (mũi đơn) SKC Sắc ký cột SKLM Sắc ký lớp mỏng t Triplet (mũi ba) TLC Thin layer chromatography (Sắc kí lớp mỏng) UV Ultra Violet (Tia cực tím) δ Độ dịch chuyển hóa học
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Dữ liệu của P5.2 ...........................................................................................22 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ của P24 .....................................................................................24 Bảng 3.3. Dữ liệu phổ của Strep. J8 ..............................................................................26 Bảng 3.4. Dữ liệu phổ của Strep. J6 ..............................................................................29 Bảng 3.5. Dữ liệu phổ của Strep.J1 ...............................................................................31 Bảng 3.6. Dữ liệu phổ của Strep. J5 ..............................................................................35 Bảng 3.7. Dữ liệu phổ của hợp chất Strep.J3 ................................................................37
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Cây hà thủ ô trắng............................................................................................3 Hình 1.2. Rễ cây hà thủ ô trắng .......................................................................................4 Hình 3.1. Cấu trúc hợp chất P5.2 ..................................................................................22 Hình 3.2. Tương quan HMBC của P5.2 ........................................................................22 Hình 3.3. Cấu trúc hợp chất P24 ...................................................................................25 Hình 3.4. Tương quan HMBC của hợp chất P24 ..........................................................25 Hình 3.5. Cấu trúc hợp chất Strep.J8.............................................................................27 Hình 3.6. Tương quan COSY và HMBC của Strep. J8 .................................................27 Hình 3.7. Cấu trúc hợp chất Strep. J6 ............................................................................29 Hình 3.8. Tương quan HMBC của Strep. J6 .................................................................30 Hình 3.9. Cấu trúc hợp chất Strep.J1.............................................................................32 Hình 3.10. Tương quan HMBC của Strep.J1 ................................................................33 Hình 3.11. Cấu trúc hợp chất Strep.J5...........................................................................34 Hình 3.12. Tương quan HMBC của Strep.J5 ................................................................35 Hình 3.13. Cấu trúc hợp chất Strep.J3...........................................................................38 Hình 3.14. Tương quan HMBC và COSY của Strep.J3 ................................................38
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế cao ethyl acetate từ rễ cây hà thủ ô trắng. ............17 Sơ đồ 2.2. Quy trình cô lập các hợp chất trong cao ethyl acetate.........................20
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ lâu, con người đã biết sử dụng các loài thực vật trong tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh, đem lại hiệu quả cao trong phục vụ đời sống. Ở Việt Nam cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.) từ xưa đã được sử dụng làm thuốc để chữa những căn bệnh sốt nóng, sốt rét, viêm ruột…Trong y học hiện đại, các thử nghiệm cho thấy hà thủ ô trắng có khả năng kháng khuẩn, kháng oxy hóa, ức chế tế bào ung thư. Mặc dù có nhiều giá trị sử dụng nhưng việc nghiên cứu các thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của rễ cây hà thủ ô ở Việt Nam chưa có nhiều. Với mong muốn khai thác thêm những giá trị mới từ rễ cây hà thủ ô trắng, góp thêm vào danh mục các hợp chất từ cây hà thủ ô trắng, cung cấp một số thông tin đáng tin cậy về thành phần hóa học cũng như hoạt tính của cây, tôi quyết định chọn đề tài “Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học cao ethyl acetate của rễ cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.) thuộc họ Asclepiadaceae” để tiếp tục nghiên cứu và phân lập thêm các hợp chất mới từ rễ cây hà thủ ô trắng. 2. Mục đích nghiên cứu Phân lập các hợp chất có trong cao ethyl acetate của rễ cây hà thủ ô trắng và nghiên cứu cấu trúc các hợp chất bằng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại, chủ yếu là phổ cộng hưởng từ hạt nhân. 3. Đối tượng nghiên cứu Cao ethyl acetate của rễ cây hà thủ ô trắng. 4. Phạm vi nghiên cứu Thành phần hóa học các hợp chất có trong cao ethyl acetate của rễ cây hà thủ ô trắng. 5. Phương pháp nghiên cứu Chiết xuất các hợp chất trong mẫu nguyên liệu bằng phương pháp đun hoàn lưu với methanol ở nhiệt độ 64 – 650 C. Chiết phân bố bằng kĩ thuật chiết lỏng – lỏng để điều chế các cao phân đoạn. Các phương pháp sắc kí lớp mỏng silica gel, sắc kí cột với silica gel pha thường, hoặc pha đảo RP-18 để phân lập các hợp chất hữu cơ.
  12. 2 Khảo sát và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất cô lập được bằng phương pháp phổ nghiệm hiện đại: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13 C-NMR, phổ HSQC, phổ HMBC, phổ COSY…
  13. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật Tên thông thường ở Việt Nam là cây hà thủ ô trắng. Ngoài ra, cây hà thủ ô trắng còn có nhiều tên gọi khác tùy thuộc vào từng vùng miền như mã liên an, cây sừng bò, củ vú bò, dây sữa bò, dây mốc, khau nước, khau cần cà (Tày), xa ú pẹ (Dao). Tên khoa học: Streptocaulon juventas Merr. Họ: Thiên lý (Ascepiadaceae) Hà thủ ô trắng là một loại dây leo dài từ 2 đến 5m. Thân và cành màu hơi đỏ hay nâu đỏ, có nhiều lông, khi già thì nhẵn dần. Lá mọc đối, hình mác dài, đầu nhọn, đáy tròn hoặc hơi hình nón cụt, có lông mịn và nhiều ở mặt dưới, mặt trên cũng có lông ngắn hơn. Phiến lá dài 4 – 14cm, rộng 2 – 9cm, cuống lá dài 5 - 8cm cũng có nhiều lông. Hoa màu nâu nhạt hoặc vàng tía mọc thành xim, rất nhiều lông. Quả đại tách đôi ngang ra trông như sừng bò, quả hình thoi, màu xám, nhiều lông, dài 7 – 11cm, rộng 8mm. Hạt dẹt, phồng ở lưng, dài 5 -7mm, rộng 2mm, có chùm lông mịn dài 2cm. Toàn cây có nhựa mủ trắng. Mùa hoa vào tháng 7 – 9, mùa quả vào tháng 10 -12 [1]. Hình 1.1. Cây hà thủ ô trắng
  14. 4 Hình 1.2. Rễ cây hà thủ ô trắng Loài hà thủ ô trắng phân bố chủ yếu ở 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia và một số vùng phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam cây hà thủ ô trắng phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi, trung du và đôi khi ở cả đồng bằng. Thường ưa những nơi đất đồi cứng vùng Vĩnh Phúc, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn [2]. 1.2. Nghiên cứu về dược tính 1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền Dựa trên những nghiên cứu về dược tính theo y học cổ truyền hà thủ ô trắng có vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng bổ máu, bổ gan và thận. Hà thủ ô được dùng làm thuốc bổ, trị thần kinh suy nhược, các bệnh về thần kinh, khỏe gân cốt, sống lâu, làm đen râu tóc. Rễ hà thủ ô trắng dùng sống thì thanh nhiệt, giải độc, chữa cảm sốt, sốt nóng, sốt rét lâu ngày, ra nhiều mồ hôi, đau vùng tâm vị, táo bón, nhuận tràng, thông tiện, bị thương, sưng đau. Ngày dùng 12 - 20 g, dạng thuốc sắc, cao hoặc rượu uống. Đối với phụ nữ, hà thủ ô được dùng chữa các bệnh sau sinh, các bệnh xích bạch đới, lị lâu ngày không khỏi, ít sữa. Rễ hoặc lá hà thủ ô trắng nhai nuốt nước, bã đắp chữa rắn cắn. Còn dùng lá và cành đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Củ và thân lá chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét [2]. 1.2.2. Dược tính theo y học hiện đại Trên thế giới và trong nước đã có nhiều nghiên cứu về dược tính theo y học hiện đại về cây hà thủ ô trắng. Hà thủ ô có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian cầm cự đối với động vật đã tiêm độc nọc rắn hổ mang và có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột cô lập gây bởi histamine và acetylcholine [2].
  15. 5 Hà thủ ô trắng có độc tính thấp, có tác dụng kích thích nhẹ sự co bóp cơ trơn, làm co mạch ngoại vi, kích thích hô hấp, nhưng không làm thay đổi huyết áp, kích thích nhẹ nhu đường ruột và lợi tiểu, kích thích tiêu hóa làm ăn được nhiều, tăng sức lực, hạ thân nhiệt, tiêu viêm và an thần nhẹ [2]. Năm 2003, Jun-ya Ueda sau khi phân lập các cardenolide từ rễ cây hà thủ ô trắng như Acovenosigenin A 3-O-β-digitoxoside; acovenosigenin A… đã tiến hành kiểm tra hoạt tính gây độc tế bào trên ba dòng tế bào có nguồn gốc từ con người là ung thư ruột kết HT-1080, ung thư biểu mô tuyến A549 phổi, ung thư tử cung HeLa và trên ba dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp 26-L5, ung thư biểu mô phổi Lewis, tế bào ác tính B16-BL6. Kết quả các cardenolide chọn lọc và ức chế mạnh mẽ sự tăng sinh của dòng tế bào HT-1080 (IC50, 0,054-1,6 µM) và A549 (IC50, 0,16-0,65 µM) [3]. Năm 2013, Jong-Bang Eun và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt động kháng khuẩn của dịch chiết hà thủ ô và nhận thấy hầu hết các chất chiết đều có tác dụng kháng khuẩn đối với Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Lactobacillus brevis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginose, Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae, Aspergillus niger [4]. Năm 2015, từ dịch chiết methanol thân và lá hà thủ ô, nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Cần Thơ - Đái Thị Xuân Trang và các cộng sự đã nghiên cứu thành công hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxi hóa từ dịch chiết đó. Cao methanol hà thủ ô có khả năng kháng hai loại vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus cao hơn thuốc kháng sinh thương mại ampicillin và amoxicillin [5]. 1.3. Các nghiên cứu về thành phần hóa học 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas Merr.) Năm 2003, Jun-ya Ueda và các cộng sự đã phân lập từ rễ cây hà thủ ô trắng được mười sáu cardenolide, hai hemiterpenoide, hai phenylpropanoid và một phenylethanoid. Tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc trên các dòng tế cho kết quả cardenolide ức chế mạnh và chọn lọc các dòng tế bào HT-1080 [3]. + Mười sáu hợp chất cardenolide được xác định là: Acovenosigenin A 3-O-β- digitoxoside (1); acovenosigenin A (2); digitoxigenin 3-O-β-gentiobioside (3);
  16. 6 digitoxigenin 3-O-[O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→4)-3-O- acetyl-β-digitoxopyranoside] (4); digitoxigenin 3-O-[O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β- glucopyranosyl-(1→4)-O-β-digitalopyranosyl-(1→4)-β-cymaropyranoside] (5); 17α- digitoxigenin (6); digitoxigenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D- glucopyranosyl-(1→4)-β-D-digitoxopyranoside] (7); digitoxigenin corchrusoside (8); echujin (9); subalpinoside (10); periplogenin 3-O-(4-O-β-glucopyranosyl-β- digitalopyranoside) (11) ; 17α-periplogenin 3-O-β-D-digitoxoside (12); 17α- periplogenin 3-O-β-D-cymaroside (13); 17α-periplogenin (14); periplogenin glucoside (15); corchorusoside (16). 1 R = Dig 10 R1 = Dig4–Glc; R2 = H 2 R=H 3 R = Glc6-Glc 11 R = Dlt4 –Glc 4 R = (3-O-Ac-Dig)4-Glc6-Glc 12 R = Dig 5 R = Cym4-Dlt4-Glc6-Glc 13 R = Cym 6R=H 14 R = H 7 R = Dig4-Glc6-Glc 15 R = Glc 8 R = Glc2-Glc 16 R = Dig4-Glc 9 R = Cym4-Glc6-Glc
  17. 7 + Hai hợp chất hemiterpenoide xác định được là: (4R)-hydroxy-3- isopropylpentyl rutinoside (17); (R)-2-ethyl-3-methylbutylrutinoside (18). 17 18 + Hai hợp chất phenylpropanoid xác định được là: caffeic acid (19); 4,5-di-O- caffeoylquinic acid (20). 19 20 + Một hợp chất phenylethanoid là: 2-phenylethyl rutinoside (21) 21 Năm 2008, Zhihui Liu và các cộng sự đã phân lập được bảy hợp chất từ thân cây hà thủ ô trắng thu hái ở vùng tây nam Trung Quốc, được xác định là: Syringaldehyde (22); isofraxidin (23); ferulic acid (24); scopoletin (25); syringic acid (26); salicylaldehyde (27) và scoparone (28). Tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất, kết quả chúng có khả năng ức chế tế bào ung thư bạch cầu HL-60 ở người [6]. 22 24 26 27
  18. 8 R1 R2 R3 23 OCH3 OH OCH3 25 OCH3 OH H 28 OCH3 OCH3 H Năm 2013, Jun Yin và các cộng sự đã phân lập thêm sáu hợp chất cardenolide từ rễ cây hà thủ ô trắng là: 1α,14β-dihydroxy-5β-card-20 (22)-enolide 3-O-[O-β-D- glucopyranosyl-(1→2)-β-D-digitalopyranoside] (29); acovenosigenin A 3-O-[O-β-D- glucopyranosyl-(1→4)-β-D-digitalopyranoside] (30); 16-O-acetyl- hydroxyperiplogenin-3-O-β-D-digitoxopyranoside] (31); digitoxigenin 3-O-[O-β-D- glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-2-O-acetyl-β- digitalopyranoside] (32); 16-O-acetyl hydroxyacovenosigenin (33); 1β,3β,14β- trihydroxy-5β-card-16,20 (22)-dienolide (34). Các hợp chất đã được đánh giá về tính gây độc tế bào của chúng đối với tế bào ung thư biểu mô tế bào tuyến tụy A549 ở người [7]. R1 R2 R3 R4 29 α-OH Dtl2-Glc H H 30 β-OH Dtl4-Glc H H 31 H Dig OH OAc 32 β-OH H H OAc 33 R = (2-O-Ac-Dtl)4-Glc6-Glc 34 Năm 2015, Jun Yin và các cộng sự[9] đã phân lập được thêm 10 hợp chất cardenolide từ rễ cây hà thủ ô trắng là: periplogenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl- (16)-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-2-O-acetyl-β-D-digitalopyranoside] (35); periplogenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(14)-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-
  19. 9 digitoxopyranoside] (36); acovenosigenin A 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(16)-O-β-D -glucopyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside] (37); acovenosigenin A 3-O-[O-β-D- glucopyranosyl-(16)-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-2-O-acetyl-β-D- digitalopyranoside] (38); 16-O-acetyl-hydroxyacovenosigenin 3-O-[O-β-D- glucopyranosyl- (16)-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-2-O-acetyl-β-D- digitalopyranoside] (39); acovenosigenin A 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(16)-O-β- D-glucopyranosyl-(14)-O-β-D-digitalopyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside] (40); Odoroside G (41); digitoxigenin 3-O-β-D-cellobioside (42); digitoxigenin-3-O-β- D-glucosyl-(14)-3-O-acetyl-β-D-digitoxoside (43); 5β-hydroxygitoxigenin (44) [8]. R1 R2 R3 R4 35 H (2-O-Ac-Dtl)4-Glc6-Glc OH H 36 H Dig4-Glc4-Glc OH H 37 OH Cym4-Glc6-Glc H H 38 OH (2-O-Ac-Dtl)4-Glc6-Glc H H 39 OH (2-O-Ac-Dtl)4-Glc6-Glc H OAc 40 OH Cym4-Dtl4-Glc6-Glc H H 41 H Dtl4-Glc6-Glc H H 42 H Glc4-Glc H H 43 H (3-O-Ac-Dig)4-Glc H H 44 H H OH OH 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước Năm 2007, Nguyễn Đức Tuấn và các cộng sự đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của các hợp chất 17α-periplogenin (14); 17β-periplogenin (45); 17α- digitoxigenin (6); 16-dehydropregnenolon (46) từ rễ cây hà thủ ô trắng thu hái ở huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang [9].
  20. 10 45 46 Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Yến đã phân lập các hợp chất là periplogenin glucoside (15); 17α-periplogenin (2); acovenosigenin A 3-O- glucoside (47) từ dịch nước còn lại của cao methanol rễ cây hà thủ ô trắng sau khi chiết cao với CHCl3. Trong đó acovenosigenin A 3-O-glucoside là một hợp chất mới, lần đầu được tìm thấy [10]. 47 Năm 2011, Bùi Xuân Hào và các cộng sự đã phân lập được ba hợp chất cardenolide từ dịch chiết methanol của rễ cây hà thủ ô trắng, hai hợp chất 17α-H- periplogenin-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1–4)-2-O-acetyl-3-O-methyl-β-fucopyranoside (48) và periplogenin-3-O-β-cymaropyranosyl-(1→4)-β-glucopyranoside (49) là các hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong rễ cây hà thủ ô trắng [11]. 48 R = (3-O-Ac-Dtl)4-Glc 49 R = Cym4-Glc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2