intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 ở thai phụ từ tuần thai 15 - 19 để phát hiện sớm thai có nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:102

108
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 trong huyết thanh mẹ tuần thai 15 - 19 bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang trên máy Immulite 2000; bước đầu ứng dụng xét nghiệm định lượng 3 chất AFP, HCG, uF3 ở huyết thanh mẹ trong chẩn đoán sàng lọc trước sinh để phát hiện một số bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi; đánh giá giá trị của việc ứng dụng trung vị mới trong sàng lọc trước sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 ở thai phụ từ tuần thai 15 - 19 để phát hiện sớm thai có nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vũ Thị Thơm XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CỦA AFP, HCG, UE3  Ở THAI PHỤ TỪ TUẦN THAI 15 – 19 ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM  THAI CÓ NGUY CƠ RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội ­ 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vũ Thị Thơm XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CỦA AFP, HCG, UE3  Ở THAI PHỤ TỪ TUẦN THAI 15 – 19 ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM  THAI CÓ NGUY CƠ RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ Chuyên ngành:  Sinh học thực nghiệm  Mã số:  60 42 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  3. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  TS. Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Hà Nội ­ 2015
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận đươc sự giúp  đỡ  tận tình của các thầy cô, các anh chị, các bạn đồng nghiệp và những người  thân trong gia đình. Trước hết tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị  Quỳnh   Thơ, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình  học tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống cũng như trong quá  trình nghiên cứu thực hiện để tài và hoàn thành luận văn này.  Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị Thanh Hương và  các anh chị trong phòng xét nghiệm sàng lọc trước sinh tại Bộ môn Y Sinh học –   Di truyền và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Bệnh viện phụ  sản Trung  Ương,   Bệnh viện phụ sản Hà Nội, Trung tâm chẩn đoán Y Sinh học Thái Hà, Đại học Y  Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp tôi thực hiện nghiên cứu.  Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến toàn thể  các anh chị  đồng nghiệp  trong bộ  môn Y Sinh học­ Di truyền trường Đai học Y Dược Hải Phòng đã tạo  mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống cũng như  công việc trong quá  trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.   Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo   Sau đại học Trường Đại học Khoa học Tự  nhiên Hà Nội, Khoa Sinh học đã tạo  mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.  Tôi xin được gửi lời cảm  ơn đến các thai phụ  và gia đình thai phụ  đã giúp   tôi có được số liệu trong văn này.  Tôi xin ghi nhớ sự  ủng hộ, động viên của các anh chị em, người thân trong   gia đình, đã luôn bên tôi, là chỗ  dựa chắc để  tôi yên tâm học tập và hoàn thành  luận văn.   Bản luận văn này tôi xin kính tặng cha mẹ tôi những người đã có công sinh  thành , nuôi dưỡng và cho tôi tình thương yêu cũng như  luôn mong muốn tôi đi   trên con đường này.  Hà Nội, ngày    tháng   năm 2015 i
  5.                                                                                                                                                                                Vũ Thị Thơm ii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADN Axit Deoxyribo Nucleic AFP Alpha – fetoprotein CS Cộng sự            CPS                                      Counts signal Per Second            DTBS Dị tật bẩm sinh DR Tỷ lệ phát hiện (detection rate) FPR Tỷ lệ dương tính giả HC Hội chứng HCG Human chorionic gonadotropin Median Giá trị trung vị MoM Bội số của giá trị trung vị (multiple of median) NST Nhiễm sắc thể NT Khoảng sáng sau gáy (nuchal translucency) OAPR Tỷ lệ dương tính thật/dương tính giả                                    (odds of being affected given a positive rerult) QC                                       Quallity control uE3 Etriol không liên kết (unconjugated estriol) iii
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Tỉ lệ của các dị tật bẩm sinh phân theo nguyên nhân Hình 2: Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng Down Hình 3: Karyotyp của bệnh nhân Down 47, XY, + 21 (Phương pháp nhuộm băng G) Hình  4:  Hình thái bên ngoài và đặc điểm bàn tay, bàn chân của bệnh nhân thể ba nhiễm  18 Hình 5:  Bệnh nhân mắc hội chứng Turner khi mới sinh và trưởng thành Hình 6: Cấu trúc bậc 1 và 2 của phân tử AFP Hình 7: Cấu tạo ba chiều của phân tử HCG Hình 8: Cấu trúc hóa học của  estriol Hình 9: Quy trình nghiên cứu Hình 10: Nguyên lý phương pháp miễn dịch hoá phát quang sandwich Hình 11: Nguyên lý phương pháp miễn dịch hoá phát quang cạnh tranh Hình 12: Đánh giá kết quả sàng lọc triple test Hình 13: Đồ thị phương trình hồi qui median của AFP theo tuổi thai Hình 14: Đồ thị phương trình hồi qui median của HCG theo tuổi thai Hình 15: Đồ thị phương trình hồi qui median của uE3 theo tuổi thai Hình 16: Kết quả sàng lọc huyết thanh mẹ của thai bất thường NST   Hình 17: Kết quả phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy của thai phụ N.T.T.  Hình 18: Kết quả phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy của thai phụ N.T.H.  Hình 19: Kết quả sàng lọc trước sinh của thai phụ N.T.T sau khi cập nhật median iv
  8. Hình 20: Kết quả sàng lọc trước sinh của thai phụ N.T.T sau khi cập nhật median  Hình 21: Kết quả phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy của thai p DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Bảng so sánh các giá trị MoM giữa các tác giả Bảng 2: Các bộ  xét nghiệm sàng lọc trước sinh sản phẩm thai qua huyết thanh   mẹ Bảng 3: Các bộ xét nghiệm sàng lọc trước sinh phối hợp siêu âm và định lượng  sản phẩm thai qua máu mẹ Bảng 4: Giá trị hiệu chỉnh cân nặng a và b Bảng 5: Bảng 2 x 2 trình bày đánh giá kết quả một xét nghiệm sàng lọc Bảng 6: Các yếu tố nguy cơ của nhóm thai  phụ không đủ  tiêu chuẩn tính giá trị  trung vị Bảng 7: Phân bố tuổi thai phụ Bảng 8: Tỉ lệ thai phụ tham gia sàng lọc trước sinh theo tuần tuổi thai nhi Bảng 9: Giá trị trung vị của AFP ở các tuần thai 15 – 19 Bảng 10: So sánh giá trị trung vị của AFP thu được với giá trị trung vị của một số  vùng dân cư khác với giá trị trung vị do hãng cung cấp Bảng 11: Giá trị trung vị của HCG ở các tuần thai 15 – 19 Bảng 12: So sánh giá trị trung vị của hCG thu được với giá trị trung vị của một số  vùng dân cư khác và giá trị trung vị do hãng cung cấp Bảng 13: Giá trị trung vị của uE3ở các tuần thai 15 – 19 v
  9. Bảng 14: So sánh giá trị trung vị của uE3 thu được với giá trị trung vị của một số  vùng dân cư khác và giá trị trung vị do hãng cung cấp Bảng 15: Kết quả xét nghiệm Triple test theo phần mềm Prisca Bảng 16: Đối chiếu kết qủa siêu âm và kết quả  chẩn đoán xác định thai bất  thường NST Bảng 17:  Kết quả định lượng AFP, HCG, uE3 thai hội chứng Down và hội chứng  Edwards Bảng 18: So sánh giá trị trung vị AFP của nghiên cứu với giá trị trung vị AFP theo   phần mềm Prisca 5.020 Bảng 19: So sánh giá trị  trung vị  HCG của nghiên cứu với giá trị  trung vị  HCG   theo phần mềm Prisca 5.020 Bảng 20: So sánh giá trị  trung vị uE 3 của nghiên cứu với giá trị  trung vị  theo uE 3  phần mềm Prisca 5.020 Bảng 21:  Bảng đánh giá kết quả xét nghiệm trước khi cập nhật median Bảng 22: Bảng đánh giá kết quả xét nghiệm sau khi cập nhật median Bảng 23 : Đánh giá giá trị việc hiệu chỉnh trung vị mới trong xét nghiệm sàng lọc  trước sinh vi
  10. vii
  11. ĐẶT VẤN ĐỀ Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã trở  thành thường qui  ở  nhiều nước   trên thế giới. Theo tổ chức Y tế thế giới, dị tật bẩm sinh gặp vào khoảng 1­2 %  trẻ được sinh ra. Tại bệnh viện Phụ Sản Trung  Ương  ở Việt Nam,  ước tính cứ  100 trẻ  sinh ra có trên hai trẻ  có các bất thường bẩm sinh. Có bốn loại nguyên  nhân gây di tật bẩm sinh đó là: do rối loại vật chất di truyền, do tác nhân môi   trường, bất thường cơ  thể  bố  mẹ, do cả  môi trường và di truyền.   Trong bốn  loại dị  tật bẩm sinh này thì dị  tật do rối loạn NST là gây hậu quả  nặng nề.   Những hậu quả này thường là chậm trí tuệ phát triển, đa dị tật hay thậm chí còn   chết chu sinh. Các bất thường này làm bệnh nhân có những mặc cảm tự  ti khi   hoà nhập cộng đồng nhưng nguyên nhân chính gây ảnh hưởng nặng nề đến sức  khoẻ  và đời sống của người bệnh là các dị  tật nội quan và rối loạn chức năng.  Vì vậy, những người mắc các hội chứng này không những để lại hậu quả nặng  nề đến sức khỏe và đời sống người bệnh cũng như  là để  lại gánh nặng cho xã  hội[14,15,19]. Muốn hạn chế được điều này cần có sự hỗ trợ của các kỹ thuậnt  y học hiện đại, sự  phối hợp nhiều chuyên ngành trong y học và trong xã hội   cũng như  cần một lượng kinh phí lớn [46, 53]. Các phương pháp sàng lọc và  chẩn đoán trước sinh đã hạn chế sinh ra trẻ dị tật và có ý nghĩa to lớn trong điều   trị ở giai đoạn thai.  Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bắt đầu được thực hiện từ những năm  1960 chủ yếu dựa trên tuổi mẹ. Những năm gần đây, với những tiến bộ trong y   học đặc biệt trong lĩnh vực siêu âm và sự phát hiện các marker trong huyết thanh  mẹ, sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ở  một số nước trên thế  giới, sàng lọc trước sinh là yêu cầu bắt buộc trong chăm   sóc tiền sản [16,18, 20, 23, 40, 60, 61]. 1
  12. Để  chẩn đoán trước sinh cần phải lấy tế  bào của thai như  chọc  ối, sinh  thiết tua rau. Tuy nhiên, các kỹ  thuật này có tỷ  lệ  tai biến nhất định (sảy thai  trong chọc ối 0.5 – 1%). Vì vậy, sử dụng test sàng lọc qua máu sản phụ để phát  hiện thai có nguy cơ dị tật là rất cần thiết. Hiện nay, test sàng lọc trước sinh phổ  biến nhất là triple test, đó là kết hợp kết quả định lượng bộ  ba chất AFP, HCG   và uE3 có trong huyết thanh rồi so sánh với giá trị trung vị của các chất theo từng   thai phụ. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử  dụng phần mềm Prisca 4.020 để  tính nguy cơ dị  tật cho thai. Trong phần mềm Prisca, các tác giả  đã chuyển đổi  nồng độ  các chất thu được sang bội số  giá trị  trung vị  theo tuần thai của quần  thể. Giá trị MoM được hiệu chỉnh theo từng trường hợp cụ thể về cân nặng của  mẹ, số lượng thai, hình thức thụ thai, bệnh lý tiểu đường của mẹ, tình trạng mẹ  hút thuốc hay không. Từ  giá trị  MoM tính nguy cơ mắc bệnh của từng thai theo  tỷ lệ xác xuất có thể gặp. Vậy nên để thực hiện sàng lọc chính xác cần xác lập  giá trị  trung vị  của các chất theo từng  nhóm thai phụ  và tuổi của thai nhi, trên  một quy trình nhất định. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Xác định  giá trị  trung vị của AFP, HCG, uE3  ở thai phụ  từ tuần thai 15 – 19 để phát hiện  sớm thai có nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể”.  Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài trên với ba mục tiêu sau: 1. Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE 3 trong huyết thanh mẹ tuần thai 15   – 19 bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang trên máy Immulite 2000. 2. Bước đầu  ứng dụng xét nghiệm định lượng 3 chất AFP, HCG, uF3  ở  huyết   thanh mẹ  trong chẩn đoán sàng lọc trước sinh để  phát hiện một số bất thường   về  nhiễm sắc thể của thai nhi. 3. Đánh giá giá trị của việc ứng dụng trung vị mới trong sàng lọc trước sinh.  2
  13. 3
  14. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Di tật bẩm sinh 1.1.1 Dị tật bẩm sinh Dị  tật bẩm sinh (Congenital anomaly, Birth defect) là tất cả  những bất  thường  ở  mức độ  cơ  thể, tế  bào hoặc phân tử, có thể  biểu hiện ngay khi mới   sinh hay ở giai đoạn muộn hơn nhưng có nguyên nhân từ trước sinh. Có những di  tật bẩm sinh có thể  quan sát được gọi là “di dạng bẩm sinh” hay không có dị  dạng kèm theo [8].  Nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới với số liệu từ 25 trung tâm thống  kê dị tật bẩm sinh của 16 nước qua 4.228.718 lần sinh cho th ấy t ỉ l ệ d ị t ật b ẩm   sinh (DTBS)  ở  trẻ  sơ  sinh là 1,73%. Tác giả  Kenendy đã thống kê số  liệu về  DTBS từ  năm 1901 đến 1960 trong 238 công trình nghiên cứu với 29 triệu lần   sinh thấy tỉ lệ DTBS chung là 1,08%.  Cũng tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương  ở  Việt Nam,  ước tính cứ  100 trẻ  sinh ra có trên hai trẻ  có các bất thường bẩm   sinh. Tần số xuất hiện các di tật bẩm sinh (DTBS) theo các cơ  quan được biểu   hiện như  sau: 1% trẻ  sinh ra có bất thường về  não, 0,4% trẻ  sinh ra có bất   thường về  thận, 0,2% trẻ  sinh ra có bất thường về  chi, 0,3% trẻ  sinh ra bất   thường về tim, 0,6% trẻ sinh ra bất thường các cơ quan khác. Ở phôi thai, tỷ lệ  DTBS cao hơn 10 ­12 %. Trên thực tế  tần số  DTBS còn cao hơn vì các DTBS   xuất hiện vào các giai đoạn sớm thường khó nhận biết. Các bất thường ở  giai  đoạn tạo hợp tử dẫn tới hợp tử bị chết hoặc chỉ phân bào được một số đợt đầu   thường không biết được hoặc chỉ phân bào được một số đợt đầu thường không   biết được hoặc chỉ biểu hiện bằng hiện tượng chậm kinh một vài ngày dễ bị bỏ  qua. Các DTBS được ghi nhận trong giai đoạn phôi thai cũng chỉ  là một phần   của DTBS có khả năng tồn tại sau giai đoạn phân cắt của hợp tử. Tần số DTBS  4
  15. ở sơ sinh lại chỉ là phần nhỏ hơn nữa vì nó chỉ là những bất thường có thể  tồn  tại, phát triển cho tới khi sinh ra [8].  Bất thường bẩm sinh mà chúng ta quan sát được khi thăm khám cho các  bệnh nhi lại càng nhỏ hơn vì nó chỉ còn là phần DTBS có thể sống được cho tới  tuổi chúng ta thăm khám bệnh. Người ta cho rằng khoảng 20% các trường hợp  chết sơ sinh có DTBS và là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong ở trẻ em [9].  Khuyết tật di truyền không nhiều như một bệnh tật mắc phải nhưng các   dị tật bẩm sinh này lại là gánh nặng về tâm lý, kinh tế cho cả gia đình và xã hội,   là thiệt thòi lớn cho người bị khuyết tật. Vì vậy việc sàng lọc, chẩn đoán, tiên   lượng trước các DTBS trước sinh là vô cùng cần thiết để  có những biện pháp  can thiệp kịp thời [9].  1.1.2. Nguyên nhân gây di tật bẩm sinh Có thể  phân loại các nguyên nhân gây DTBS thành: bốn nhóm nguyên   nhân chính gây di tật bẩm sinh [8] [9]:  Di tật bẩm sinh do rối loạn vật chất di truyền :    Đó là các đột biến  nhiễm sắc thể, đột biến đơn gen, hoặc do rối loạn di truyền đa nhân tố, rối loạn   di truyền ở tế bào sinh dưỡng (chẳng hạn sự rối loạn di truyền trong ung thư).   Ngoài ra một số  di tật bẩm sinh do đột biến ADN ty thể  cũng được đề  cập.   Những rối loạn vật chất di truyền có thể  là có sẵn  ở  cơ  thể  bố, mẹ  hoặc mới   phát sinh trong quá trình tạo giao tử   ở bố, mẹ từ đó tạo hợp tử  bất thường về  vật chất di truyền. Thậm chí đột biến cũng có thể phát sinh trong quá trình phân   bào nguyên nhiễm của hợp tử ở giai đoạn phân cắt đầu tiên, hình thành cơ thể ở  trang thái khảm. Ví dụ  trong quá trình phân cắt của hợp tử, cặp NST 21 không   phân ly từ  lần phân cắt thứ  hai trở  đi gây nên hội chứng Down  ở  trạng thái  khảm: 46,XX/47,XX,+21[8].  5
  16. Các tác nhân môi trường tác động trong giai đoạn phát triển phôi có  thể  gây di tật bẩm sinh:  Các tác nhân độc hại như  tác nhân vật lý, hóa học,   sinh vật học có thể tác động vào bất cứ giai đoạn phát triển nào của phôi. Trong  quá trình mang thai các bất thường cũng có thể xảy ra do cơ thể mẹ. Ví dụ như  mẹ bị di dạng tư thế như bàn chân vẹo, loạn sản khớp háng, bị các bệnh chuyển  hóa … Ngoài ra, tần suất con sinh dị tật có thể  bị   ảnh hưởng bởi tuổi bố  mẹ.   Mẹ >35 tuổi tỷ lệ sinh con Down tăng lên và tuổi mẹ càng cao thì nguy cơ càng   tăng lên. Một số nghiên cứu đề cập đến tuổi của cha quá cao cũng là yếu tố làm  tăng nguy cơ sinh con di tật [8].  Như  vậy là các nhà y khoa đã phân ra bốn loại nguyên nhân gây di tật  bẩm sinh đó là: do rối loại vật chất di truyền, do tác nhân môi trường, bất   thường cơ thể bố mẹ, do cả môi trường và di truyền. Tuy vậy, thực tế có những  trường hợp di tật bẩm sinh khó tìm hiểu ra nguyên nhân và người ta gọi đó là các  di tật bẩm sinh chưa rõ nguyên nhân. Tỷ  lệ  của các di tật bẩm sinh phân theo  nguyên nhân như  sau: do đột biến đơn gen 8%, do đột biến NST 10%, do môi   trường 7%, do cả  môi trường và di truyền 25% (đa nhân tố), chưa rõ nguyên  nhân 50% [8]. ĐB đơn gen ĐB NST Môi trường Đa nhân tố Chưa rõ nguyên nhân 6
  17. Hình 1: Tỉ lệ của các dị tật bẩm sinh phân theo nguyên nhân Trong các loại dị tật bẩm sinh này thì dị tật do đột biến NST  thường gây  ra  hậu quả  nặng nề. Các rối loạn NST thường có biểu hiện đa dị tật và kèm  theo chậm phát triển trí tuệ, khó khăn trong sinh hoạt. Điều này trở  thành gánh  nặng cho gia đình trẻ di tật và xã hội. Vì vậy, việc sàng lọc và chẩn đoán trước  sinh cho các bà mẹ đang mang thai để  phát hiện sớm các rối loạn di truyền này  là vô cùng cần thiết để  hạn chế  sinh ra trẻ  chậm phát triển chí tuệ  và mang  những dị tật nặng nề.  1.1.3. Một số dị tật bẩm sinh hiện đang được sàng lọc trước sinh Rối loạn NST ngoài việc gây ra những bất thường ở nhiều bộ phận trên   cơ  thể. Điều trị  các bất thường này đòi hỏi sự  đầu tư  lớn về  kinh tế  cũng chỉ  giải quyết được phần nào khiếm khuyết. Chậm trí tuệ phát triển là một rối loạn  thường gặp của nhóm bệnh rối loạn NST và dị  tật  ống thần kinh. Hiện nay, y  học chưa thể can thiệp được. Vì vậy, sàng lọc và chẩn đoán phát hiện sớm thai  bất thường này là một nhu cầu cấp thiết. Dưới đây là một số  dị  tật bẩm sinh   hiện đang được  ứng dụng vào sàng lọc và chẩn đoán trước sinh  ở  nhiều nước   trên thế giới.  1.1.3.1 Hội chứng Down Hội chứng Down hay gặp nhất trong các hội chứng có biểu hiện rối loạn   NST ở trẻ sơ sinh sống. Năm 1846, Seguin lần đầu tiên mô tả  những đặc điểm  hình thái của bệnh với tên gọi “Furfuraceous Idiocy”. Năm 1866, John Langdon   Down đã mô tả một số bệnh nhân chậm trí tuệ với những dấu hiệu về hình thái   rất đặc trưng: mặt tròn, khe mắt xếch, nếp quạt, hình  ảnh bất thường về  nếp  gấp  ở  lòng bàn tay và giảm trương lực cơ...Năm 1959, Lejeune và cộng sự  đã  7
  18. phát hiện ở những bệnh nhân mắc hội chứng Down có 47 NST và thừa 1 NST số  21[8, 59]. Hội chứng Down gặp khoảng 1/700 ­   1/800  ở  trẻ  sơ  sinh. Tần số này   không có sự khác biệt nhau giữa các chủng tộc và giữa các tầng lớp xã hội trên   thế  giới. Tỷ  lệ  giới tính là 3 nam : 2 nữ. Những biểu hiện điển hình dễ  nhận  biết như: Đầu nhỏ, ngắn, mặt tròn, gốc mũi tẹt, khe mắt xếch, nếp quạt, khẩu   cái hẹp, vòm cung cao, lưỡi to và dầy hay nứt nẻ, thường thè ra ngoài làm cho  miệng không đóng kín (nửa mở). Tai nhỏ, có khi biến dạng, vị trí thấp; Cổ ngắn,   gáy phẳng rộng; Bàn tay rộng, các ngón ngắn. Chậm phát triển trí tuệ, chỉ số IQ   trung bình khoảng 30 ­ 50. Giảm trương lực cơ và nhão dây chằng. Nếp vân da   bàn tay: nếp ngang duy nhất ở lòng bàn tay, có thể gặp ở một hoặc cả 2 bàn tay.  Chạc ba trục  ở  vị  trí cao thường gặp  ở  vị  trí t’’. Tần số  hoa vân  ở  mô út tăng.  Thường gặp là dị  tật tim, tần số  được xếp theo thứ  tự  là thông liên thất, thông   liên nhĩ, còn ống động mạch. Dị tật ống tiêu hóa: chủ yếu là hẹp tá tràng, không   hậu môn và phình to đại tràng (Megacolon). Người ta cũng đã xác định vị  trí các  gen trên NST 21 liên quan đến hội chứng Down [8, 9, 58].                 Hình 2: Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng Down 8
  19. Khoảng   92%   trường   hợp   là   thể   ba   nhiễm   21   thuần:   47,XX,+21   hoặc   47,XY,+21. Thể  ba nhiễm 21 này xẩy ra do rối loạn sự  phân ly cặp NST 21  trong quá trình tạo giao tử, karyotyp của bố  mẹ  là bình thường. Khoảng 1%  những trường hợp, người ta có thể  quan sát thấy thể  khảm với dòng thể  hai  nhiễm 21 hoặc rối loạn cấu trúc của các NST khác (không liên quan đến NST  21) trong bộ  NST. Khoảng 2 ­ 3% trường hợp là thể  khảm với 2 dòng tế  bào:  một dòng tế bào chứa 46 NST và một dòng tế bào chứa 47 NST, thừa 1 NST số  21:46, XX/47, XX, +21 hoặc 46,XY/47, XY, +21 hoặc thể khảm xẩy ra do r ối   loạn phân ly cặp NST 21 trong quá trình phân cắt hợp tử hoặc phân bào nguyên  nhiễm của hợp tử. Kết quả tạo nên dòng tế bào thể ba nhiễm 21 bên cạnh dòng   tế bào bình thường, dòng tế bào monosomi 21 bị loại bỏ. Khoảng 4 ­ 5% trường   hợp là thể chuyển đoạn, trẻ mắc hội chứng Down thể này có 46 NST với 2 NST  số  21 và NST 21 thứ  3 được chuyển đoạn với các NST tâm đầu khác trong bộ  NST (hay gặp là NST số  13, 14 hoặc 15 thuộc nhóm D hoặc số  21, 22 thuộc  nhóm G). Về  triệu chứng lâm sàng, không khác so với bệnh Down do thể  ba   nhiễm 21 thuần, nhưng là bệnh có tính chất gia đình. Bố  hoặc mẹ  của những  đứa  trẻ  mắc   hội  chứng Down  do chuyển   đoạn  có   thể  là   những  người  bình  thường nhưng mang NST chuyển đoạn cân bằng giữa NST 21 với các NST số  13, 14, 15 (nhóm D) hoặc NST 21, 22 (nhóm G)[8, 9, 58]. 9
  20. Hình 3: Karyotyp của bệnh nhân Down 47, XY, + 21 (Phương pháp nhuộm   băng G) Người bị bệnh Down thường bị chết sớm vì tật của tim hoặc tật của ống   tiêu  hóa,   thường   bị   nhiễm   khuẩn,   thường   dễ   cảm  ứng   với   bệnh  bạch   cầu.   Trước đây khoảng 50% chết trong vòng 5 năm đầu, một số  sống sót đến tuổi   trưởng thành. Hiện nay do điều kiện xã hội, sự  chăm sóc y tế  được cải thiện   nên bệnh nhân Down sống đến giai đoạn trưởng thành nhiều hơn, nhưng chỉ có  một số ít bệnh nhân nữ sinh con. Nam mắc hội chứng Down bị vô sinh[59]. Về  nguyên nhân sinh con mắc hội chứng Down thì bên cạnh các nguyên   nhân do tác động của các tác nhân trong môi trường, tuổi mẹ  có vai trò quan  trọng: tỷ lệ con mắc bệnh Down tăng nhanh theo tuổi mẹ. Mẹ 20 ­ 29 tuổi tần   số sinh con thể  ba nhiễm 21 là: 1/2000. Mẹ  30 ­ 34 tuổi tần số sinh con thể ba   nhiễm 21 là: 1/1200. Mẹ 35 ­ 39 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/300.  Mẹ  40 ­ 44 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/100. Mẹ trên 45 tuổi tần  số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/50. Số phụ nữ quá trẻ sinh con bị Down nhiều   hơn so với phụ nữ ở độ tuổi 20 ­ 29. Tuổi bố cao cũng có ảnh hưởng đến tần số  sinh con bị Down [8, 58].  10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0