Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 ở thai phụ từ tuần thai 15 - 19 để phát hiện sớm thai có nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể
lượt xem 13
download
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 trong huyết thanh mẹ tuần thai 15 - 19 bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang trên máy Immulite 2000; bước đầu ứng dụng xét nghiệm định lượng 3 chất AFP, HCG, uF3 ở huyết thanh mẹ trong chẩn đoán sàng lọc trước sinh để phát hiện một số bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi; đánh giá giá trị của việc ứng dụng trung vị mới trong sàng lọc trước sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 ở thai phụ từ tuần thai 15 - 19 để phát hiện sớm thai có nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Vũ Thị Thơm XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CỦA AFP, HCG, UE3 Ở THAI PHỤ TỪ TUẦN THAI 15 – 19 ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM THAI CÓ NGUY CƠ RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- Hà Nội 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Vũ Thị Thơm XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG VỊ CỦA AFP, HCG, UE3 Ở THAI PHỤ TỪ TUẦN THAI 15 – 19 ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM THAI CÓ NGUY CƠ RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60 42 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Hà Nội 2015
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận đươc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị, các bạn đồng nghiệp và những người thân trong gia đình. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên cứu thực hiện để tài và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị Thanh Hương và các anh chị trong phòng xét nghiệm sàng lọc trước sinh tại Bộ môn Y Sinh học – Di truyền và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Bệnh viện phụ sản Trung Ương, Bệnh viện phụ sản Hà Nội, Trung tâm chẩn đoán Y Sinh học Thái Hà, Đại học Y Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các anh chị đồng nghiệp trong bộ môn Y Sinh học Di truyền trường Đai học Y Dược Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống cũng như công việc trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Khoa Sinh học đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thai phụ và gia đình thai phụ đã giúp tôi có được số liệu trong văn này. Tôi xin ghi nhớ sự ủng hộ, động viên của các anh chị em, người thân trong gia đình, đã luôn bên tôi, là chỗ dựa chắc để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn. Bản luận văn này tôi xin kính tặng cha mẹ tôi những người đã có công sinh thành , nuôi dưỡng và cho tôi tình thương yêu cũng như luôn mong muốn tôi đi trên con đường này. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 i
- Vũ Thị Thơm ii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADN Axit Deoxyribo Nucleic AFP Alpha – fetoprotein CS Cộng sự CPS Counts signal Per Second DTBS Dị tật bẩm sinh DR Tỷ lệ phát hiện (detection rate) FPR Tỷ lệ dương tính giả HC Hội chứng HCG Human chorionic gonadotropin Median Giá trị trung vị MoM Bội số của giá trị trung vị (multiple of median) NST Nhiễm sắc thể NT Khoảng sáng sau gáy (nuchal translucency) OAPR Tỷ lệ dương tính thật/dương tính giả (odds of being affected given a positive rerult) QC Quallity control uE3 Etriol không liên kết (unconjugated estriol) iii
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Tỉ lệ của các dị tật bẩm sinh phân theo nguyên nhân Hình 2: Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng Down Hình 3: Karyotyp của bệnh nhân Down 47, XY, + 21 (Phương pháp nhuộm băng G) Hình 4: Hình thái bên ngoài và đặc điểm bàn tay, bàn chân của bệnh nhân thể ba nhiễm 18 Hình 5: Bệnh nhân mắc hội chứng Turner khi mới sinh và trưởng thành Hình 6: Cấu trúc bậc 1 và 2 của phân tử AFP Hình 7: Cấu tạo ba chiều của phân tử HCG Hình 8: Cấu trúc hóa học của estriol Hình 9: Quy trình nghiên cứu Hình 10: Nguyên lý phương pháp miễn dịch hoá phát quang sandwich Hình 11: Nguyên lý phương pháp miễn dịch hoá phát quang cạnh tranh Hình 12: Đánh giá kết quả sàng lọc triple test Hình 13: Đồ thị phương trình hồi qui median của AFP theo tuổi thai Hình 14: Đồ thị phương trình hồi qui median của HCG theo tuổi thai Hình 15: Đồ thị phương trình hồi qui median của uE3 theo tuổi thai Hình 16: Kết quả sàng lọc huyết thanh mẹ của thai bất thường NST Hình 17: Kết quả phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy của thai phụ N.T.T. Hình 18: Kết quả phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy của thai phụ N.T.H. Hình 19: Kết quả sàng lọc trước sinh của thai phụ N.T.T sau khi cập nhật median iv
- Hình 20: Kết quả sàng lọc trước sinh của thai phụ N.T.T sau khi cập nhật median Hình 21: Kết quả phân tích NST từ tế bào ối nuôi cấy của thai p DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Bảng so sánh các giá trị MoM giữa các tác giả Bảng 2: Các bộ xét nghiệm sàng lọc trước sinh sản phẩm thai qua huyết thanh mẹ Bảng 3: Các bộ xét nghiệm sàng lọc trước sinh phối hợp siêu âm và định lượng sản phẩm thai qua máu mẹ Bảng 4: Giá trị hiệu chỉnh cân nặng a và b Bảng 5: Bảng 2 x 2 trình bày đánh giá kết quả một xét nghiệm sàng lọc Bảng 6: Các yếu tố nguy cơ của nhóm thai phụ không đủ tiêu chuẩn tính giá trị trung vị Bảng 7: Phân bố tuổi thai phụ Bảng 8: Tỉ lệ thai phụ tham gia sàng lọc trước sinh theo tuần tuổi thai nhi Bảng 9: Giá trị trung vị của AFP ở các tuần thai 15 – 19 Bảng 10: So sánh giá trị trung vị của AFP thu được với giá trị trung vị của một số vùng dân cư khác với giá trị trung vị do hãng cung cấp Bảng 11: Giá trị trung vị của HCG ở các tuần thai 15 – 19 Bảng 12: So sánh giá trị trung vị của hCG thu được với giá trị trung vị của một số vùng dân cư khác và giá trị trung vị do hãng cung cấp Bảng 13: Giá trị trung vị của uE3ở các tuần thai 15 – 19 v
- Bảng 14: So sánh giá trị trung vị của uE3 thu được với giá trị trung vị của một số vùng dân cư khác và giá trị trung vị do hãng cung cấp Bảng 15: Kết quả xét nghiệm Triple test theo phần mềm Prisca Bảng 16: Đối chiếu kết qủa siêu âm và kết quả chẩn đoán xác định thai bất thường NST Bảng 17: Kết quả định lượng AFP, HCG, uE3 thai hội chứng Down và hội chứng Edwards Bảng 18: So sánh giá trị trung vị AFP của nghiên cứu với giá trị trung vị AFP theo phần mềm Prisca 5.020 Bảng 19: So sánh giá trị trung vị HCG của nghiên cứu với giá trị trung vị HCG theo phần mềm Prisca 5.020 Bảng 20: So sánh giá trị trung vị uE 3 của nghiên cứu với giá trị trung vị theo uE 3 phần mềm Prisca 5.020 Bảng 21: Bảng đánh giá kết quả xét nghiệm trước khi cập nhật median Bảng 22: Bảng đánh giá kết quả xét nghiệm sau khi cập nhật median Bảng 23 : Đánh giá giá trị việc hiệu chỉnh trung vị mới trong xét nghiệm sàng lọc trước sinh vi
- vii
- ĐẶT VẤN ĐỀ Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã trở thành thường qui ở nhiều nước trên thế giới. Theo tổ chức Y tế thế giới, dị tật bẩm sinh gặp vào khoảng 12 % trẻ được sinh ra. Tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương ở Việt Nam, ước tính cứ 100 trẻ sinh ra có trên hai trẻ có các bất thường bẩm sinh. Có bốn loại nguyên nhân gây di tật bẩm sinh đó là: do rối loại vật chất di truyền, do tác nhân môi trường, bất thường cơ thể bố mẹ, do cả môi trường và di truyền. Trong bốn loại dị tật bẩm sinh này thì dị tật do rối loạn NST là gây hậu quả nặng nề. Những hậu quả này thường là chậm trí tuệ phát triển, đa dị tật hay thậm chí còn chết chu sinh. Các bất thường này làm bệnh nhân có những mặc cảm tự ti khi hoà nhập cộng đồng nhưng nguyên nhân chính gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ và đời sống của người bệnh là các dị tật nội quan và rối loạn chức năng. Vì vậy, những người mắc các hội chứng này không những để lại hậu quả nặng nề đến sức khỏe và đời sống người bệnh cũng như là để lại gánh nặng cho xã hội[14,15,19]. Muốn hạn chế được điều này cần có sự hỗ trợ của các kỹ thuậnt y học hiện đại, sự phối hợp nhiều chuyên ngành trong y học và trong xã hội cũng như cần một lượng kinh phí lớn [46, 53]. Các phương pháp sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã hạn chế sinh ra trẻ dị tật và có ý nghĩa to lớn trong điều trị ở giai đoạn thai. Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bắt đầu được thực hiện từ những năm 1960 chủ yếu dựa trên tuổi mẹ. Những năm gần đây, với những tiến bộ trong y học đặc biệt trong lĩnh vực siêu âm và sự phát hiện các marker trong huyết thanh mẹ, sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ở một số nước trên thế giới, sàng lọc trước sinh là yêu cầu bắt buộc trong chăm sóc tiền sản [16,18, 20, 23, 40, 60, 61]. 1
- Để chẩn đoán trước sinh cần phải lấy tế bào của thai như chọc ối, sinh thiết tua rau. Tuy nhiên, các kỹ thuật này có tỷ lệ tai biến nhất định (sảy thai trong chọc ối 0.5 – 1%). Vì vậy, sử dụng test sàng lọc qua máu sản phụ để phát hiện thai có nguy cơ dị tật là rất cần thiết. Hiện nay, test sàng lọc trước sinh phổ biến nhất là triple test, đó là kết hợp kết quả định lượng bộ ba chất AFP, HCG và uE3 có trong huyết thanh rồi so sánh với giá trị trung vị của các chất theo từng thai phụ. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phần mềm Prisca 4.020 để tính nguy cơ dị tật cho thai. Trong phần mềm Prisca, các tác giả đã chuyển đổi nồng độ các chất thu được sang bội số giá trị trung vị theo tuần thai của quần thể. Giá trị MoM được hiệu chỉnh theo từng trường hợp cụ thể về cân nặng của mẹ, số lượng thai, hình thức thụ thai, bệnh lý tiểu đường của mẹ, tình trạng mẹ hút thuốc hay không. Từ giá trị MoM tính nguy cơ mắc bệnh của từng thai theo tỷ lệ xác xuất có thể gặp. Vậy nên để thực hiện sàng lọc chính xác cần xác lập giá trị trung vị của các chất theo từng nhóm thai phụ và tuổi của thai nhi, trên một quy trình nhất định. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE3 ở thai phụ từ tuần thai 15 – 19 để phát hiện sớm thai có nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể”. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài trên với ba mục tiêu sau: 1. Xác định giá trị trung vị của AFP, HCG, uE 3 trong huyết thanh mẹ tuần thai 15 – 19 bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang trên máy Immulite 2000. 2. Bước đầu ứng dụng xét nghiệm định lượng 3 chất AFP, HCG, uF3 ở huyết thanh mẹ trong chẩn đoán sàng lọc trước sinh để phát hiện một số bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi. 3. Đánh giá giá trị của việc ứng dụng trung vị mới trong sàng lọc trước sinh. 2
- 3
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Di tật bẩm sinh 1.1.1 Dị tật bẩm sinh Dị tật bẩm sinh (Congenital anomaly, Birth defect) là tất cả những bất thường ở mức độ cơ thể, tế bào hoặc phân tử, có thể biểu hiện ngay khi mới sinh hay ở giai đoạn muộn hơn nhưng có nguyên nhân từ trước sinh. Có những di tật bẩm sinh có thể quan sát được gọi là “di dạng bẩm sinh” hay không có dị dạng kèm theo [8]. Nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới với số liệu từ 25 trung tâm thống kê dị tật bẩm sinh của 16 nước qua 4.228.718 lần sinh cho th ấy t ỉ l ệ d ị t ật b ẩm sinh (DTBS) ở trẻ sơ sinh là 1,73%. Tác giả Kenendy đã thống kê số liệu về DTBS từ năm 1901 đến 1960 trong 238 công trình nghiên cứu với 29 triệu lần sinh thấy tỉ lệ DTBS chung là 1,08%. Cũng tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương ở Việt Nam, ước tính cứ 100 trẻ sinh ra có trên hai trẻ có các bất thường bẩm sinh. Tần số xuất hiện các di tật bẩm sinh (DTBS) theo các cơ quan được biểu hiện như sau: 1% trẻ sinh ra có bất thường về não, 0,4% trẻ sinh ra có bất thường về thận, 0,2% trẻ sinh ra có bất thường về chi, 0,3% trẻ sinh ra bất thường về tim, 0,6% trẻ sinh ra bất thường các cơ quan khác. Ở phôi thai, tỷ lệ DTBS cao hơn 10 12 %. Trên thực tế tần số DTBS còn cao hơn vì các DTBS xuất hiện vào các giai đoạn sớm thường khó nhận biết. Các bất thường ở giai đoạn tạo hợp tử dẫn tới hợp tử bị chết hoặc chỉ phân bào được một số đợt đầu thường không biết được hoặc chỉ phân bào được một số đợt đầu thường không biết được hoặc chỉ biểu hiện bằng hiện tượng chậm kinh một vài ngày dễ bị bỏ qua. Các DTBS được ghi nhận trong giai đoạn phôi thai cũng chỉ là một phần của DTBS có khả năng tồn tại sau giai đoạn phân cắt của hợp tử. Tần số DTBS 4
- ở sơ sinh lại chỉ là phần nhỏ hơn nữa vì nó chỉ là những bất thường có thể tồn tại, phát triển cho tới khi sinh ra [8]. Bất thường bẩm sinh mà chúng ta quan sát được khi thăm khám cho các bệnh nhi lại càng nhỏ hơn vì nó chỉ còn là phần DTBS có thể sống được cho tới tuổi chúng ta thăm khám bệnh. Người ta cho rằng khoảng 20% các trường hợp chết sơ sinh có DTBS và là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong ở trẻ em [9]. Khuyết tật di truyền không nhiều như một bệnh tật mắc phải nhưng các dị tật bẩm sinh này lại là gánh nặng về tâm lý, kinh tế cho cả gia đình và xã hội, là thiệt thòi lớn cho người bị khuyết tật. Vì vậy việc sàng lọc, chẩn đoán, tiên lượng trước các DTBS trước sinh là vô cùng cần thiết để có những biện pháp can thiệp kịp thời [9]. 1.1.2. Nguyên nhân gây di tật bẩm sinh Có thể phân loại các nguyên nhân gây DTBS thành: bốn nhóm nguyên nhân chính gây di tật bẩm sinh [8] [9]: Di tật bẩm sinh do rối loạn vật chất di truyền : Đó là các đột biến nhiễm sắc thể, đột biến đơn gen, hoặc do rối loạn di truyền đa nhân tố, rối loạn di truyền ở tế bào sinh dưỡng (chẳng hạn sự rối loạn di truyền trong ung thư). Ngoài ra một số di tật bẩm sinh do đột biến ADN ty thể cũng được đề cập. Những rối loạn vật chất di truyền có thể là có sẵn ở cơ thể bố, mẹ hoặc mới phát sinh trong quá trình tạo giao tử ở bố, mẹ từ đó tạo hợp tử bất thường về vật chất di truyền. Thậm chí đột biến cũng có thể phát sinh trong quá trình phân bào nguyên nhiễm của hợp tử ở giai đoạn phân cắt đầu tiên, hình thành cơ thể ở trang thái khảm. Ví dụ trong quá trình phân cắt của hợp tử, cặp NST 21 không phân ly từ lần phân cắt thứ hai trở đi gây nên hội chứng Down ở trạng thái khảm: 46,XX/47,XX,+21[8]. 5
- Các tác nhân môi trường tác động trong giai đoạn phát triển phôi có thể gây di tật bẩm sinh: Các tác nhân độc hại như tác nhân vật lý, hóa học, sinh vật học có thể tác động vào bất cứ giai đoạn phát triển nào của phôi. Trong quá trình mang thai các bất thường cũng có thể xảy ra do cơ thể mẹ. Ví dụ như mẹ bị di dạng tư thế như bàn chân vẹo, loạn sản khớp háng, bị các bệnh chuyển hóa … Ngoài ra, tần suất con sinh dị tật có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi bố mẹ. Mẹ >35 tuổi tỷ lệ sinh con Down tăng lên và tuổi mẹ càng cao thì nguy cơ càng tăng lên. Một số nghiên cứu đề cập đến tuổi của cha quá cao cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ sinh con di tật [8]. Như vậy là các nhà y khoa đã phân ra bốn loại nguyên nhân gây di tật bẩm sinh đó là: do rối loại vật chất di truyền, do tác nhân môi trường, bất thường cơ thể bố mẹ, do cả môi trường và di truyền. Tuy vậy, thực tế có những trường hợp di tật bẩm sinh khó tìm hiểu ra nguyên nhân và người ta gọi đó là các di tật bẩm sinh chưa rõ nguyên nhân. Tỷ lệ của các di tật bẩm sinh phân theo nguyên nhân như sau: do đột biến đơn gen 8%, do đột biến NST 10%, do môi trường 7%, do cả môi trường và di truyền 25% (đa nhân tố), chưa rõ nguyên nhân 50% [8]. ĐB đơn gen ĐB NST Môi trường Đa nhân tố Chưa rõ nguyên nhân 6
- Hình 1: Tỉ lệ của các dị tật bẩm sinh phân theo nguyên nhân Trong các loại dị tật bẩm sinh này thì dị tật do đột biến NST thường gây ra hậu quả nặng nề. Các rối loạn NST thường có biểu hiện đa dị tật và kèm theo chậm phát triển trí tuệ, khó khăn trong sinh hoạt. Điều này trở thành gánh nặng cho gia đình trẻ di tật và xã hội. Vì vậy, việc sàng lọc và chẩn đoán trước sinh cho các bà mẹ đang mang thai để phát hiện sớm các rối loạn di truyền này là vô cùng cần thiết để hạn chế sinh ra trẻ chậm phát triển chí tuệ và mang những dị tật nặng nề. 1.1.3. Một số dị tật bẩm sinh hiện đang được sàng lọc trước sinh Rối loạn NST ngoài việc gây ra những bất thường ở nhiều bộ phận trên cơ thể. Điều trị các bất thường này đòi hỏi sự đầu tư lớn về kinh tế cũng chỉ giải quyết được phần nào khiếm khuyết. Chậm trí tuệ phát triển là một rối loạn thường gặp của nhóm bệnh rối loạn NST và dị tật ống thần kinh. Hiện nay, y học chưa thể can thiệp được. Vì vậy, sàng lọc và chẩn đoán phát hiện sớm thai bất thường này là một nhu cầu cấp thiết. Dưới đây là một số dị tật bẩm sinh hiện đang được ứng dụng vào sàng lọc và chẩn đoán trước sinh ở nhiều nước trên thế giới. 1.1.3.1 Hội chứng Down Hội chứng Down hay gặp nhất trong các hội chứng có biểu hiện rối loạn NST ở trẻ sơ sinh sống. Năm 1846, Seguin lần đầu tiên mô tả những đặc điểm hình thái của bệnh với tên gọi “Furfuraceous Idiocy”. Năm 1866, John Langdon Down đã mô tả một số bệnh nhân chậm trí tuệ với những dấu hiệu về hình thái rất đặc trưng: mặt tròn, khe mắt xếch, nếp quạt, hình ảnh bất thường về nếp gấp ở lòng bàn tay và giảm trương lực cơ...Năm 1959, Lejeune và cộng sự đã 7
- phát hiện ở những bệnh nhân mắc hội chứng Down có 47 NST và thừa 1 NST số 21[8, 59]. Hội chứng Down gặp khoảng 1/700 1/800 ở trẻ sơ sinh. Tần số này không có sự khác biệt nhau giữa các chủng tộc và giữa các tầng lớp xã hội trên thế giới. Tỷ lệ giới tính là 3 nam : 2 nữ. Những biểu hiện điển hình dễ nhận biết như: Đầu nhỏ, ngắn, mặt tròn, gốc mũi tẹt, khe mắt xếch, nếp quạt, khẩu cái hẹp, vòm cung cao, lưỡi to và dầy hay nứt nẻ, thường thè ra ngoài làm cho miệng không đóng kín (nửa mở). Tai nhỏ, có khi biến dạng, vị trí thấp; Cổ ngắn, gáy phẳng rộng; Bàn tay rộng, các ngón ngắn. Chậm phát triển trí tuệ, chỉ số IQ trung bình khoảng 30 50. Giảm trương lực cơ và nhão dây chằng. Nếp vân da bàn tay: nếp ngang duy nhất ở lòng bàn tay, có thể gặp ở một hoặc cả 2 bàn tay. Chạc ba trục ở vị trí cao thường gặp ở vị trí t’’. Tần số hoa vân ở mô út tăng. Thường gặp là dị tật tim, tần số được xếp theo thứ tự là thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch. Dị tật ống tiêu hóa: chủ yếu là hẹp tá tràng, không hậu môn và phình to đại tràng (Megacolon). Người ta cũng đã xác định vị trí các gen trên NST 21 liên quan đến hội chứng Down [8, 9, 58]. Hình 2: Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng Down 8
- Khoảng 92% trường hợp là thể ba nhiễm 21 thuần: 47,XX,+21 hoặc 47,XY,+21. Thể ba nhiễm 21 này xẩy ra do rối loạn sự phân ly cặp NST 21 trong quá trình tạo giao tử, karyotyp của bố mẹ là bình thường. Khoảng 1% những trường hợp, người ta có thể quan sát thấy thể khảm với dòng thể hai nhiễm 21 hoặc rối loạn cấu trúc của các NST khác (không liên quan đến NST 21) trong bộ NST. Khoảng 2 3% trường hợp là thể khảm với 2 dòng tế bào: một dòng tế bào chứa 46 NST và một dòng tế bào chứa 47 NST, thừa 1 NST số 21:46, XX/47, XX, +21 hoặc 46,XY/47, XY, +21 hoặc thể khảm xẩy ra do r ối loạn phân ly cặp NST 21 trong quá trình phân cắt hợp tử hoặc phân bào nguyên nhiễm của hợp tử. Kết quả tạo nên dòng tế bào thể ba nhiễm 21 bên cạnh dòng tế bào bình thường, dòng tế bào monosomi 21 bị loại bỏ. Khoảng 4 5% trường hợp là thể chuyển đoạn, trẻ mắc hội chứng Down thể này có 46 NST với 2 NST số 21 và NST 21 thứ 3 được chuyển đoạn với các NST tâm đầu khác trong bộ NST (hay gặp là NST số 13, 14 hoặc 15 thuộc nhóm D hoặc số 21, 22 thuộc nhóm G). Về triệu chứng lâm sàng, không khác so với bệnh Down do thể ba nhiễm 21 thuần, nhưng là bệnh có tính chất gia đình. Bố hoặc mẹ của những đứa trẻ mắc hội chứng Down do chuyển đoạn có thể là những người bình thường nhưng mang NST chuyển đoạn cân bằng giữa NST 21 với các NST số 13, 14, 15 (nhóm D) hoặc NST 21, 22 (nhóm G)[8, 9, 58]. 9
- Hình 3: Karyotyp của bệnh nhân Down 47, XY, + 21 (Phương pháp nhuộm băng G) Người bị bệnh Down thường bị chết sớm vì tật của tim hoặc tật của ống tiêu hóa, thường bị nhiễm khuẩn, thường dễ cảm ứng với bệnh bạch cầu. Trước đây khoảng 50% chết trong vòng 5 năm đầu, một số sống sót đến tuổi trưởng thành. Hiện nay do điều kiện xã hội, sự chăm sóc y tế được cải thiện nên bệnh nhân Down sống đến giai đoạn trưởng thành nhiều hơn, nhưng chỉ có một số ít bệnh nhân nữ sinh con. Nam mắc hội chứng Down bị vô sinh[59]. Về nguyên nhân sinh con mắc hội chứng Down thì bên cạnh các nguyên nhân do tác động của các tác nhân trong môi trường, tuổi mẹ có vai trò quan trọng: tỷ lệ con mắc bệnh Down tăng nhanh theo tuổi mẹ. Mẹ 20 29 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/2000. Mẹ 30 34 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/1200. Mẹ 35 39 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/300. Mẹ 40 44 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/100. Mẹ trên 45 tuổi tần số sinh con thể ba nhiễm 21 là: 1/50. Số phụ nữ quá trẻ sinh con bị Down nhiều hơn so với phụ nữ ở độ tuổi 20 29. Tuổi bố cao cũng có ảnh hưởng đến tần số sinh con bị Down [8, 58]. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 410 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn