intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết trên địa bàn huyện Phú Vang, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Đình Trí PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học, đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS. Hồ Kiệt, người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ các phòng ban thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Vang; Cán bộ và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Đình Trí PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Công tác quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về đất đai nói riêng đang tồn tại nhiều bất cập từ trong cơ chế, chính sách và quá trình thực thi. Từ những bất cập đó, đã phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp mà chủ yếu liên quan đến đất đai. Đề tài đã chọn địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2017. Từ góc độ tổng quan của nội dung nghiên cứu, đề tài đã phân tích những bất cập, tồn tại, những điểm chưa hợp lý trong quy định pháp luật về đất đai, văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai dưa trên nguồn tài liệu thu thập được từ các nguồn như sách, báo, tạp chí, các ấn phẩm chuyên đề và tài liệu trên mạng internet. Đề tài được thực hiện bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Bằng việc thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn, cũng như tổng hợp số liệu sơ cấp bằng việc điều tra bằng bảng hỏi mở và bảng hỏi phỏng vấn sâu đối tượng quản lý, đối tượng sử dụng đất. Những số liệu thu thập được phân tích xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Kết quả phân tích xử lý số liệu đã cho ta kết quả về phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng quản lý và sử dụng đất, tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của địa bàn nghiên cứu. Về kinh tế - xã hội: Phú Vang là một huyện đồng bằng ven biển với diện tích tự nhiên 27.824,48 ha, chiếm 5,51% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế với hệ thống sông ngòi, đầm phá Tam giang bao quanh, nguồn tài nguyên chủ yếu dựa vào nguồn lợi thủy sản, khai thác dịch vụ biển và các di sản văn hóa do lịch sử để lại. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp; tăng dần tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ qua các năm chủ yếu do sự đầu tư phát triển của một bộ phận nhân dân và quy luật cung cầu của cơ chế thị trường. Tỷ lệ tăng dân số bình quân 1,1%, lực lượng lao động chiếm 45,9% số dân đã tạo nên một nguồn cung lao động dồi dào tuy nhiên hạ tầng sản xuất chưa khai thác hết tiềm lực này tạo nên hiện tượng lao động đi xa khỏi địa phương để mưu sinh. Về tình hình quản lý nhà nước về đất đai: Cơ quan quản lý nhà nước các cấp đã áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhưng còn tồn tại nhiều hạn chế như việc chưa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đưa đất vào sử dụng, tỷ lệ đất chưa sử dụng chiếm 2,74%, đất nông nghiệp chiếm 48,46% và đất phi nông nghiệp trong diện tích đất tự nhiên của huyện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ở cấp xã từng bước được chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ với 95,45% có trình độ cao đẳng, đại học, được trẻ hóa với độ tuổi trung bình là 35 tuổi. Đội ngũ làm công tác cấp huyện được bố trí chuyên trách ở từng ban ngành tạo sự tập trung trong công tác giải quyết. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai còn diễn ra, số vụ khiếu nại sai chiếm 27,71%, tố cáo sai chiếm 32%, qua đó phản ánh hiểu biết quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người dân chưa thực sự cao. Nghiên cứu về một số vụ việc điển hình trong khung thời gian nghiên cứu, đề tài đã rút ra một số nguyên nhân qua đó đã đề xuất một số giải pháp giải quyết những tồn tại, vướng mắc và khó khăn trong công tác giải quyết, đồng thời bổ sung các giải pháp đồng bộ hóa quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong thời gian đến. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................2 2.1. Mục đích ...................................................................................................................2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..........................................2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người ...................................................3 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai .........................................................4 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ...................................................................5 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ..............................................6 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7 1.2.1. Tình hình pháp luật về đất đai và hướng giải quyết của một số nước trên thế giới .........................................................................................................................................7 1.2.2. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện hành ............................................................................................................................... 10 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......................................24 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 26 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 26 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................26 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................26 2.3.1. Phương pháp thu thập thập số liệu thứ cấp .........................................................26 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................27 2.3.3. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan ..................28 2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ..............................................28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................29 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...........................................................................................29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .....................................................................29 3.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn..............................................36 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG.......................................................................49 3.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Vang .......................................................................................................................................49 3.2.2. Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trước và sau Luật đất đai 2013 ...........................................................................................................54 3.2.3. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo .............................................................................................................61 3.2.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ..................63 3.2.5. Nghiên cứu về giải quyết một số vụ việc điển hình tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Phú Vang .................................................................68 3.2.6. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...........................................................................................................85 3.3. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................87 3.3.1. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .......87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 3.3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. ...................................................................................................................92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................99 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................99 2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................101 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt CHXHCN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa KNTC : Khiếu nại, tố cáo QSDĐ : Quyền sử dụng đất TAND : Tòa án nhân dân TCĐĐ : Tranh chấp đất đai UBND : Ủy ban nhân dân VPPL : Vi phạm pháp luật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...................................................................................18 Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế giai đoạn 2011- 2015 .....................31 Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Vang giai đoạn 2011-2015 ............................... 32 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2011 – 2015 ............33 Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 2011 – 2015........................34 Bảng 3.5. Dân số, mật độ dân số và tỷ lệ tăng dân số .................................................35 Bảng 3.6. Kết quả công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án ..................................................................................................39 Bảng 3.7. Diện tích tự nhiên các xã, thị trấn của huyện Phú Vang ............................. 41 Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Vang ....................................................42 Bảng 3.9. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp chính năm 2015 ......................45 Bảng 3.10. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 ..........................46 Bảng 3.11. Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2010-2016 .................................47 Bảng 3.12. Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai giai đoạn từ 01/2010-06/2017 ..................................................50 Bảng 3.13. Thực trạng cán bộ tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở cấp huyện năm 2016 ...........................................................61 Bảng 3.14. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về lĩnh vực đất đai ở cấp xã năm 2017 .........................................................................................63 Bảng 3.15. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai .......................64 Bảng 3.16. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2010 - 2017 ........................................................................................66 Bảng 3.17. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2010 - 2017 ............................................................................................................67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế……………………………..29 Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Vang giai đoạn 2011- 2015 .................................32 Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất, diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng ...............44 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai luôn là chủ thể liên quan của hầu hết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Khiếu kiện liên quan đất đai thường kéo dài và diễn biến theo chiều hướng phức tạp khó giải quyết. Trong quá trình lãnh đạo, quản lý, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện và đồng bộ hóa các chính sách pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực thi giải quyết các vấn đề liên quan. Việc Quốc hội ban hành Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011 đã từng bước cụ thể các nội dung, đồng thời với việc ban hành Luật Đất đai 2013 đã đồng bộ hóa các quy định trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn ra không bình thường, số lượng gia tăng, tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lượng lớn, chiếm khoảng 80% so với các khiếu nại, tố cáo trong cả nước. Nhìn chung trong cả nước tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Nhiều trường hợp khiếu nại có liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, như yêu cầu bồi thường đất ở, nâng giá bồi thường, tăng tiền hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải quyết việc làm; đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai, nhà ở. Ngoài ra, có một số khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, kỷ luật của cán bộ, công chức... Về nội dung tố cáo, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức làm sai chính sách, tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội, cổ phần hóa doanh nghiệp; thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, bao che người bị tố cáo, không xử lý nghiêm các trường hợp VPPL. Địa bàn huyện Phú Vang trong những năm qua đã thực hiện nhiều công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất sang quy hoạch các khu dân cư, các hạng mục công trình hạ tầng an sinh xã hội, đi kèm đó là việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng...liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng đất, là một trong những vấn đề phát sinh khiếu nại tố cáo. Việc thiếu am hiểu pháp luật về đất đai của các đối tượng sử dụng đất làm phát sinh các tranh chấp, khiếu kiện không đúng theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ thực trạng nói trên, cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Hồ Kiệt bản thân tôi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống các quy định PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 của pháp luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc giải quyết các vụ việc ở địa phương, để từ đó có cái nhìn thực tế hơn, đề xuất phương án giải quyết hợp lý đối với công tác khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai với đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích Đánh giá được tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết trên địa bàn huyện Phú Vang, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Nắm được điều kiện tự nhiên – kính tế xã hội và thực trạng một số hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai tại khu vực nghiên cứu. Nắm được thực trạng phát sinh và giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Phân tích nguyên nhân tồn tại trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giải quyết hiện tượng này. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu đóng góp về mặt lý luận cho việc giải quyết các vấn đề khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, đặc biệt là các trường hợp khiếu nại, tố cáo và tranh chấp kéo dài, đồng thời tìm kiếm, xác lập cơ chế thích hợp để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích tình hình và đánh giá những tồn tại, vướng mắc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn từ đó đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Vang. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời có giá trị tham khảo cho các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp (Ngô Đức Cát, 2000). Theo Huỳnh Văn Chương (2012), khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa đất đai. Theo Luật đất đai năm 1993 khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng” (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 1993). Nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. - Trên phương diện kinh tế, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của đất đai đã được Các Mác khái quát: “Đất đai là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Điều này có nghĩa không thể có của cải nếu không có lao động và đất đai. - Trên phương diện chính trị- xã hội, trong mối quan hệ giữa các quốc gia, đất đai là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời phía trên và vùng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia. Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất để một quốc gia tồn tại và phát triển, duy trì một ranh giới quyền lực nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định, là nền tảng của một trật tự pháp lý quốc tế nhất định. Bảo vệ đất đai chính là bảo vệ lãnh thổ quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Dù nó không gắn với giá trị kinh tế, nhưng ý nghĩa chính trị- xã hội là rất lớn bởi đất đai là thứ mà nhân dân mỗi nước phải trải qua biết bao thế hệ mới có thể tạo lập, bảo vệ và giữ gìn. - Trong nền kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. Tất cả cho thấy, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, tinh thần, vai trò của đất đai là không thể phủ nhận và không thể thiếu. Theo đó, việc khai thác đất đai phải mang tính cộng đồng cao, không ai được sử dụng đất theo ý thích riêng mình. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải thống nhất quản lý đất đai và xây dựng một hệ thống quản lý đất đai có hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nguồn tài nguyên quý giá này, cũng là nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội hiện tại lẫn tương lai. 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận tại Điều 30 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2013a). Đây là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là một phản ứng của con người trước một quyết định, một hành vi nào đó mà người khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 đã chỉ rõ : …Việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình… (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2011a). Từ khái niệm có thể thấy rằng khiếu nại là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức chịu tác động trực tiếp của quyết định hành chính hay hành vi hành chính hoặc là đề nghị của cán bộ, công chức chịu tác động trực tiếp của quyết định kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 ...Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính …(Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2013b). Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại. 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011: …Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức… (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2011b). Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi VPPL về quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008). Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về chuyên môn để “chí công, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nước. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2011b). Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2013b). Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Tố cáo. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ, một khái niệm đã trở nên rất phổ biến trong đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật mà còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đời sống nhân dân. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết). Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2013b). Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, người sử dụng đất chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai mà không có quyền định đoạt đất đai, do đó, tranh chấp đất đai thực chất là tranh chấp về quyền sử dụng đất. - Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…) - Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư… - Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 trong quan hệ đất đai. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những VPPL có thể xảy ra. Theo Trần Quang Huy và cs (2003), việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra. Theo Lưu La (2014), việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay phải đảm bảo ba nguyên tắc: Một là luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; Hai là bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân; Ba là việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương. Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo hiệu quả việc thực thi pháp luật về đất đai trong cuộc sống. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Tình hình pháp luật về đất đai và hướng giải quyết của một số nước trên thế giới Theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù việc giải quyết các khiếu kiện hành chính đã có từ lâu và hiện nay đã đi vào nề nếp, song ngoài việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính của Tòa án thì nhiều nước vẫn duy trì và coi trọng việc giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính. Một số nước còn coi việc giải quyết khiếu nại qua cấp hành chính là thủ tục bắt buộc trước khi người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án hành chính hoặc Tòa án tư pháp. Đa số các nước vẫn cho phép công dân có quyền lựa chọn khiếu nại đến cơ quan hành chính - cơ quan đã ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính để thực hiện việc khiếu nại. Điểm đáng lưu ý là hầu hết các nước đều xác định khiếu nại hành chính dù đã được giải quyết bởi cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu nại hành chính thì đương sự vẫn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Xem PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 xét cách tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính một số nước trên thế giới để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này. 1.2.1.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là nước thành lập hệ thống Tòa án hành chính từ những năm 1990. Luật tố tụng hành chính Trung Quốc có những điều khoản liên quan đến khiếu nại hành chính. Khiếu nại hành chính không phải là một trình tự bắt buộc. Người khiếu nại không buộc phải khiếu nại tới cơ quan hành chính trước khi khởi kiện ra toà án. Tuy nhiên, nếu luật hoặc văn bản pháp quy có quy định thì nó trở thành điều kiện bắt buộc. Cơ quan hành chính phải giải quyết khiếu nại trong thời gian hai tháng kề từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp không có sự thống nhất quá trình khiếu nại hành chính, người khiếu nại có thể kiện ra Toà án hành chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thống báo trả lời của cơ quan hành chính (Đinh Văn Minh, 2009). 1.2.1.2. Hàn Quốc Hàn Quốc là nước theo chế độ nhất hệ tài phán - tức là chỉ có một hệ thống tòa án mà không có Tòa án hành chính riêng biệt chuyên xét xử các khiếu kiện hành chính. Theo Luật tố tụng hành chính của Hàn Quốc thì đơn khiếu nại quyết định hành chính trước tiên hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án. 1.2.1.3. Thụy Điển Thụy Điển có Tòa hành chính thực hiện việc xét xử các vụ án hành chính. Tòa hành chính được thành lập từ năm 1909, song hiện nay pháp luật Thụy Điển vẫn quy định các cơ quan hành chính và Tòa hành chính có thẩm quyền ngang nhau trong việc giải quyết tranh chấp hành chính. Khiếu nại của công dân có thể được giải quyết theo thứ bậc hành chính mà không cần phải kiện ra Tòa hành chính và trong trường hợp này pháp luật Thụy Điển có những quy định cụ thể nhằm tránh tình trạng cùng một vụ việc nhưng cả cơ quan hành chính và Tòa hành chính đều thụ lý giải quyết (Đinh Văn Minh, 1995). 1.2.1.4. Cộng hòa Pháp và Cộng hòa liên bang Đức Việc giải quyết khiếu nại hành chính ở Cộng hoà Pháp và Cộng hoà Liên bang Đức được giao cho một cơ quan xét xử đặc biệt là các toà án hành chính độc lập hoàn toàn với các toà án tư pháp. Cộng hòa Pháp là nước có lịch sử hơn 200 năm về tổ chức, thực hiện hoạt động tài phán hành chính; Cộng hòa liên bang Đức có Tòa án hành chính từ nửa sau thể kỷ 19. Đến nay, cả hai nước này đều có hệ thống cơ quan tài phán hành chính được tổ chức và hoạt động rất chặt chẽ, song việc giải quyết khiếu nại hành chính vẫn được coi trọng. Nguyên nhân là do các nước này quan niệm rằng Tòa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 án hành chính chỉ giải quyết tính hợp pháp của các quyết định hành chính mà không thể giải quyết được các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành kinh tế xã hội như các cơ quan hành chính (Nguyễn Thị Phượng, 2010). 1.2.1.5. Hoa Kỳ Hoa Kỳ là nhà nước liên bang, do vậy việc tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính cũng có những nét đặc thù so với các quốc gia khác. Theo báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về giải quyết khiếu nại hành chính tại Hoa Kỳ của Ủy ban pháp luật Quốc hội thì việc tổ chức các cơ quan giải quyết khiếu kiện hành chính ở Hoa Kỳ chia làm ba loại: Loại thứ nhất, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập và chúng ta vẫn thường gọi là cơ quan Tài phán hành chính. Hiện nay có 26 trên tổng số 53 bang của Hoa Kỳ có cơ quan này. Loại thứ hai, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính được tổ chức trong chính cơ quan hành chính, nhưng chuyên trách hóa- tức là những người trong cơ quan này chỉ có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý của cơ quan mình. Chẳng hạn như cơ quan giải quyết khiếu kiện về phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (patent & trademark) nằm trong Ủy ban phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Trong trường hợp bị từ chối thì đương sự có thể gửi đơn đến Tòa án tư pháp để giải quyết khiếu kiện. Loại thứ ba, trong một số lĩnh vực quản lý không có cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu nại hành chính mà chỉ có một bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại trong ngành và lĩnh vực đó - điển hình là Hải quan Hoa Kỳ. Trong lĩnh vực hải quan, pháp luật Hoa Kỳ cho phép đương sự có thể kiện ra Tòa án hoặc khiếu nại bằng con đường hành chính. Trên thực tế 90% vụ việc đương sự chọn con đường khiếu nại hành chính vì vụ việc sẽ được giải quyết nhanh hơn, đồng thời đỡ tốn kém hơn nếu khiếu kiện ra Tòa án. Ngoài ra, ở Hoa Kỳ còn có cơ quan độc lập chuyên giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, có tên gọi là Merit systems protection board. Pháp luật Hoa Kỳ quy định trường hợp tranh chấp hành chính đã được cơ quan hành chính hoặc cơ quan tài phán hành chính giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu kiện tới Tòa án thì Tòa án không xem xét lại nội dung sự việc mà chỉ xem xét việc áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu nại hành chính trong quá trình giải quyết trước đó (Đinh Văn Minh, 2010). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 1.2.1.6. Đài Loan Đối với Đài Loan, theo Luật xét xử của Tòa hành chính ban hành năm 1932, được sửa đổi, bổ sung năm 1975 thì khi công dân cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại bởi một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước trung ương hoặc cơ quan hành chính địa phương, họ có quyền khởi kiện lên Tòa hành chính nếu không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 02 tháng mà họ không được giải quyết. Như vậy, muốn khởi kiện vụ án hành chính thì vụ việc phải được giải quyết qua giai đoạn tiền tố tụng hành chính. 1.2.2. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện hành 1.2.2.1. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước Để cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và tạo cơ sở pháp lý cho công tác giải quyết KNTC, TCĐĐ, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước, trình tự, thủ tục giải quyết các KNTC và TCĐĐ. Các văn bản đã được ban hành qua các thời kỳ, thể hiện sự thay đổi về cơ chế chính sách, theo hướng minh bạch, ngày càng có lợi hơn cho người dân, nhằm phù hợp với thực tiễn của từng giai đoạn và hướng đến sự thống nhất, khắc phục sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về giải quyết KNTC, TCĐĐ được ban hành trong giai đoạn từ 1998 đến nay tại Bảng 1.1 có thể thấy hệ thống pháp luật quy định về giải quyết KNTC từng bước đồng bộ hóa, khắc phục những điểm xung đột trong hệ thống pháp luật nước ta đối với việc giải quyết KNTC của công dân. Nghiên cứu về vấn đề bất cập trong xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ta có thể thấy Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998, được sửa đổi và bổ sung năm 2004, 2005 và Luật Đất đai năm 2003 (hiện nay đã hết hiệu lực thi hành) có các quy định không thống nhất. Riêng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai cũng có nhiều điểm khác nhau giữa pháp luật về đất đai và pháp luật về KNTC. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) là luật chung và quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính và hành vi hành chính cho tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý hành chính (Quốc hội CHXHCN Việt Nam, 2003, 2004). Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2003, các khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai được giải quyết theo một cơ chế riêng, không theo trình tự được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo. Điều này có vẻ như nghịch lý, song đây là một thực tế bất cập tồn tại trong thời gian dài. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
86=>2