Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất đai tại Khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Phân tích hiệu quả sử dụng đất theo quy hoạch và những khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng đất tại Khu công nghiệp; Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao tình hình quản lý và sử dụng đất tại Khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày... tháng... năm 2016 Học viên Đặng Kim Hòa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp và các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PSG. TS. Dương Viết Tình, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành được luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Bình Định, UBND thành phố Quy Nhơn, các Công ty trực thuộc, các Chủ đầu tư... đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi trong việc thu thập số liệu để phục vụ cho đề tài. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày... tháng... năm 2016 Học viên Đặng Kim Hòa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Bình Định là địa bàn có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi, là cơ sở thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo đà để phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khu công nghiệp (KCN) Phú Tài đã có 107 doanh nghiệp hoạt động. Đề tài tiến hành đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp Phú Tài với mục đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất của Khu công nghiệp Phú Tài, để làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả cao cho các khu công nghiệp. Bằng các phương pháp nghiên cứu như điều tra, thảo luận nhóm và tham vấn ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đã thu được các kết quả cơ bản như sau: KCN Phú Tài đã GPMB được 309,9 ha (tỷ lệ thực hiện đạt 89,62% diện tích quy hoạch) và cho 107 doanh nghiệp thuê đất trên tổng diện tích 217,97 ha (tỷ lệ đạt 89,79% diện tích đất quy hoạch xây dựng các công trình công nghiệp). Trong đó diện tích đã được cấp giấy CN quyền sử dụng đất là 217,97 ha. Trong quá trình thực hiện việc đền bù, GPMB cho 823 hộ (chiếm hơn 80%) như vậy là chậm so với kế hoạch, lý do chậm là vấn đề thỏa thuận giá cả đền bù cho dân chưa hợp lý chiếm hơn 10% chưa GPMB và công tác tái định cư không được chuẩn bị, còn thiếu 586 lô đất để phục vụ tái định cư. Riêng tại phường Bùi Thị Xuân có 614 hộ di dời mà chỉ có 513 lô đất tái định cư. Xét về hiệu quả kinh tế: Việc sử dụng đất của KCN Phú Tài đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp dịch vụ, tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại, tăng thu ngân sách cho ngân sách địa phương. Đặc biệt bắt đầu từ năm 2015 đã khẳng định hiệu quả kinh tế của sử dụng đất tại KCN Phú Tài đạt được doanh thu 6.037,74 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu 171,24 nghìn USD, kim ngạch nhập khẩu 46,26 nghìn USD là cao nhất trong giai đoạn 2010 - 2015 của KCN Phú Tài. Hiệu quả xã hội: Việc hình thành KCN Phú Tài đã góp phần giải quyết khoảng hơn 11.000 lao động cho địa phương và vùng lân cận, nâng cao thu nhập với mức lương trung bình 3,2 triệu/tháng. Bên cạnh đó đã đóng góp rất hiệu quả trong công tác đào tạo nghề cho nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cho địa phương. Hiệu quả môi trường: Cùng với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh thì công tác bảo vệ môi trường KCN Phú Tài luôn được quan tâm đầu tư bằng việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và thực hiện biện pháp giám xác môi trường bằng cách lập hồ sơ môi trường từng doanh nghiệp trong Khu công nghiệp để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv Nghiên cứu của đề tài đã đưa ra các giải pháp, để phát triển các KCN với tốc độ cao, hiệu quả ổn định và bền vững, cần phát huy triệt để nội lực của tỉnh, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, sớm hình thành các chính sách, cơ chế kinh tế linh hoạt nhằm động viên, khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ viii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................... x MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 2 2.1. Mục đích: .................................................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................................ 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất .................................................................... 3 1.1.2. Lý luận chung về khu công nghiệp...................................................................... 11 1.1.3. Yêu cầu và nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ....................... 19 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 23 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự hình thành và phát triển các KCN ............................................................................................................................... 23 1.2.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn cả nước.......................... 28 1.2.3. Tình hình phát triển chung của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định ..... 31 1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........ 31 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 34 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 34 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 34 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 34 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 34 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................................. 34 2.3.2. Phương pháp kế thừa, chọn lọc ........................................................................... 35 2.3.3. Phương pháp minh họa bằng bảng biểu, biểu đồ, bản đồ.................................... 35 2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ........................................................ 35 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 36 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI ... 36 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................................... 36 3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 37 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................................... 42 3.1.4. Khái quát chung sự hình thành và phát triển khu công nghiệp Phú Tài ............. 44 3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự phát triển kinh tế thành phố Quy Nhơn ..................................................................................................... 47 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI ........................................................................................................ 49 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại khu công nghiệp Phú Tài ...................................... 49 3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại khu công nghiệp Phú Tài ........................................... 59 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp Phú Tài ................................... 63 3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................ 69 3.3.1. Giải pháp về hoàn thiện các chính sách của Nhà nước ....................................... 69 3.3.2. Giải pháp quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch ........................................ 74 3.3.3. Giải pháp về giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng ............................ 76 3.3.4. Giải pháp thu hút và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp ................ 78 3.3.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho khu công nghiệp ................................ 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii 3.3.6. Giải pháp phát triển khu công nghiệp kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường ...... 83 Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 85 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 85 4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTCT : Bê tông cốt thép CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CCN : Cụm công nghiệp CĐCN : Cụm điểm công nghiệp CSHT : Cơ sở hạ tầng DTTN : Diện tích tự nhiên DN : Doanh nghiệp ĐTM : Đánh giá tác động môi trường FDI : Foreign Direct Investment đầu tư trực tiếp nước ngoài GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa GPMB : Giải phóng mặt bằng GTSX : Giá trị sản xuất ICD : Inland Container Depot Cảng nội địa IEAT : Industrial Estates Authority of Thailand Cục quản lý khu công nghiệp Thái Lan KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KKT : Khu kinh tế KT-XH : Kinh tế - xã hội MTV : Một thành viên ÔNMT : Ô nhiễm môi trường UBND : Ủy ban nhân dân TLLĐ : Tỷ lệ lấp đầy TNHH : Trách nhiệm hữu hạn WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất trước khi thu hồi xây dựng KCN ........................ 51 Bảng 3.2. Phân khu chức năng theo quy hoạch được duyệt KCN Phú Tài............. 52 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch được duyệt KCN Phú Tài.......................... 53 Bảng 3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý đất KCN Phú Tài ............................. 57 Bảng 3.5. Bảng tóm tắt cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Phú Tài............................. 61 Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả phát triển KCN Phú Tài đến năm 2015 ..................... 63 Bảng 3.7. Thông tin thu nhập người lao động KCN năm 2015 ............................... 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất theo diện tích tự nhiên Tp. Quy Nhơn năm 2015. 42 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu đào tạo lao động năm 2015 ...................................................... 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Khu công nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới của kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Qua 20 năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các khu công nghiệp được minh chứng sống động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước: Thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết tốt, có hiệu quả đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội... Song hoạt động của các khu công nghiệp đã phát sinh nhiều vấn đề mới cần phải được nghiên cứu, việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp là sự khởi đầu của các tác động tiêu cực đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét: Hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, tác động các chỉ tiêu kinh tế của mỗi địa phương, an ninh lương thực quốc gia. Phần lớn diện tích đất nông nghiệp (nhất là đất trồng lúa) bị thu hồi làm cho một bộ phận nông dân bị mất quyền sử dụng đất, ảnh hưởng đến đời sống, việc làm và chỗ ở, đòi hỏi các chính sách xã hội liên quan. Bên cạnh đó là vấn đề an ninh lương thực, tranh chấp về lợi ích kinh tế trong quá trình thu hồi đất, dẫn đến khiếu kiện vượt cấp kéo dài, mức độ ô nhiễm môi trường từ nước thải các khu công nghiệp. Không những thế, việc bố trí sử dụng đất ở nhiều khu công nghiệp hiện nay vẫn còn chưa hợp lý, còn dàn trải, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhiều khu công nghiệp bố trí không phù hợp với khả năng thực tế dẫn đến tình trạng triển khai chậm tiến độ, gây lãng phí tài nguyên đất, tác động xấu đến xã hội và môi trường. Vẫn còn một số khu công nghiệp tỷ lệ lấp đầy rất thấp, diện tích đất đã thu hồi, san lấp nhưng vẫn bỏ hoang hoá, hiệu quả sử dụng đất thấp. Bình định là tỉnh ven biển nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai và con người. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 của tỉnh Bình Định, công nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thiết thực làm tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,...trong đó việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung được xác định là khâu đột phá đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, là định hướng đúng đắn nhằm phấn đấu đến năm 2020 Bình Định cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng thấy rõ những mặt tồn tại, hạn chế và các vấn đề bất cập của các khu công nghiệp tỉnh trong thời gian qua, đó là việc sử dụng đất chưa thực sự hiệu quả, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu tư chưa đồng bộ, nhiều công trình xây dựng kéo dài, chất lượng thi công kém, hệ thống xử lý môi trường trong các khu công nghiệp còn ách tắc, gây ảnh hưởng đến sản xuất. Cơ chế quản lý và hoạt động hành chính đối với KCN chưa thật sự hiệu quả, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chậm, gây khó khăn cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án, một số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp chưa phát huy tác dụng,... Để phát triển các khu công nghiệp ổn định, đưa tỉnh thực sự trở thành một tỉnh công nghiệp đòi hỏi phải có những nghiên cứu tổng kết, đánh giá về những thành công và hạn chế, tồn tại để tìm ra định hướng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển, thúc đẩy các khu công nghiệp phát triển tương xứng với tiềm năng của chúng. Vì vậy, đề tài: "Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định", nhằm mục đích sau. 2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục đích: Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất của Khu công nghiệp Phú Tài, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả cao. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất đai tại Khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Phân tích hiệu quả sử dụng đất theo quy hoạch và những khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng đất tại Khu công nghiệp; - Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao tình hình quản lý và sử dụng đất tại Khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp và góp phần hoàn thiện các chính sách đất đai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài giúp cho tỉnh Bình Định đúc kết lại những kinh nghiệm trong quá trình quản lý và sử dụng đất ở khu công nghiệp Phú Tài để nhận thấy những nguyên nhân yếu kém trong việc quản lý, sử dụng đất. Từ đó có hướng thay đổi phương thức quản lý, sử dụng đất trong thời gian đến. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất 1.1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý và sử dụng đất “Đất đai”, về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”[7]. Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói khác không có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của chính con người [29]. - Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. - Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông - lâm nghiệp Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 1.1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất * Yếu tố điều kiện tự nhiên Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng...), cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất). Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các yếu tố khác. + Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản... + Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 * Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất... Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng; Quyết định bởi nhu cầu của thị trường. Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được khai thác sử dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao; ngược lại có nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp... Có thể nhận thấy, điều kiện tự nhiên của đất đai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng đất đai quyết định vẫn là do con người. Dù điều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhưng các điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tương ứng, thì ưu thế tài nguyên khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật được ứng dụng vào khai thác và sử dụng đất, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, góp phần cải tạo môi trường tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về đất đai càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng được tăng cường, năng lực sử dụng đất của con người sẽ được nâng cao. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại đất đai. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất; Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững. * Yếu tố không gian Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao động, có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian đất đai sẽ thường xuyên xẩy ra khi dân số và kinh tế xã hội luôn phát triển. Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất đai. Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số lượng và chất lượng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng đầu tư sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt. Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian, đây là nhân tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất ở nước ta. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công trình, nhà xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao. 1.1.1.3. Các xu thế phát triển sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được thể hiện theo 4 mặt sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất; - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất; - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất; - Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung, thâm canh [10]. Hiện nay, xu thế sử dụng đất được phát triển theo các hướng sau [29]: * Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến đổi của quá trình sử dụng đất. Từ khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Tuy nhiên trình độ sử dụng đất còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và đa dạng dần, phạm vi sử dụng đất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng đã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng đất trước đây không thể sử dụng được). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đích khác đều được phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm canh cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để nâng cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, đòi hỏi phải liên tục nâng mức đầu tư về vốn và lao động, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các điều kiện đặc thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng đất tuỳ từng thời điểm khác nhau. * Sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hoá và chuyên môn hoá Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất từ hình thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước đa dạng hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng đất. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp đòi hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng đất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn đề thường nhật của cuộc sống là đủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi đời sống đã nâng cao, chuyển sang giai đoạn hưởng thụ, vấn đề sử dụng đất ngoài việc sản xuất vật chất phải thoả mãn được nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường trong sạch... đã làm cho cơ cấu sử dụng đất trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức sản xuất của đất đai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước đây, việc sử dụng đất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình độ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của đất đai, nông nghiệp độc canh, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, mặt nước ít được khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện đại phát triển, ngay cả đất xấu cũng được khai thác triệt để, hình thức sử dụng đa dạng, ruộng nước phát triển... đã làm cho nội dung sử dụng đất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt để các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của đất đai để phục vụ lợi ích con người. Hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn đến sự phân công trong sử dụng đất theo hướng chuyên môn hóa. Do đất đai có đặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng đất của các vùng cũng rất khác nhau. Để sử dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 theo khu vực. Cùng với việc đầu tư, trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nảy sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng đất khác nhau về hình thức và quy mô. * Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá Mỗi vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ sung lẫn nhau đã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hoá sản xuất, cũng như xã hội hóa việc sử dụng đất đai. Đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con người sinh sống và xã hội tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải đáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những vùng đất đai hướng dụng cộng đồng như: nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả hải cảng, danh lam thắng cảnh, động thực vật quý hiếm... vẫn cần có những quy định về chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh... của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội. Xã hội hóa sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng đất và công hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hóa sản xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng đất. 1.1.1.4. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội...). Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất... liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của đất bị yếu đi. Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội với PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà được các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.[29] * Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế Sử dụng đất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế trong sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn có lúc trùng nhau và có lúc không trùng nhau. Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất của mình luôn đặt ra mục tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc đó không có lợi họ có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho người nông dân khác, những người mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình kể cả việc bán đất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch... Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất, trước hết là đảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn lương thực, có đất để mở mang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi giải trí... Như vậy các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng. Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế được xem là hợp lý có nghĩa là quá trình xem xét cân nhắc để sử dụng đất hài hoà về mặt lợi ích của toàn thể cộng đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể. Trong vấn đề này bao giờ cũng đặt ưu tiên cho việc sử dụng đất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng đồng. * Sử dụng đất và mục tiêu xã hội Sử dụng đất liên quan đến nhu cầu thiết yếu của những người sống trên mảnh đất đó. Đây là mục tiêu xã hội của bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện có tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc đạt được 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định cư, thu nhập,... ngoài ra còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính tương lai của họ. Công bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi người. Trong sử dụng đất các Chính phủ thường có những dự án ưu đãi cho nhóm người nghèo trong xã hội. Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản địa, dân di cư...). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 160 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 138 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 143 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 36 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 61 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng quỹ đất cho việc xây dựng nông thôn mới tại xã An Hải, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
96 p | 41 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn