Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN VĂN THÀNH NHÂN ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THANH ĐỨCÕ HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. - Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nguồn số liệu, thông tin được đề cập trong cuốn Luận văn này. Tác giả luận văn Phan Văn Thành Nhân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Đức đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, UBND các xã: Hành Thuận, Hành Đức; các đồng nghiệp, bạn bè, gia ðình và ngýời thân,... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận văn Phan Văn Thành Nhân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Đề tài này được thực hiện tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi với mục tiêu: (1) Phân tích quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 dự án: Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (Đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) và Hồ chứa nước Hố Sỗ (Xã Hành Đức, huyện Nghĩa Hành); (2) Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án lựa chọn; (3) Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn nghiên cứu. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp); phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu. Kêt quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Việc UBND huyện Nghĩa Hành phê duyệt các phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đường cao tốc Đà Nẵng- Quãng Ngãi đoạn qua xã Hành Thuận và dự án hồ chứa nước Hố Sổ xã Hành Đức đúng trình tự, thủ tục quy định của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ, Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND, Quyết định số 1342/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại sau: Về dự án đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi: Các hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi chưa thống nhất chiếm tỷ lệ còn khá cao, với nguyên nhân chủ yếu là: Giá đất bồi thường tính theo đơn giá quy định của UBND tỉnh chưa phù hợp với giá đất thị trường hiện nay. Việc bố trí kinh phí còn chưa kịp thời dẫn đến chậm tiến độ của dự án. Về dự án hồ chứa nước Hố Sổ: Việc thu hồi đất để phát triển cho mục đích công cộng đa số người có đất bị thu hồi đồng tình ủng hộ nhất trí cao và bàn giao mặt bằng sớm cho nhà đầu tư triển khai thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó trong quá trình thực hiện còn gặp một số sai sót như trích đo thu hồi thiếu, quy chủ nhầm, kiểm kê có thiếu sót... Chính sách bồi thường về đất của 02 dự án chủ yếu là bồi thường bằng tiền do địa phương không có quỹ đất để thực hiện bồi thường bằng đất. Qua điều tra thực tế thì giá đất bồi thường của các dự án đa số thấp hơn giá đất thị trường hiện tại cho nên quá trình thực hiện công tác bồi thường, GPMB còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở dự án đường cao tốc có 25 % không đồng ý với giá bồi thường đất ở và 26 % không đồng ý với giá bồi thường đất nông nghiệp. Đây là một thực trạng chung trong công tác bồi thường, GPMB của nhiều địa phương trên cả nước và cần phải được khắc phục trong thời gian tới. Chính sách hỗ trợ của 02 dự án cơ bản đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất, đặc biệt ở dự án Đường cao tốc do thực hiện theo chính sách bồi thường của Ngân hàng thế giới với mục tiêu giảm thiểu những tác động của dự án đến người bị thu hồi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv đất, chú trọng khôi phục sinh kế cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ chủ yếu bằng tiền làm cho đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp không có việc làm hoặc phải thay đổi nghề nghiệp do nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập, đời sống của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho thấy tác động của quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế xã hội gắn liền với thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ nông dân là rất lớn. Người dân và chính quyền địa phương đã cố gắng trong việc chuyển đổi ngành nghề, đảm bảo thu nhập ổn định cuộc sống. Tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót trong việc giải quyết việc làm cho một số hộ dân cũng như một bộ phận lao động gặp bế tắc trong việc tìm kiếm việc làm mới. Quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung, và địa bàn nghiên cứu nói riêng vẫn đang tiếp diễn và sẽ càng mạnh mẽ trong thời gian tới đòi hỏi chính quyền các cấp phải có chính sách và giải pháp cụ thể, thích đáng giải quyết việc làm cho các đối tượng bị ảnh hưởng. Nếu có những chính sách hợp lý, và được chuẩn bị kỹ thì việc giải quyết việc làm cho các lao động bị mất việc làm hiện tại và tương lai sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. Quỹ đất tái định cư cho các dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hành nhìn chung là tương đối tốt, đảm bảo và góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư cho các dự án. Tuy nhiên, đối với dự án nghiên cứu thì hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư được thực hiện gần như song song với việc GPMB của dự án nên ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ bàn giao mặt bằng của dự án. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng của các khu tái định cư đã được các cấp quan tâm, với phương châm nơi ở mới của người dân thuộc diện tái định cư phải tốt hơn hoặc bằng nơi ở củ. Công tác tuyên truyền, vận động của chính quyền địa phương về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 dự án đã được thực hiện khá tốt, góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đã đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu công tác GPMB, thu hồi đất cho các dự án trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. II TÓM TẮT ..................................................................................................................... III MỤC LỤC ...................................................................................................................... V DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ VIII DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... IX DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... IX MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học. .....................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .....................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ............................................3 1.1.1. Các khái niệm về bồi thường và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .......................................................................................................3 1.1.2. Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trong khu vực và trên thế giới .................................................................................................10 1.1.3. Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam ....................................................................................................................14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ......................................................................................................................24 1.2.1. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam .................24 1.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................................30 1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................33 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 36 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỤ THỂ....................................................................36 2.2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................36 2.2.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................36 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................36 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................36 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................36 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................37 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................................37 2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh ...........................................................................37 2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ............................................................37 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 38 3.1. KHÁI QUÁT VỀ 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU .......................................................38 3.1.1. Dự án đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) ..................................................................................................................38 3.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Hố Sổ, huyện Nghĩa Hành ....40 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI 2 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ...............................................................................43 3.2.1 Quá trình tổ chức thực hiện và tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .....43 3.2.2. Kết quả cụ thể của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2 dự án ........53 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI CỦA 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU .......83 3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO ...............................86 3.4.1. Cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...........................................86 3.4.2. Quy hoạch, xây dựng khu tái định cư ..................................................................87 3.4.3. Điều chỉnh khung giá các loại đất và tài sản trên đất ..........................................87 3.4.4. Quản lý nhà nước về đất đai ................................................................................87 3.4.5. Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện ......................................................88 3.4.6. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB ............................................................................................................................89 3.4.7. Đối với người dân ................................................................................................89 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 90 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................90 4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 93 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 96 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CP Chính phủ đ Đồng GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định QĐ-UBND Quyết định của Uỷ ban Nhân dân QSDĐ Quyền sử dụng đất TĐC Tái định cư TN&MT Tài nguyên và Môi trường UBND Uỷ ban nhân dân GTSX Giá trị sản xuất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ở một số địa phương trên cả nước 26 Bảng 3.1. Diện tích thu hồi đất đợt 1 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .............................54 Bảng 3.2. Diện tích thu hồi đất đợt 2 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .............................56 Bảng 3.3. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất đợt 2 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .....62 Bảng 3.4. Tổng hợp giá trị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đợt 2 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .......................................................................................................62 Bảng 3.5. Tổng hợp giá trị bồi thường khác đợt 2 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .....63 Bảng 3.6. Diện tích thu hồi đất đợt 3 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .............................63 Bảng 3.7. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất đợt 3 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .....67 Bảng 3.8. Tổng hợp giá trị hỗ trợ về đất đợt 3 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành)..................67 Bảng 3.9. Tổng hợp giá trị bồi thường khác đợt 3 của dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua xã Hành Thuận, huyện Nghĩa Hành) .....68 Bảng 3.10. Diện tích thu hồi đất của dự án hồ chứa nước Hố Sổ .............................. 69 Bảng 3.11. Giá đất nông nghiệp để tính tiền bồi thường của dự án hồ chứa nước Hố Sổ70 Bảng 3.12. Tổng hợp công trình bị ảnh hưởng của dự án hồ chứa nước Hố Sổ........ 71 Bảng 3.13. Giá trị hổ trợ chuyển đổi nghề nghiệp của dự án hồ chứa nước Hố Sổ .. 72 Bảng 3.14. Giá trị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp của dự án hồ chứa nước Hố Sổ ..73 Bảng 3.15. Tổng giá trị bồi thường, hổ trợ và tái định cư toàn dự án hồ chứa nước Hố Sổ .......................................................................................................73 Bảng 3.16. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân trong 02 dự án nghiên cứu đối với đơn giá bồi thường về đất ..................................................................74 Bảng 3.17. So sánh giá đất ở bồi thường và giá thị trường của 2 dự án ....................74 Bảng 3.18. Tổng hợp phiếu điều tra về đơn giá bồi thường về tài sản trên đất của 2 dự án ........................................................................................................76 Bảng 3.19. Tổng hợp phiếu điều tra về đơn giá và mức hỗ trợ của 2 dự án ..............77 Bảng 3.20. Ý kiến của người dân về tái định cư ........................................................77 Bảng 3.21. Tổng hợp các kiến nghị của người dân tại 2 dự án nghiên cứu. .............80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Tuyến đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi ........................................38 Hình 3.2. Lễ khởi công xây dựng công trình Hồ chứa nước Hố Sổ ........................41 Hình 3.3. Ý kiến của người dân về cơ sở hạ tầng khu tái định cư so với nơi ở cũ của dự án 1 ...............................................................................................83 Hình 3.4. Ý kiến của người dân về thu nhập trước và sau khi thu hồi đất. .............84 Hình 3.5. Ý kiến của người dân về sự thay đổi nghề nghiệp trước và sau khi thu hồi đất .............................................................................................. 85 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay Nước ta đang phát triển kinh tế với mục tiêu: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất; nhất là từ đất nông nghiệp, sang các mục đích phi nông nghiệp tức là vấn đề thu hồi đất, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến, hầu khắp các địa phương trên phạm vi cả nước. Các dự án đầu tư phát triển thường gặp là xây dựng các khu Kinh tế, khu công nghiệp, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch và vui chơi giải trí, khu đô thị, khu dân cư nông thôn, chỉnh trang các làng nghề; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, thủy điện, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, ... Các dự án này được thực hiện sẽ làm thay đổi diện mạo và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cho đất nước. Tuy nhiên, các dự án đó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức như việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân khi thu hồi đất nông nghiệp chưa thoả đáng; ở một số dự án, một số địa phương thực hiện chưa thống nhất, chưa đồng bộ; vấn đề ổn định đời sống, ổn định sản xuất và tạo việc làm mới cho người bị thu hồi đất vẫn chưa được giải quyết thoả đáng; nơi tái định cư cho người bị thu hồi đất chưa thực sự hợp lý. Tình trạng bất cập nêu trên đã gây nên tình trạng khiếu kiện kéo dài của người bị thu hồi đất, nhiều nơi đã tạo ra nguy cơ mất ổn định an ninh chính trị và an toàn xã hội, chưa đảm bảo tính bền vững xã hội trong quá trình phát triển. Chính sách pháp luật Đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng đã và đang được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện nhằm khắc phục những bất cập, tháo gỡ những vướng mắc, cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, việc xác định giá đất để tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất vẫn đang còn nhiều bức xúc. Đời sống của người dân không còn đất sản xuất vẫn chưa được ổn định, chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm vẫn chưa được giải quyết triệt để. Vì vậy, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học, từ đó đề xuất để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỹ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết. Đề tài “Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” bảo đảm tính cấp thiết trên thực tế triển khai tại tỉnh Quảng Ngãi. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học. Góp phần tạo cơ sở lý luận, khoa học để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các chính sách hợp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhằm đẩy nhanh việc hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các công trình trên địa bàn huyện Nghĩa Hành cũng như tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. - Thấy rõ thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ đó góp phần đưa ra những chính sách hợp lý để góp phần hoàn thiện hệ thống Luật đất đai. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. - Là cơ sở nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh Quảng Quảng Ngãi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1.1. Các khái niệm về bồi thường và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1.1. Bồi thường Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng đất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất . 1.1.1.2. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. - Quyết định thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng. - Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là công việc được thực hiện từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng hoặc giao công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư [15]. 1.1.1.3. Tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. Đối với các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lô theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bối trí lại cho các hộ giải tỏa sau khi đã thi công hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ. Việc bố trí tái định cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Giải tỏa, bồi thường và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế là những hành vi được quy định tại Hiến Pháp năm 1992, mục 4 chương II, Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành [29, 31]. 1.1.1.4. Bản chất của việc bồi thường giải phóng mặt bằng Các mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta đều nhằm một mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”. Chính vì vậy, trong nhiều chiến lược phát triển của đất nước có chiến lược phát triển nhà ở tạo điều kiện cho nhân dân có nơi ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát triển của đất nước. Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con người, một khi hai nhu cầu tối thiểu đó không được đáp ứng thì con người không thể làm khoa học, văn hóa và hoạt động chính trị. Hơn nữa, bài học quý giá của một số nước phát triển cho chúng ta cách nhìn mới và toàn diện, đó là bên cạnh những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc chọc trời là các khu nhà ổ chuột của người dân lao động. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH - HĐH, do đó trong quá trình xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi chúng ta không chỉ quy hoạch, thiết kế để xây dựng những đô thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất khổng lồ, những công trình công cộng khang trang mà còn kèm theo đó là làm sao cải thiện nơi ở cho người dân một cách tiện nghi, rộng rãi hơn... Để có được như vậy, đòi hỏi chúng ta một cách toàn diện để không thể có một công trình, dự án mới ra đời là kéo theo nhiều người dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 không có nơi ở hoặc nơi ở mới kém hơn nơi ở cũ. Bởi lẽ, nếu không nhìn rõ bản chất của vấn đề thì mỗi năm với sự xuất hiện của hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng, mà mỗi dự án chỉ cần kéo theo một gia đình không có nơi ở thì dẫn đến hàng ngàn gia đình thiếu nơi ở hoặc chỉ ở những nơi tạm bợ. Điều này không chỉ dừng lại ở đó mà có thể kéo theo hàng loạt các tệ nạn, tiêu cực xã hội phát sinh gây nhiều ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi tiến hành giải phóng mặt bằng đang đặt ra yêu cầu cấp bách đối với các cơ quan chức năng trong việc đưa ra các chính sách phù hợp. 1.1.1.5. Đặc điểm của quá trình bồi thường Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp, thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp phù hợp với những khu vực và từng dự án cụ thể. Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân chưa cao, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp còn hạn chế, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất, nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, xác định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết, đảm bảo đời sống người dân sau này. 1.1.1.6. Phân tích một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai, theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai, nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung chưa cao, ở cấp cơ sở còn yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn trong việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, GCNQSDĐ, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sự sát sao, nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật, trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, Chủ tịch UBND cấp xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi, vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. Thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Các nước trên thế giới đều coi đất là một loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Hệ thống hồ sơ địa chính, GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một trong những cơ sở xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ. Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Năm 2004 về trước, nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, thị trấn chưa lập sổ địa chính (khoảng trên 20% số GCN đã cấp) để phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng đất đai được đảm bảo, một số địa phương cần lập bổ sung như sổ mục kê đất đai, sổ đăng ký biến động tại tỉnh Lao cai, Quảng Ngãi, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Nam... Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại các Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004; Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 nhưng còn nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ độ chính xác thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai, chưa đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết. Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Do đó, công tác bồi thường GPMB gặp rất nhiều khó khăn. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. - Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì: Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch “theo phong trào”. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo". + Cơ chế giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường. - Yếu tố giá đất: Hiện nay ở nước ta giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm mới của Luật đất đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau. - Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản thi hành luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành kèm. Khung giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã được áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 mặc dù trong quá trình áp dụng có quy định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thường bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1,2 lần đối với đất nông nghiệp. Do vậy giá đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương. - Quy định giá đất được hình thành trong các trường hợp: Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật đất đai; do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại Luật đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường”. Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Theo nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Thực tế trong nhiều năm qua cho thấy các tranh chấp, khiếu nại hành chính và tố cáo về đất đai chiếm khoảng 70% tổng lượng khiếu kiện của dân, trong đó khiếu nại hành chính về giá đất lại chiếm khoảng 70% tranh chấp, khiếu nại hành chính và tố cáo về đất đai. Tổng lượng khiếu nại có xu hướng tăng lên mà chưa có biểu hiện giảm đi. Cho đến đầu năm 2010, hầu hết các địa phương đều cho rằng lượng khiếu nại hành chính về giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang chiếm khoảng 90% tổng lượng khiếu kiện của dân [13]. - Thị trường Bất động sản Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản đã được hình thành và ngày càng phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, có những đóng góp tích cực vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 160 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 138 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 143 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 36 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa
73 p | 68 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 61 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 46 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn