intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

67
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai (bao gồm dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin, đồng thời tổng hợp phân tích dữ liệu về đất đai trên địa bàn phường. ung cấp thông tin hữu ích giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm hiểu và khai thác tốt các số liệu liên quan đến lĩnh vực đất đai để từ đó nâng cao trách nhiệm quản lý tài nguyên đất và ý thức của cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa

  1. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan các nguồn số liệu trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và mọi sự giúp đỡ hoàn thiện luận văn đã được cảm ơn. Huế, ngày tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Đức Độ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn: - Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hồ Kiệt, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. - Tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô giáo khoa Tài nguyên đất và môi trường, phòng Đào tạo sau Đại học thuộc Trường Đại học Nông Lâm - Huế đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được học và hoàn thiện luận văn. - Xin cảm ơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường, đã cung cấp một số số liệu gốc cho luận văn, chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Nha Trang cùng với các cán bộ và người dân của phường Phước Hòa đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn tại địa phưong. - Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên và giúp đỡ cho tôi về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên. Huế, ngày tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Đức Độ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại phường Phước Hòa với mục tiêu cụ thể: (1) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin, (2) Cung cấp thông tin hữu ích cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cập theo hệ thống; phương pháp điều tra,thu thập (thu thập số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ cấp), phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp, phương pháp ứng dụng công nghệ tin học, công nghệ GIS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phường Phước Hòa là phường nằm trên các tuyến đường chính như Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai … có lợi thế về phát triển kinh tế thương mại-dịch vụ, thu hút nhiều doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đến đầu tư, để góp phần trong công cuộc phát triển ngành du lịch, dịch vụ của toàn thành phố Nha Trang. Trong những năm qua phường có những bước phát triển đáng khích lệ và đang trở thành phường trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của thành phố, về công tác quản lý đất đai của phường rất được quan tâm với thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của phường 94,5 ha; trong đó: đất ở là 29 ha, đất chuyên dùng là 65,04 ha, đất tôn giáo tín ngưỡng là 0,46 ha. Đến nay, Phường Phước Hòa đã đo đạc, thành lập bản đồ địa chính hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại đã được xây dựng dựa trên các thông tin thửa đất, quy hoạch sử dụng đất và bảng giá đất được công bố năm 2015 của tỉnh. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu sẽ được cân nhắc để đảm bảo thực hiện đồng thời cập nhật mọi biến động có thể sẽ xảy ra trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu do người sử dụng đất thực hiện các giao dịch về đất đai cũng như việc Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý thường xuyên (như giao đất, thu hồi đất; điều chỉnh đất đai, …). Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị cũng được đưa ra để nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Cần đầu tư kinh phí để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính cho toàn tỉnh, trang thiết bị máy móc và đào tạo nguồn nhân lực, thường xuyên tập huấn về chuyên môn.Từ đó chia sẻ thông tin cho các Sở, ban, ngành để làm cho thị trường bất động sản công khai, minh bạch. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................4 1.1.1. Tổng quan về dữ liệu đất đai và cơ sở dữ liệu.......................................................4 1.1.2. Ứng dụng phần mềm ArcGIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai .....................5 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................10 1.2.1 Cơ sở dữ liệu đất đai trên thế giới và Việt Nam ...................................................10 1.2.2 Thực trạng công tác quản lý cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang. ................13 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN. ......................................19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................21 2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................21 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................21 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................21 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................21 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................21 2.3.1 Phương pháp tiếp cận theo hệ thống ....................................................................21 2.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................................22 2.3.3 Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp ................................22 2.3.4. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học, công nghệ GIS ................................23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................24 3.1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG PHƯỜNG PHƯỚC HÒA. .............................................................................................24 3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................24 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ..........................................................................................27 3.1.3. Thực trạng môi trường.........................................................................................27 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ...................................................................27 3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................34 3.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI .........................................35 3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chính. ..................................................................35 3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất ..............................................42 3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất. .......................................................................47 3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC THÔNG TIN ĐẤT ĐAI ..................55 3.3.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................................55 3.3.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .................................................................55 3.3.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ .....................................................................56 3.3.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................................56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................57 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................57 2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59 PHỤ LỤC ......................................................................................................................62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, GCNQSDĐ, QSHNỞ quyền sở hữu nhà ở UBND Ủy ban nhân dân CSDL Cơ sở dữ liệu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các trường thuộc tính của thông tin thửa đất. ...............................................39 Bảng 3.2. Các trường thuộc tính của các thông tin giá đất ...........................................49 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc của cơ sở dữ liệu đất đai ................................................................... 4 Hình 1.2. Các thành phần của ArcGIS ........................................................................... 7 Hình 1.3. Tổ chức thông tin bản đồ trong ArcGIS ......................................................... 8 Hình 1.4. Các loại đối tượng trong Shape file ................................................................ 9 Hình 1.5. Cấu trúc của Geodatabase .............................................................................. 9 Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý của thành phố Nha Trang. ................................................ 24 Hình 3.2. Sản phẩm lớp ranh thửa trên Microstation SE được chuẩn hóa với đối tượng vùng ............................................................................................................................... 36 Hình 3.3. Các bước chuyển dữ liệu bản đồ sang Arcgis ............................................... 37 Hình 3.4. Sản phẩm lớp đối tượng ranh thửa thể hình vùng. ........................................ 37 Hình 3.5. Sản phẩm lớp đối tượng ranh thửa thể hiện line ........................................... 38 Hình 3.6. Sản phẩm bản đồ theo hệ quy chiếu VN-2000 của tỉnh Khánh Hòa. ............ 38 Hình 3.7. Sản phẩm bản đồ tra cứu thuộc tính của bản đồ. ........................................... 39 Hình 3.8. Bảng cơ sở dữ liệu thông tin thuộc tính thửa đất. ......................................... 40 Hình 3.9. Sản phẩm thêm cơ sở dữ liệu thửa đất vào phần mềm Arcgis ...................... 41 Hình 3.10. Kết nối bản đồ với bảng cơ sở dữ liệu......................................................... 41 Hình 3.11. Bản đồ được kết nối thông tin thuộc tính .................................................... 42 Hình 3.12. Sản phẩm lớp ranh quy hoạch trên Microstation SE được chuẩn hóa của đối tượng vùng ..................................................................................................................... 43 Hình 3.13. Bản đồ lớp đối tượng vùng của quy hoạch sử dụng đất. ............................. 44 Hình 3.14. Bản đồ thông tin của bản đồ quy hoạch sử dụng đất................................... 44 Hình 3.15. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất nhập thông tin thuộc tính. .......................... 45 Hình 3.16. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất .................................................................... 45 Hình 3.17. Bản đồ quy hoạch giao thông. ..................................................................... 46 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix Hình 3.18. Bản đồ hiện trạng giao thông của phường Phước Hòa................................ 46 Hình 3.19. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của phường Phước Hòa. ............................ 47 Hình 3.20. Bản đồ lớp ranh thửa trên Microstation SE được chuẩn hóa tạo vùng ....... 48 Hình 3.21. Bản đồ lớp đối tượng thửa đất của giá đất .................................................. 48 Hình 3.22. Bảng cơ sở dữ liệu về thông tin giá đất ....................................................... 50 Hình 3.23. Kết nối cơ sơ dữ liệu giữa bản đồ và thuộc tính.......................................... 51 Hình 3.24. Bản đồ sau khi kết nối cơ sơ dữ liệu ........................................................... 51 Hình 3.25. Kết nối thuộc tính với bản đồ ...................................................................... 52 Hình 3.26. Bản đồ giá đất phường Phước Hòa.............................................................. 52 Hình 3.27. Cơ sở dữ liệu đất đai được tích hợp tập trung. ............................................ 53 Hình 3.28. Xem quy hoạch của thửa đất về bản đồ quy hoạch sử dụng đất ................. 53 Hình 3.29. Xem thông tin quy hoạch sử dụng đất và thông tin giá đất của thửa đất. ... 54 Hình 3.30. Bản đồ quy hoạch thửa đất được áp quy hoạch giao thông......................... 54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Chương 3 Điều 53 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tại Điều 54 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ chính trong công tác quản lý đất đai của các cấp đơn vị hành chính đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đến nay, trên cả nước ta đã cơ bản hoàn thành lập và quản lý hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy nhiên hệ thống tài liệu về đất đai này được lập, quản lý qua nhiều thời kỳ khác nhau, không thống nhất và đồng bộ cả về dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Hiện nay, việc hoàn thiện hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại. Công tác này tạo ra khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi kinh phí rất lớn từ công tác thu thập, xử lý tài liệu đất đai qua các thời kỳ khác nhau, kể cả các tài liệu về đất đai từ thời kỳ thuộc Pháp, thời kỳ chế độ Mỹ-Ngụy (sổ điền bạ, bản đồ giải thửa, bằng khoán), cho đến công đo đạc lập bản đồ địa chính chính qui, chỉnh lý bản đồ địa chính đã đo đạc trước đây, đăng ký cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ, QSHN Ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, khi xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, tất cả các tư liệu, tài liệu đất đai này đều phải được xem xét, xử lý và cập nhật vào trong cơ sở dữ liệu đất đai. Cho đến nay, các quy trình, quy định , quy phạm kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai mới chỉ tập trung đề cập đến các tài liệu về đất đai đã và sẽ xây dựng chính quy: như bản đồ địa chính chính qui, hồ sơ địa chính được lập theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014, bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên nền bản đồ địa chính chính qui hoặc bản đồ địa chính cơ sở 1/10.000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp .v.v. Còn các hồ sơ tài liệu đất đai đã lập từ các thời kỳ trước đây được đề cập đến chưa đầy đủ. Dữ liệu thuộc tính về đất đai được cung cấp từ các số liệu thống kê, kiểm kê theo định kỳ, hồ sơ địa chính, các số liệu điều tra thực tế. Muốn xây dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính thì hệ thống hồ sơ dạng giấy phải được thống nhất trước và cập nhật thường xuyên. Với Luật Đất đai năm 2013 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu của Tài nguyên và Môi trường nhằm quản lý nhà nước là cơ sở để xây dựng, hoạch định chính sách và theo dõi việc thực hiện chính sách, hỗ trợ cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 đất đai, chuẩn hóa các qui trình xử lý hồ sơ đất đai, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế, các nhu cầu khác của xã hội và phát triển Chính phủ điện tử tại ngành tài nguyên và môi trường. Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa có 27 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 19 phường và 8 xã) với tổng diện tích tự nhiên là 25.302,04 ha, dân số năm 2013 có 401.966 người, mật độ dân số bình quân 1.589 người/km2 (NGTK 2013). Nha Trang là thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa. Phía Bắc giáp thị xã Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam Lâm, phía Tây giáp huyện Diên Khánh, phía Đông tiếp giáp với biển Đông. Cơ sở dữ liệu đất đai hiện đang được các đơn vị tạo lập và lưu trữ tại đơn vị thực hiện nên việc kế thừa các tài liệu còn gặp nhiều khó khăn các đơn vị quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công tác quản lý đất đai thông qua việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai của thành phố Nha Trang. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai (bao gồm dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin, đồng thời tổng hợp phân tích dữ liệu về đất đai trên địa bàn phường. - Cung cấp thông tin hữu ích giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm hiểu và khai thác tốt các số liệu liên quan đến lĩnh vực đất đai để từ đó nâng cao trách nhiệm quản lý tài nguyên đất và ý thức của cộng đồng. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những dẫn liệu cụ thể, làm cơ sở khoa học để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện cơ sở dữ liệu đất đai tại một địa phương cụ thể. Đánh giá nguồn dữ liệu đất đai của địa phương, xác định khả năng của dữ liệu, đề xuất các giải pháp khai thác thông tin có khả năng áp dụng vào thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn thiện. Tìm ra nguyên nhân, tồn tại và những giải pháp để khắc phục, giúp việc thực hiện quản lý dữ liệu khai thác tốt hơn, hiệu quả hơn. Đề xuất giải pháp có tính khả thi để các nhà quản lý, người sử dụng dữ liệu hiệu quả. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tổng quan về dữ liệu đất đai và cơ sở dữ liệu 1.1.1.1. Khái niệm về dữ liệu đất đai và thành phần dữ liệu đất đai - Dữ liệu đất đai: là thông tin liên quan đến đất đai dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. - Thành phần của dữ liệu đất đai: bao gồm dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. 1.1.1.2. Khái niệm về cơ sở dữ liệu đất đai - Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng tập trung thống nhất từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Cấu trúc của cơ sở dữ liệu đất đai: CSDL Quy hoạch sử dụng đất CSDL Cơ sở dữ liệu CSDL Địa chính Đất đai Giá đất CSDL Thống kê, kiểm kê Hình 1.1. Cấu trúc của cơ sở dữ liệu đất đai [11] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 + Về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Xây dựng lớp không gian đất đai nền theo đơn vị hành chính cấp xã tiến hành chuẩn hóa các lớp đối tượng của bản đồ địa chính để xây dựng dữ liệu không gian địa chính. Cơ sở dữ liệu địa chính thực hiện đồng bộ việc chỉnh lý hoàn thiện hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả các thửa gồm các nội dung sau: - Công tác chuẩn bị; - Thu thập tài liệu; - Xây dựng dữ liệu không gian địa chính; - Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính - Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; - Hoàn thiện dữ liệu địa chính; - Xây dựng dữ liệu đặc tả địa chính [13]. + Về xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất là xây dựng dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ việc chuẩn hóa bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tích hợp lên không gian đất đai nền. + Về xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất Cơ sở dữ liệu giá đất được xây dựng dựa trên thông tin về thửa đất và vị trí của thửa đất áp lên giá nhà nước đã công bố của hàng năm của tuyến đường mà nhà nước quy định giá đất. 1.1.2. Ứng dụng phần mềm ArcGIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 1.1.2.1. Cơ sở lựa chọn phần mềm ArcGIS Dòng phần mềm ArcGIS du nhập vào Việt Nam từ những năm 90, sau các phần mềm GIS khác như MapInfo hay Geomedia. Tuy nhiên, do tính năng mạnh mẽ và nhiều công cụ hỗ trợ nên ArcGIS được bắt đầu sử dụng nhiều ở Việt Nam, đặc biệt với các hệ thống GIS lớn. ArcGIS của ESRI là một bộ phần mềm thương mại phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, xã hội, cùng với sự phát triển của công nghệ với nền tảng là công nghệ máy tính, đồ họa, phân tích và quản lý dữ liệu không gian. Ta có thể làm bất kỳ công việc thực tế nào với quy mô khác nhau cùng GIS, từ việc xây dựng chỉ đạo một dự án phân tích đơn giản đến việc thực hiện dự án phân tích lớn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Phần mềm ArcGIS có khả năng xây dựng, hiển thị, xử lý và phân tích các bản đồ: tạo các bản đồ từ rất nhiều các loại dữ liệu khác nhau, truy vấn dữ liệu không gian để tìm kiếm và hiểu mối liên hệ giữa các đối tượng không gian, tạo các biểu đồ, hiển thị trang in ấn. Từ đó, ArcGIS đáp ứng cho nhu cầu quản lý và truy vấn đến từng thửa đất, giúp cho người dùng dễ dàng nắm bắt hiện trạng đất đai trên địa bàn để đưa ra những quyết định phù hợp. 1.1.2.2. Giới thiệu phần mềm ArcGIS a. Khái niệm ArcGIS Desktop là một sản phẩm của Viện Nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI). Có thể nói đây là một phần mềm về GIS hoàn thiện nhất. ArcGIS cho phép người sử dụng thực hiện những chức năng của GIS ở bất cứ nơi nào họ muốn: trên màn hình, máy chủ, trên web, trên các field…Phần mềm ArcGIS Desktop bao gồm 3 ứng dụng chính sau: - ArcMap: để xây dựng, hiển thị, xử lý và phân tích các bản đồ. + Tạo các bản đồ từ rất nhiều các loại dữ liệu khác nhau. + Truy vấn dữ liệu không gian để tìm kiếm và hiểu mối liên hệ giữa các đối tượng không gian. + Tạo các biểu đồ. + Hiển thị trang in ấn. - ArcCatolog: dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý + Tạo mới một cơ sở dữ liệu. + Khám phá và tìm kiếm dữ liệu. + Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu. - ArcToolbox : cung cấp các công cụ để xử lý, xuất – nhập các dữ liệu từ các định dạng khác như Mapinfo, MicroStation, AutoCad…[18]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Hình 1.2. Các thành phần của ArcGIS [18] b. Tổ chức thông tin bản đồ trong ArcGIS - Mỗi một bản đồ trong ArcMap được gọi là Map Document, một bản đồ có thể có một hay nhiều Data Frames. Data Frame là một nhóm các lớp (Data Layer) cùng được hiển thị trong một hệ quy chiếu. Mỗi Data Frame có thể có một hệ quy chiếu riêng. Các Data Frame được hiển thị riêng biệt trong chế độ Data View và có thể hiển thị trong cùng một Layout View. Thông thường, một bản đồ đơn giản chỉ có một Data Frame và bạn cần sử dụng nhiều Data Frame khi cần in thêm một số bản đồ phụ trên 1 mảnh bản đồ chính. Bản đồ (Map Document) được ghi trong file có đuôi là .mxd [18]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Hình 1.3. Tổ chức thông tin bản đồ trong ArcGIS [18]. - ArcMap có chức năng Project on-the-fly cho phép thay đổi một cách nhanh chóng hệ quy chiếu của các Layer. Ví dụ như ta có một bản đồ trong hệ tọa độ VN- 2000 và nếu ta thêm vào bản đồ 1 lớp được xác định trong hệ HN-72 thì ArcMap sẽ tự động chuyển tạm thời lớp đó về hệ VN-2000 để hiển thị đúng tên bản đồ cùng với các dữ liệu khác. Bản thân các tệp tin chứa lớp vừa thêm vào thì vẫn không thay đổi, tức là vẫn trong hệ HN-72. - Layer là tổ hợp cấp cao của dữ liệu. Một Layer File chứa các nội dung: + Đường dẫn tới dữ liệu (Shapefile, geodatabase…) + Các tham số để hiển thị như màu sắc, lực nét ký hiệu. - Các Layer có thể được tạo ra từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Shape files, personal geodatabase, ArcInfo cover datasets, CAD drawings, SDE databases, photo, image. - Dữ liệu lưu trữ trong ArcGIS được lưu trữ ở 3 dạng: shapefile, coverages, geodatabase. + Shape files: lưu trữ cả dữ liệu không gian lẫn dữ liệu thuộc tính. Tùy thuộc vào các loại đối tượng không gian mà nó lưu trữ, Shape files sẽ được hiển thị trong ArcCatolog bằng 1 trong 3 biểu tượng sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Hình 1.4. Các loại đối tượng trong Shape file [18]. Về thực chất Shape file không phải là 1 file mà là 5 6 file có tên giống nhau nhưng đuôi khác nhau. 4 file quan trọng nhất của Shape file là các file có đuôi: *.shp – chứa các đối tượng không gian (Geometry) *.dbf – bảng thuộc tính *.shx – chỉ số để liên kết đối tượng với bảng thuộc tính *.prj – xác định hệ quy chiếu của shape file + Coverages: lưu trữ các dữ liệu không gian, thuộc tính và topology. Các dữ liệu không gian được hiển thị ở dạng điểm, đường, vùng và ghi chú. + Geodatabase : là một CSDL được chứa trong một file có đuôi là *.mdb. Khác với Shape file, Geodatabase cho phép lưu trữ topology của các đối tượng. Hình 1.5. Cấu trúc của Geodatabase [18]. Trong Geodatabase có 1 hay nhiều Feature Dataset. Feature Dataset là một nhóm các loại đối tượng có chung một hệ quy chiếu và hệ tọa độ. Một Feature Dataset có thể chứa một hay nhiều Feature Class. Feature Class chính là đơn vị chứa các đối tượng không gian của bản đồ và tương đương với một Layer trong Arcmap. Mỗi Feature Class chỉ chứa một đối tượng (Polygon – vùng, line - đường, point – điểm). Một Feature Class sẽ được gắn với 1 bảng thuộc tính (Attribute Table). Khi tạo Feature Class thì bảng thuộc tính cũng được tự động tạo[18]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1 Cơ sở dữ liệu đất đai trên thế giới và Việt Nam * Thổ Nhĩ Kỳ Tại Thổ Nhĩ Kỳ, các nghiên cứu về địa chính đã phát triển trong một thời gian dài song song với sự phát triển của công nghệ trong lĩnh vực địa chính. Hiện nay, bản đồ địa chính quốc gia đã được hoàn thành 100% ở khu vực đô thị và 85% ở khu vực nông thôn. Quá trình hoàn thành cơ sở hạ tầng địa chính quốc gia đã được tăng tốc nhờ sự tham gia của các đơn vị của Nhà nước và cả các đơn vị tư nhân. Mục tiêu của quá trình này là tạo ra cơ sở hạ tầng địa chính cho toàn quốc, trong đó Hệ thống thông tin địa chính phục vụ đăng ký đất đai là dự án quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án này, các chuyên gia Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã gặp phải vấn đề tương tự như ở Việt Nam, đó là bản đồ địa chính cũng được thành lập qua các thời kỳ khác nhau, các bản đồ này cũng tuân theo các quy định của các văn bản pháp luật khác nhau được ban hành cho mỗi thời kỳ. Để áp dụng thống nhất theo chuẩn bản đồ địa chính cơ sở của Liên minh Châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã ban hành các văn bản pháp lý nhằm đưa ra những quy định cho việc áp dụng trên. Các loại bản đồ đã được thành lập theo các phương pháp khác nhau và theo các tỷ lệ khác nhau, có độ chính xác khác nhau, có hoặc không có tọa độ đều được khảo sát, xem xét, đánh giá, chuyển đổi về dạng số và được chuẩn hóa theo mức độ chính xác cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay thì dự án này cũng chưa hoàn thành được 8 tất cả do chưa giải quyết hết được một số vướng mắc về sự phức tạp của dữ liệu địa chính trong quá khứ. - Hàn Quốc Ngay khi nguồn kinh phí được thông qua cho việc nghiên cứu về chuẩn địa chính và chuẩn vùng địa chỉ vào năm 2009, chính phủ Hàn Quốc đã liên tục tham gia và mở rộng dự án nghiên cứu và phát triển của họ về các chuẩn dữ liệu trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến thông tin không gian. Trong năm 2010, chính phủ đã được báo cáo về các các nghiên cứu: “Nghiên cứu về mô hình dữ liệu thông tin địa chính không gian và phát triển chuẩn siêu dữ liệu”, “Nghiên cứu việc phát triển chuẩn thông tin địa chính và thành lập hệ quy chiếu quốc gia”. Trong đó, hai hạng mục là TTAK.KO - 10,0503 (Mô hình dữ liệu thông tin địa chính) và TTAK.KO -10,0504 (thiết kế kỹ thuật) đã được Hiệp hội công nghệ Viễn thông Hàn Quốc (TTA) thông qua vào năm 2011. Đến năm 2012, mô hình trên đã được thiết kế thành Hệ thống thông tin không gian địa chính dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc nghiên cứu Cấu trúc hạ tầng thông tin không gian và Phát triển chính sách sử dụng thông tin không gian. Bên cạnh đó là việc nghiên cứu phương thức trao đổi thông tin địa chính không gian và việc đưa ra các tiêu chuẩn trong phân phối thông tin về dữ liệu địa chính không gian đã bắt đầu được thực hiện từ đầu năm 2013. Đặc biệt, Chuẩn mô hình dữ liệu được PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 hoàn thành vào năm 2012 chính là chuẩn địa chính đầu tiên dựa trên ISO19152 (LADM). Đây được coi là một thành quả lớn vì nó đã kết hợp được với các tiêu chuẩu quốc tế. Các nguồn dữ liệu địa chính của Hàn Quốc cũng tương tự như ở Việt Nam , khi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, họ cũng khảo sát, sàng lọc và chuẩn hóa các nguồn dữ liệu sử dụng được theo các quy định kỹ thuật của mô hình chuẩn dữ liệu địa chính. Mô hình dữ liệu khái niệm của chuẩn địa chính liên kết với các chuẩn quốc tế này bao gồm 09 lớp: thửa đất, bản đồ, điểm tọa độ, thông tin chủ sở hữu, giá đất, thông tin địa chính, loại thông tin khép kín, loại thông tin đo đạc, loại số thửa đất. Hầu hết thông tin cần thiết là về thửa đất. Các thuộc tính của thửa đất bao gồm số hiệu thửa, loại đất, loại thửa đất, địa chỉ thửa đất, tỷ lệ thửa đất, kích thước thửa đất, mục đích sử dụng đất.v.v. * Rumani: Cơ sở dữ liệu đất đai (BDUST): Cơ sở dữ liệu đất đai Rumania (BDUST) nhằm mục đích quản lý ở các cấp quốc gia, huyện và xã, được phân cấp tổ chức thực hiện theo xã, huyện và tỉnh. Nội dung dữ liệu được xác định bằng các yêu cầu sử dụng ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, huyện, xã, trang trại) và khả năng tương thích trong hệ thống chung của châu Âu. Mô hình dữ liệu được xác định phù hợp với từng loại đất và xác lập mã cho từng loại, nhưng cũng có một số mô hình mô phỏng các loại đất. Đặc tính của đất được xác định theo phương pháp khảo sát hiện có với một số chi tiết kỹ thuật, mở rộng và các khái niệm mới. Tổ chức không gian sơ cấp là đơn vị thửa đất (UT), mang lại từ sự chồng lớp của các lớp không gian / đơn vị: về khí hậu đồng nhất khu vực (ACO) - địa lý, khí hậu, đất đơn vị (Mỹ) và "sinh thái đồng nhất lãnh thổ (Teo)”, do đó UT hoàn toàn được đặc trưng bởi ba ACO-US-teo. Tiêu chuẩn cho việc thiết lập nội dung dữ liệu BDUST và định dạng dữ liệu thiết lập nội dung dữ liệu của các cơ sở dữ liệu BDUST, ba yêu cầu cơ bản đã được đưa vào mã hóa: (1) các dữ liệu theo yêu cầu của các phương pháp / mô hình và các thuật toán được sử dụng cho quá trình xử lý dữ liệu và giải thích để đáp ứng cho người sử dụng yêu cầu hiện tại (Florea et al, 1987; Vlad năm 2001; MAAP, 2002.): Đánh giá sự phù hợp đất cho mục đích sử dụng, đánh giá khả năng sử dụng đất chính và xây dựng báo cáo cụ thể khác nhau theo yêu cầu của các quy định về khảo sát đất; (2) dữ liệu theo yêu cầu của dữ liệu khác trong tương lai có thể là cho người sử dụng khác nhau, đặc biệt là dựa trên một số mô hình mô phỏng quá trình sử dụng đất; (3) các dữ liệu khác theo yêu cầu của hệ thống hỗ trợ quyết định quản lý đất đai bền vững (Vlad, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1