Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời đảm bảo sinh kế của người dân bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nguồn số liệu, thông tin được đề cập trong cuốn Luận văn này. Huế, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Lê Tấn Quốc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Kiệt đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận Thanh Khê, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân,... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn./. Huế, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Lê Tấn Quốc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Lê Tấn Quốc, 2016, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Kiểm soát và Bảo vệ Môi trường chuyên ngành Quản lý đất đai, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Hồ Kiệt Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” nhằm đánh giá thực trạng sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và những chính sách, giải quyết sinh kế cho người dân trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cho công tác quản lý và hỗ trợ sinh kế cho người dân để xây dựng đô thị hóa tại quận. Trong quá trình điều tra thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp liên quan đến sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất và các chính sách, công cụ quản lý của nhà nước đối với người dân là phương pháp luận xuyên suốt của đề tài. Đồng thời lồng ghép phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân trong diện bị thu hồi đất nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng và hiểu biết của người dân liên quan đến các chính sách quản lý của nhà nước về đất đai và phương pháp sinh kế hiệu quả bền vững. Đất đai của quận trong những năm qua tiếp tục được sử dụng có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhất là sinh kế của một số hộ dân sau khi thu hồi đất để phục vụ cho các công trình công cộng chưa được hiệu quả, còn bộc phát, nhà nước chưa có các chính sách cụ thể để hỗ trợ hướng dẫn. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và giải pháp sinh kế cho người dân sau khi bị thu hồi đất hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1 1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI ................................................................................................ 2 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .................................................................3 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...................................................................................................................................3 2.1.1. Khái quát về đô thị hóa .......................................................................................... 3 2.1.2. Khái quát về sinh kế ............................................................................................ 10 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................16 2.2.1. Một vài nét về đô thị hóa trên thế giới ................................................................ 16 2.2.2. Kinh nghiệm đô thị hóa ở một số nước trên thế giới ...........................................18 2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................................................24 PHẦN 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................27 3.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ.............................................................................................. 27 3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................27 3.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................27 3.3.1. Phạm vi không gian ............................................................................................. 27 3.3.2. Phạm vi thời gian .................................................................................................27 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................27 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................29 4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .....................................................................................................29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 29 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên, nhân văn và môi trường ................................................31 4.1.3. Thực trạng kinh tế xã hội .....................................................................................32 4.2. QUÁ TRÌNH ĐÔ THI HÓA Ở QUẬN THANH KHÊ .........................................37 4.2.1. Lịch sử quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Thanh Khê .................................37 4.2.2. Biến động về kinh tế, xã hội của quận Thanh Khê..............................................38 4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH Kế CỦA NGƯỜI DÂN............48 4.3.1. Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra......................................................... 48 4.3.2. Những thay đổi về sinh kế của người dân bị thu hồi đất .....................................50 4.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................................................72 4.4.1. Giải pháp để quản lý nhà nước về đất đai đối với quá trình đô thị hóa ..............72 4.4.2. Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân khi bị thu hồi đất do quá trình đô thị hóa .................................................................................................................................73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 77 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................77 2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................78 2.1. Đối với nhà nước ....................................................................................................78 2.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................................78 2.3. Đối với doanh nghiệp ............................................................................................. 78 2.4. Đối với hộ dân ........................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 79 PHỤ LỤC ......................................................................................................................81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng DFID : Cục phát triển quốc tế ĐTH : Đô thị hóa HĐH : Hiện đại hóa KCN : Khu công nghiệp KĐT : Khu đô thị KT - XH : Kinh tế - Xã hội NN : Nông nghiệp TP : Thành phố THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất quận Thanh Khê năm 2010 ............................... 30 Bảng 4.2: Phân bố dân cư quận Thanh Khê năm 2010 .......................................... 42 Bảng 4.3: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra..................................................... 48 Bảng 4.4: Tình hình thu hồi đất của quận ............................................................. 51 Bảng 4.5: Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng đất thổ cư năm 2015 .................... 52 Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ............................ 53 Bảng 4.7: Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2010, 2015 ........................ 57 Bảng 4.8: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra ........................... 59 Bảng 4.9: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù theo tuổi chủ hộ điều tra ............................ 60 Bảng 4.10: Mức thu trung bình từ các nguồn thu của hộ điều tra năm 2015 .......... 62 Bảng 4.11: Chuyển dịch nguồn thu nhập của hộ trước và sau khi thu hồi đất ........ 64 Bảng 4.12: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2015 ................................ 65 Bảng 4.13: Tài sản nhà ở của nhóm hộ điều tra năm 2015 .................................... 66 Bảng 4.14: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất và đời sống của hộ ........................ 68 Bảng 4.15: Cảm nhận về sự thay đổi cơ sở hạ tầng của địa phương sau khi đô thị hóa........................................................................................................................ 69 Bảng 4.16: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ điều tra năm 2015 - 2010 ............................................................................................................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Sơ đồ khung hình sinh kế bền vững .............................................................. 12 Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế ................................................................................13 Hình 4.1: Sơ đồ vị trí hành chính huyện Thanh Khê .....................................................29 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ dân số đô thị thế giới thời kì 1800- 2009 . ......................................16 Biểu đồ 2.2: Đô thị hóa ở Trung Quốc từ năm 1975 đến năm 2007 ............................. 18 Biểu đồ 2.3: So sánh mức độ đo thị hóa của Hàn Quốc và các quốc gia ......................21 Biểu đồ 4.1: Tốc độ phát triển các ngành kinh tế của quận Thanh Khê giai đoạn 2015 - 2013 ............................................................................................................................... 39 Biểu đồ 4.2: Cơ cấu các ngành kinh tế của quận Thanh Khê giai đoạn 2015-2013 .....40 Biểu đồ 4.3: Năng suất lao động của quận Thanh Khê so với thành phố Đà Nẵng và cả nước giai đoạn 2015-2013 ............................................................................................ 41 Biểu đồ 4.4: Thống kê độ tuổi người phỏng vấn ........................................................... 49 Biểu đồ 4.5: Trình độ học vấn của các hộ điều tra ........................................................ 50 Biểu đồ 4.6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của các nhóm hộ năm 2015 ....................... 55 Biểu đồ 4.7: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra ..............................................60 Biểu đồ 4.8: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra theo độ tuổi .......................... 61 Biểu đồ 4.9: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra trước thu hồi đất .................63 Biểu đồ 4.10: Cơ cấu các nguồn thu của nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất ..................63 Biểu đồ 4.11: Cơ cấu hộ dân tham gia vào các tổ chức xã hội năm 2015.....................72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đô thị hóa là một quy luật tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội. Quá trình đô thị hóa đối với các nước khác nhau sẽ có quy mô và tốc độ khác nhau, điều đó đã và đang diễn ra ở khắp các nước trên thế giới nhất là các nước đang phát triển. Đô thị hóa có liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống, chính trị, xã hội, khoa học, kỹ thuật… Các khu dân cư mới ra đời, sự phát triễn mạnh mẽ của hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước đã tác động lớn đến qũy đất của thành phố. Đi kèm theo đó là hàng loạt vấn đề xác hội phát sinh do người dân bị mất đất sản xuất. Quá trình đô thị hóa của nước ta bước đầu đem lại nhiều thành quả, không những làm cho bộ mặt đô thị thay đổi mà còn tác động tích cực đến đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, nó cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết. Quá trình đô thị hóa trong những năm gần đây đã làm biến đổi về hiện trạng sử dụng đất đai và có tác động không nhỏ đến đời sống của một phận dân cư bị mất đất sản xuất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và thay vào đó là sự gia tăng của các khu đô thị. Quá trình này dẫn đến phát sinh các quan hệ sử dụng đất ngoài tầm kiểm soát của nhà nước, việc quản lý, sử dụng đất trở nên phức tạp hơn. Ngoài ra, sự phát triển của đô thị đã thu hút lực lượng lớn lao động từ nông thôn ra thành thị, gây nên nhiều bất ổn cho xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu nhà ở, ô nhiễm môi trường,… Quản lý nhà nước về đất đai tốt hay xấu có tác động rất lớn đề nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, như: thu hút đầu tư (phụ thuộc vào các quy định của nhà nước, giá đất, tiến độ giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính …), sự ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập, việc làm của người nông dân, tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai…). Vì vậy làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai có ý nghĩa hết sưc quan trọng. Trong thời gian qua, do quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo sự phát triển chung của thành phố Đà Nẵng, quận Thanh Khê là một trong những quận trung tâm của thành phố cũng chịu nhiều tác động rõ rệt. Quá trình đô thị hóa diễn ra hết sức mạnh mẽ. Các khu đô thị mới được hình thành, các hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông đất cho quá trình đô thị hóa đã ngày càng được hoàn thiện, phục vụ cho sự phát triển đô thị. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, việc thu hồi đất trên đã tác động trực tiếp đến việc làm và đời sống của người dân trước mắt và lâu dài. Vai trò của Nhà nước trong quản lý, sử dụng đất với chức năng là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai chưa rõ ràng, còn nảy sinh nhiều bức xúc. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Xuất phát từ thực tiển trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”. 1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của người dân khi bị thu hồi đất, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời đảm bảo sinh kế của người dân bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về ảnh hưởng của đô thị hóa đến sinh kế của người dân. 2. Ý nghĩa thực tiễn - Làm rõ ảnh hưởng của đô thị hóa đến sinh kế của người dân tại quận Thanh Khê - Bước đầu kết luận những mặt đã làm được và những hạn chế, yếu kémvà các giải pháp trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại quận Thanh Khê. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.1.1. Khái quát về đô thị hóa 2.1.1.1. Khái niệm đô thị hóa a. Khái niệm Đô thị hóa (ĐTH), tiếng anh là urbanization, bắt nguồn từ cổ tự La tinh “urbanus” có nghĩa là thuộc tính của đô thị. Khái niệm về ĐTH rất đa dạng, bởi vì đô thị hóa chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa học xem xét và quan niệm ĐTH từ nhiều góc độ khác nhau. Do vậy, ĐTH được định nghĩa khác nhau theo góc độ nghiên cứu và thay đổi theo bối cảnh kinh tế - xã hội. ĐTH theo quan niệm rộng, được hiểu là quá trình nâng cao vai trò, vị trí, chức năng của các thành phố trong sự vận động và phát triển của xã hội. Quá trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội và cơ cấu lao động, trong cơ cấu tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng… ĐTH theo nghĩa hẹp hơn, được hiểu là sự phát triển hệ thống Thành phố (TP), đặc biệt là các TP lớn, trọng tâm sức hút của mỗi vùng lãnh thổ, tăng tỉ trọng dân số đô thị trong cả nước, trong vùng và trên thế giới. Theo E.B.Alaex (Liên Xô cũ): “Đô thị hóa là một quá trình Kinh tế - Xã hội (KT – XH) được gia tăng mạnh mẽ trong thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật, biểu hiện của nó là sự gia tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tậpt rung hóa về dân cư trong các TP, sự phổ biến trong lối sống đô thị. ĐTH là sự phản ánh những chuyển biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong các hoạt động đời sống xã hội.” Dưới góc độ địa lý, ĐTH được định nghĩa theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, ĐTH là quá trình lịch sử nâng cao vai trò của đô thị trong sự vận động phát triển của xã hội. Quá trình này bao gồm những thay đổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là sự phân bố dân cư, trong cơ cấu lao động và nghề nghiệp, trong cơ cấu dân số, trong lối sống, văn hóa, tổ chức không gian môi trường sống cộng đồng. Đô thị hóa là quá trình KT – XH, nhân khẩu và địa lý đa dạng dựa trên cơ sở các hình thức phân công lao động xã hội và phân công lao động theo lãnh thổ đã hình thành trong lịch sử. Theo nghĩa hẹp, ĐTH là sự phát triển hệ thống TP và nâng cao vai trò của nó trong đời sống KT – XH cũng như trong tỷ trọng của dân số đo thị. Đó cũng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 là sự tập trung dân cư trong các thành phố lớn và cực lớn cũng như sự phổ biến rộng rãi lối sống thành thị trong toàn bộ mạng lưới các điểm dân cư. Trong cuốn “Đô thị Việt Nam”, 2005, GS Đàm Trung Phường đưa ra định nghĩa tương đối đầy đủ: “Đô thị hóa là một quá trình diễn thế về kinh tế - xã hội -văn hóa - không gian gắn liền với những tiên bộ khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự” [3]. Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống [11]. Về phương diện kinh tế, đô thị hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia gắn với quá trình phát triển kinh tế công thương nghiệp. ĐTH là một quá trình chuyển từ hoạt động nông nghiệp phấn tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên địa bàn nhất định. Đây là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, nó diễn ra trên một không gian rộng lớn và trong khoảng thời gian lâu dài để chuyển biến các xã hội nông nghiệp - nông dân – nông thôn sang các xã hội đô thị - công nghiệp và thị dân [12]. Tóm lại, ĐTH là một quá trình làm thay đổi và bố trí dân cư, phân bố các phương thức sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, xây dựng, chuyển dịch, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời dựa vào sự tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật để phát triển đô thị hiện có theo hướng hiện đại và tăng quy mô dân số. b.Đặc điểm của quá trình đô thị hóa - Đô thị hóa là một quá trình mang tính xã hội và lịch sử: ĐTH không thể tách rời khỏi chế độ kinh tế - xã hội. Mỗi nền văn minh đều tạo ra một phong cách sống và làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc đô thị thích hợp. Mỗi thời kỳ phát triển có một hệ thống đô thị phát triển tương ứng vì đo thị phản ánh trung thực trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tổ chức xã hội của thời kỳ ấy. - Đô thị hóa là một quá trình chuyển hóa, vân động phức tạp có quy luật về kinh tế - xã hội, văn hóa, không gian và môi trường. Trước đây, người ta định lượng sự di động thông qua sự dịch chuyển của con người. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống viễn thông làm cho sự di động trở nên phức tạp và khó xác định. Đặc điểm này ảnh hưởng nhiều tới việc lựa chọn nơi ở và phân bố dân cư đô thị, các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp và tăng cường tính cá thể hóa. - ĐTH là quá trình chuyển đổi liên tục cấu trúc và tính chất lao động theo hướng từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp sang dịch vụ và khoa học - công nghệ, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàm lượng trí tuệ nhỏ sang hàm lượng trí tuệ lớn, từ lao động chân tay sang lao động trí óc trên cơ sở của sự biến đổi công nghệ ngày càng nhanh và rộng khắp. - ĐTH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ĐTH làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nông - lâm - ngư nghiệp ngày càng giảm, công nghiệp - xây dựng và dịch PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 vụ ngày càng tăng. Mở rộng và phát triển đô thị là mở rộng phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ, các lĩnh vực có năng suất cao và mang lại nhiều thu nhập cho người lao động. - Đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. ĐTH là một quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa (CNH) và cách mạng khoa học kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH, hiện đại hóa (HĐH) trong nền kinh tế thị trường. Một mặt, sự hình thành, phát triển và phân bố công nghiệp là yếu tố tạo thị mang tính tiên quyết cho quá trình phát triển ĐTH trong thời kỳ CNH và HĐH đất nước. - Đô thị hóa là sự phổ biến rộng rãi lối sống thành thị. Quá trình ĐTH nông thôn làm cho lối sống của nông dân gần với lối sống của dân cư thành phố về nhiều mặt như: nhu cầu văn hóa, đời sống tinh thần, nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, thăm quan du lịch….Mặc dù sản xuất nông nghiệp vẫn còn là công việc cơ bản của dân cư nông thôn, song tỷ lệ các công việc như phi công việc tăng lên. Xu hướng hiện nay là ngày càngcó nhiều người dân “nửa đô thị” này đã đưa ảnh hưởng mọi mặt của lối sống thành thị vào nông thôn [3]. c. Sự phát triển của đô thị hóa Quá trình đo thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế xã hội. Trình độ đô thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội. Quá trình đô thị hóa thực chất cũng là một quá trình phát triển kinh tế xã hội, hơn nữa nó còn là quá trình phát triển không gian văn hóa và kiến trúc. Nó gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. Quá trình đô thị hóa có thể theo hai xu hướng: Đô thị hóa tập trung: là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành phố lớn, hình thành và phát triển các đô thị lớn, khác biệt nhiều với nông thôn. Đô thị hóa phân tán: là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc phát triển cân đối công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư đô thị và nông thôn. Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị vừa và nhỏ trên các vùng, có vai trò thúc đẩy phát triển nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. [5] d. Các giai đoạn của đô thị hóa Trên thế giới có nhiều nhà nghiên cứu đã phân các gia đoạn của ĐTH theo: lịch sử phát triển đô thị, theo sự vận động của lực lượng sản xuất, theo các bước phát triển kinh tế và GDP/ng…Nhưng nhìn chung đều phản ánh quan hệ giữa quá trình ĐTH và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Northan RM, trong tác phẩm “Địa lí thành phố” đã chia quá trình ĐTH thành 3 giai đoạn: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 - Giai đoạn sơ khởi, dân cư chỉ yếu ở vùng nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, ở phân tán. Quá trình ĐTH diễn ra chậm chạp, lúc này tỉ số dân đô thị so với tổng số dân dưới 25%. - Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này tỷ lệ dân số sống trong các thành phố tăng từ 25% lên 60% - 70%. Đây là giai đoạn ĐTH tiến triển, hay còn gọi là giai đoạn ĐTH tăng tốc. Trong giai đoạn này kinh tế của đất nước có sự thay đổi căn bản, hoạt động kinh tế tập trung vào các TP - số đông dân cư làm việc trong các ngành công nghiệp chế biến, và họat động dich vụ, thương mại. - Giai đoạn 3: Được gọi là giai đoạn kết (hay ĐTH chin muồi). Ở giai đoạn này những thay đổi tront cơ cấu kinh tế của đất nước diễn ra theo chiều sâu, tỷ lệ dân số đô thị khoảng 60 - 70%, khi tỷ lệ dân số đông vượt quá 70% thì tốc độ ĐTH giảm dần. Một trong những hệ quả cơ bản của quá trình ĐTH là sự tháy đổi cơ cấu thành phần KT - XH và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển giao lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khổi ksinh tế khác. Jean Fourastier, nhà sản xã hội Pháp đã phân tích và đưa ra khái niệm về sự biến đổi của 3 khu vực lao động trong các giai đoạn phát triển KT - XH và quá trình ĐTH. Lý thuyết này phù hợp với 3 thời kỳ phát triển của 3 nền văn minh: + Văn minh nông nghiệp + Văn minh công nghiệp + Văn minh hậu công nghiệp. e. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa Điều kiện tự nhiên: trong thời kỳ kinh tế phát triển chưa mạnh mẽ thì đô thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có khoáng sản, đại lí thuận lợi cho sản xuất và phát triển và các lưoij thế khác sẽ có sức thu hút dân cư mạnh mẽ hơn, và do đó sẽ được đô thị hóa nhanh hơn, quy mô lớn hơn. Ngược lại, vùng nào kém thuận lợi hơn sẽ đô thị hóa chậm hơn và quy mô nhỏ hơn. Điều kiện xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Kinh tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là tiền đề cho đô thị hóa. Văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc đều có một nền văn hóa riêng cua mình và nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, …nói chung và hình thái đô thị nói riêng. Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô thị hóa. Bởi nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính, để xây dựng nâng cao hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có từ trong nước hay nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện nhiều phương diện như quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành phần kinh tế, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư, mức sống dân cư. Tình hình chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chính trị càng ổn định thì đô thị càng phát triển. Ở Việt Nam từ sau năm 1975, tốc độ ĐTH ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh chóng, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì ĐTH đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc [6]. 2.1.1.2. Những vấn đề có tính quy luật thường phát sinh trong quá trình đô thị hóa - Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp đất NN: Quá trình ĐTH dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất, ĐTH theo chiều sâu làm diện tích đô thị tăng ít hơn những ĐTH theo chiều rộng làm tăng mạnh diện tích đô thị, thu hẹp nhanh chóng diện tích đất NN. - Vấn đề dân số, lao động, việc làm đối với nông dân: Xu hướng dân số và lao động ở đô thị gia tăng với tốc độ nhanh, vấn đề thiếu việc làm là một trong những vấn đề thường nảy sinh cần giải quyết trong quá trình ĐTH. Một trong những vấn đề thường nảy sinh cần giải quyết trong quá trình ĐTH. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do thu hẹp diện tích đất NN làm cho một lực lượng lao động NN mất đất sản xuất ra thành thị để tìm kiếm việc làm. - Vấn đề môi trường: ở những đô thị mới phát triển, một bộ phận loa đông NN với những thói quen sinh hoạt của người nông dân sản xuất nhỏ làm tăng thêm sự phức tạp về xã hội và môi trường sinh thái. Bên cạnh đó là vấn đề rác thải công nghiệp và sinh hoạt, khói bụi từ nhà máy, phương tiện giao thông. - Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cùng với việc tăng dân số đô thị là chuyển đổi cơ cấu kinh tế. ĐTH nhìn nhận trên góc độ dân số và lao động là quá trình chuyển đổi cơ cấu dân sô và lao động trừ khu vực NN sang khu vực công nghiệp dịch vụ từ đó dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Vấn đề xây dựng CSHT: Quá trình ĐTH làm hình thành nhanh chóng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội như hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, bênh biện, chợ,… nhằm phục vụ nhu cầu người dân. - Vấn đề văn hóa, xã hội: ĐTH góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, hình thành lối sống công nghiệp, xây dựng văn minh đô thị. Tuy nhiên ĐTH mà không thực hiện tốt việc giải quyết việc làm sẽ gia tăng tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội, đây là những vấn đề lớn luôn đặt ra cần được giải quyết. 2.1.1.3. Những ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ĐTH là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ biển trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh, đồng thời cũng đặt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 ra không ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững [4]. √ Mặt tích cực: Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn- nơi có quy mô mật độ dân số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị đạt tới trình độ tăng trưởng kinh cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan tỏa kích thích mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước. Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, ĐTH góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất. Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tống giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng chăn nuôi. Ba là, ĐTH kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản xuất công nghiệp và thương mại, đòi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó mà hệ thống giao thông vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thông và cấp thoát nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng. Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân [4]. Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất hiện đại, làm tăng năng xuất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cũng cấp những cơ sở kỹ thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thức, đáp ứng nhu cầu của nông nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước. Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các cùng lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trường kinh tế cao mà cá đô thị có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/tháng tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thõa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 ĐTH làm mức sống dân cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,… √ Mặt tiêu cực: Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là: Thứ nhất, ĐTH thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: Sản xuất lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân… Đồng thời sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ô vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống. Thứ hai, ĐTH khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giưuax nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn. Thứ ba, ĐTH gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống, điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực lượng lao động ở nông thôn chỉ còn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lao động. Đồng thời thị trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng. Thứ tư, ĐTH môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy thoái khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất côngnghieepj phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn. Thứ năm, ĐTH phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đô thị hay của cả một quá trình ĐTH. Trong khi hiều khía cạnh tốt đẹp của văn hóa truyền thống bị mai một, thì lối sống lai căng, không lành mạnh lalij đang ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ nạ xã hội phổ biến nhất hiện nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đô thị hóa lớn [4]. Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thị quá trình ĐTH ngày càng gia tăng… Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển lành mạnh và bền vững. Tăng cường kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 2.1.2. Khái quát về sinh kế 2.1.2.1. Định nghĩa sinh kế Khái niệm về sinh kế thường xuyên được sử dụng và trích dẫn trong các nghiên cứu đều dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và Conway (1992), trong đó, sinh kế theo cách hiểu đơn giản nhất là phương pháp kiếm sống. Một định nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là: “sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”. Một sinh kế là bền vững “khi có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn”.[1,tr.6]. Dựa trên khái niệm về khung sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992), Scoones (1998) định nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các nguồn lực vật chất và các nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên”.[2,tr.5]. Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái niemj về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo nó, sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho con người” [3.tr5]. Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái niệm về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998). Sinh kế cũng có thể được mô tả như tống hợp của nguồn nhân lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc. Như vậy, kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng. Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảmbảo tốt hơn an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.1.2.2. Khung sinh kế bền vững Khái niệm sinh kế bền vững về cơ bản được dừa trên nền tảng của khái niệm phát triển bền vững. Rất nhiều bộ phận cấu thành trong sinh kế bền vững đều dựa trên tư tưởng của Báo cáo Bruntland và Báo cáo Phát triển Con người, đó là: tập trung vào người nghèo và nhu cầu của họ; tầm quan trọng của sự tham gia của người dân; nhấn mạnh vào tính bền vững; và những giới hạn về sinh thái [4]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Một sinh kế được xme là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và suy trì phương diện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Thêm cách hiểu khác, một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên. Sinh kế bền vững không được khia thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai. Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: lấy con người làm trung tâm; dễ tiếp cận; có sự tham gia của người dân; xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương; tổng thể; thực hiện ở nhiều cấp; trong mối quan hệ với đối tác; bền vững và năng động.Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế. Như vậy, một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khái niệm về sinh kế và sinh kế bền vững trên đã dẫn đến một số phương pháp tiếp cận sinh kế tập trung chặt chẽ vào truy cập các loại tài sản của người dân. Trong các phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững, phương pháp được phát triển tại DFID từ các năm 1998 có trọng tâm là khung sinh kế bên vững - một cấu trúc phân tích để tạo điều kiện cho một sự hiểu biết rộng lớn và mang tính hệ thống của các yếu tố khác nhau có tác dụng hạn chế hoặc tăng cường cơ hội sinh kế và đề chỉ cách chúng liên quan với nhau. Khung sinh kế bền vững được DFID xây dựng với các nhân tố: khung hoàn cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế, cấu trúc chuyển đổi và quá trình thực hiện, các chiến lược sinh kế và kết quả. Trong đó, nhân tố quan trọng, đóng vai trò trung tâm của khung sinh kế bền vững là tài sản sinh kế với 5 loại vốn: nhân lực, tự nhiên, tài chính, vật chất, xã hội. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 Kết quả Cơ cấu và tiến TÀI SẢN SINH KẾ sinh kế trình thực hiện -Tăng thu nhập Tình Cơ Quá -Tăng sự ổn định huống dễ cấu trình -Giảm rủi ro Ảnh CHIẾN Nhân lực -các hình -Nâng cao an bị tổn hưởng LƯỢC Xã hội Tự nhiên thành thương cấp SINH toàn lương thực và chính Luật lệ, -Sử dụng bền -Các cú sốc khả KẾ chính quyền vững hơn các -Các Vật chất Tài chính năng sách, văn -đơn nguồn lực tự khuynh tiếp hóa,thể hướng vị tư nhiên cận chế tổ -Tính thời nhân chức… vụ Hình 2.1: Sơ đồ khung hình sinh kế bền vững (nguồn[4]) Theo hình 2.1 thì các yếu tố sơ đồ sinh kế bao gồm: a. Bối cảnh tổn thương: đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng và bị lâm vào các loại sốc, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, môi trường (xu hướng tăng dân số, xu hướng phát triển kinh tế, xu hướng tài nguyên suy giảm,…) và sự giao động (dao động về mặt giá cả thị trường, dao động về việc làm,…). Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người không thể dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc dài lâu hơn nữa. Khả năng tổn thương hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là rất phổ biến và thường xuyên, đặc biệt với những hộ nghèo. Điều này chủ yếu là do họ không có khả năng tiếp cận với những nguồn lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những tác động xấu. b. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên [1] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 160 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 138 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 143 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 36 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 61 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng quỹ đất cho việc xây dựng nông thôn mới tại xã An Hải, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
96 p | 41 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn