intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày 28 tháng 02 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Xuân Lộc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Kiệt đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các ban, ngành của Thị ủy, UBND thị xã An Nhơn, UBND các xã, phường, đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày 28 tháng 02 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Xuân Lộc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Bài Luận văn “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.được trình bày bố cục sau: 1. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. - Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu -Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. - Phương pháp nghiên cứu: +Thu thập số liệu tài liệu. + Phương pháp xử lý số liệu + Phương pháp so sánh + Minh họa bằng bản đồ + Phương pháp chuyên gia + Phương pháp dự báo - Kết quả: Nghiên cứu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; Quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn; Xây dựng phương án tái cơ cấu sử dụng đất mới. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất và tiềm năng đất đai của thị xã An Nhơn để biết được những khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước đưa ra những đánh giá sơ bộ về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. - Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật đặc biệt là Luật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ Môi trường và một số Luật có liên quan, đồng thời phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, đảm bảo tính ổn định bền vững trong quá trình phát triển. 4. Xây dựng phương án tái cơ cấu sử dụng đất mới: dựa trên các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đề xuất một số giải pháp về tái cơ cấu sử dụng đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT.……………………………………………………………………… iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................... 4 1.1.1. Những vấn đề chung cơ cấu sử dụng đất............................................................... 4 1.1.2. Quan điểm khai thác, sử dụng đất bền vững ......................................................... 8 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 13 1.2.1. Khái quát chung ................................................................................................... 13 1.2.2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu đất đai của một số nước trên thế giới ................... 15 1.2.3. Tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam ....................................... 17 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 24 2.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ.............................................................................................. 24 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 24 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 24 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 24 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24 2.4.1. Thu thập số liệu tài liệu ....................................................................................... 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 26 2.4.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 26 2.4.4. Minh họa bằng bản đồ ......................................................................................... 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 27 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ AN NHƠN ........................................................................................................................... 27 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................ 27 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................................... 33 3.2. BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT 2005 – 2015 TẠI THỊ XÃ AN NHƠN 37 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã An Nhơn năm 2015 ....................................... 37 3.2.2. Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2005-2015 ............................................ 39 3.2.3. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................... 52 3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN TÁI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020…......58 3.3.1 Căn cứ xây dựng phương án ................................................................................. 58 3.3.2 Đánh giá tiềm năng đất đai ................................................................................... 58 3.3.3 Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của thị xã An Nhơn ........... 60 3.3.4. Định hướng tái cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 theo các mục đích, đối tượng sử dụng đất..................................................................................................................... 61 3.4.1. Định hướng chung ............................................................................................... 70 3.4.2. Một số nhóm giải pháp cụ thể ............................................................................. 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82 Kết luận......................................................................................................................... 82 Kiến nghị ...................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 88 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW Ban chấp hành trung ương BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC KT Cơ sở vật chất kỹ thuật CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thu công nghiệp DTTN Diện tích tự nhiên ĐGHC Địa giới hành chính ĐKTN Điều kiện tự nhiên KTXH Kinh tế xã hội KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất LM Lúa mùa NTTS Nuôi trồng thủy sản PHPT Trung học phổ thông PTBV Phát triển bần vững QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TM Thương mại TCCP Tiêu chuẩn cho phép TDTT Thể dục thể thao THCN Trung học chuyên nghiệp UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................................... 10 Bảng 1.2. Tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ..... 19 Bảng 3.1. Tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế .................................................. 34 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản ................................................ 34 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ....................................................... 35 Bảng 3.4. Dân số, mật độ dân số và tỷ lệ tăng dân số ................................................... 36 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất thị xã An Nhơn (Tính đến ngày 31/12/2015) .......... 38 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2015 ............... 41 Bảng 3.7. Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch các loại đất kỳ trước........................................ . 44 Bảng 3.8. Cơ sở sản xuất và lao động công nghiệp trên địa bàn thị xã An Nhơn (Phân theo ngành kinh tê) ........................................................................................................ 47 Bảng 3.9. Lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp của thị xã An Nhơn qua các năm .......................................................................................................................... 48 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha ........................... 53 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ......................................................... 53 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của LUT nuôi trồng thủy sản tính trên 1 ha .................... 54 Bảng 3.13. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tính bình quân/1ha ................................................................................................................ 55 Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha ............. 56 Bảng 3.15. Chi tiêu sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã An Nhơn ............................ 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam năm 2004 và năm 2013 (ĐVT:%) ......... 21 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 thị xã An Nhơn…………….... ....... 37 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên quốc gia này không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Đối với việc quy hoạch tái cơ cấu sử dụng đất, quan điểm tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai của Đảng được ghi trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) là: “… Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của một đất nước; quyền sử dụng đất được coi như hàng hóa đặc biệt” (BCHTW Đảng, 2003). Tại Điều 54, Chương III của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật, Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ, Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật, Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai” (Quốc hội, 2013). Chương II, Mục 2, tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Tại Chương IV của Luật này đã dành 17 điều (từ Điều 35 đến Điều 51) để quy định cụ thể nguyên tắc, căn cứ, nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như trách nhiệm lập quy hoạch và thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.[16]. Như vậy, Đất đai được coi là yếu tố vật chất đặc biệt quan trọng đầu tiên, cơ bản của quá trình sản xuất xã hội nói chung và hoạt động của các dự án đầu tư nói riêng. Trong vòng hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề xướng (từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI), nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung đang chuyển những bước vững chắc sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã 4 lần ban hành luật đất đai (Luật đất 1987, Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai năm 2013). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Trong quá trình phát triển đất nước, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định “... huy động và sử dụng tất cả mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước... chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” (Nông Đức Mạnh, 2006). Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 20 km về phía Tây Bắc. Thị xã An Nhơn là một thị xã đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển vùng chuyên canh lúa chất lượng cao. Thị xã có cơ cấu ngành nghề đa dạng, mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh, do có vị trí địa lý thuận lợi. Nhờ vậy thị xã có khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hoá và nhiều tiềm năng kinh tế - xã hội để phát triển mạnh mẽ. Những năm gần đây, trong xu thế phát triển chung của cả nước, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ. Đất xây dựng các khu công nghiệp mọc lên nhiều, quá trình đô thị hoá tăng mạnh, đất thương mại dịch vụ phát triển mạnh gắn với các làng nghề truyền thống, do đó đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất của thị xã. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn để tìm được nguyên nhân và ảnh hưởng của quá trình này đã và đang tác động như thế nào tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của PGS - TS. Hồ Kiệt, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”. 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. - Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp. - Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật đặc biệt là Luật đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ Môi trường và một số Luật có liên quan, đồng thời phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất thực hiện tái cơ cấu sử dụng đất hợp lý, đảm bảo tính ổn định bền vững trong quá trình phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Những vấn đề chung cơ cấu sử dụng đất 1.1.1.1. Khái quát chung về cơ cấu sử dụng đất Trong quá trình sử dụng con người đã tác động vào đất dẫn tới những biến đổi mà những biến đổi này ngày càng xấu đi và ngày càng suy thoái. Việc phân bố quỹ đất tự nhiên cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sử dụng đất hiện nay ở nước ta còn thiếu sự hài hòa, thiếu sự cân đối hợp lý như đất có chất lượng tốt cho sản xuất nông nghiệp lại đưa vào xây dựng các công trình phi nông nghiệp, có những công trình còn bỏ hoang... gây lãng phí quỹ đất. Cơ cấu sử dụng đất được hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa các loại đất (như đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) với tổng diện tích đất tự nhiên của một vùng cụ thể. Việc bố trí đất cho các ngành kinh tế gây ra những mâu thuẫn trong bố trí tái cơ cấu sử dụng đất. Để phát triển kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ hay làm nhà ở cần có diện tích đất để bố trí, trong khi đó dân số ngày một tăng, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp ngày một nhiều về cả số lượng và chất lượng. Như vậy diện tích đất canh tác nông nghiệp phải tăng trong khi đó diện tích đất tự nhiên có hạn dẫn đến mâu thuẫn giữa một bên là lợi ích kinh tế, xã hội và một bên là môi trường. Vấn đề đặt ra làm thế nào để tăng lượng hàng hóa trên 1 đơn vị diện tích mà vẫn đảm bảo các mục tiêu về xã hội và môi trường, trọng tâm trong đó cần phải có tái cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Tái cơ cấu sử dụng đất là xây dựng cơ cấu sử dụng đất mới thõa mãn các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường trong điều kiện quỹ đất hạn chế 1.1.1.2. Xu thế phát triển sử dụng đất Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường, căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu quả sử dụng đất cao nhất đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái. Theo xu thế đó thì hiện nay trên thế giới có 6 xu thế sử dụng đất như sau [4, 19]: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 - Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung - Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa - Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa - Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, toàn cầu hóa - Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường - Sử dụng đất theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu a) Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung Quá trình sử dụng đất của con người đi theo diễn trình phát triển của xã hội loài người. Ở thời nguyên thủy khi con người sống trong các mái đá, hang động và sống bằng hình thức săn bắn hái lượm, chỉ dựa hoàn toàn vào tự nhiên để kiếm sống thì lúc này con người chưa có ý thức sử dụng đất. Cho đến thời kỳ du mục con người sống trong những túp lều lợp bằng cỏ, những vùng đất có nước và có cỏ bắt đầu được sử dụng. Đến sau khi xuất hiện ngành trồng trọt, nhất là sau khi đã xuất hiện những công cụ sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng đất được tăng cường, diện tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Nhưng trình độ sử dụng đất lúc đó còn rất chậm, phạm vị sử dụng còn rất hạn chế, vẫn còn thuộc trạng thái kinh doanh thô, đất đai khai phá nhiều nhưng năng suất còn rất thấp. Theo mức tăng trưởng của dân số và sự phát triển của kinh tế, kỹ thuật và văn hóa khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của con người ngày cũng càng cao, sự phát triển của các ngành nghề cũng theo xu hướng ngày càng phức tạp và đa dạng, phạm vi sử dụng đất ngày càng gia tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát triển ra khắp mọi nơi trên thế giới, và cả vùng đất mà trước kia không có cách nào sử dụng được. Không chỉ phát triển theo không gian, mà trình độ tập trung cũng cao hơn nhiều, cho dù là đất canh tác hoặc là đất phi canh tác cũng đều phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, đất ít, hiệu quả cao. Tuy nhiên, quá độ từ hình thức canh tác quảng canh sang canh tác thâm canh cao trong sử dụng đất là một tiến trình lịch sử lâu dài. Muốn nâng cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, nhất thiết phải không ngừng nâng mức đầu tư về lao động, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và quản lý ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, muốn thực hiện đường lối cơ bản này cũng không thể sử dụng cùng một phương thức trong cùng một thời gian. Bởi vì, tình hình của mỗi quốc gia một khác, trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong cùng một quốc gia mà ở những vùng khác nhau, các điều kiện cũng rất khác nhau. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 b) Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hóa và chuyên môn hóa Khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển, quá trình sử dụng đất từ hình thức quảng canh chuyển sang thâm canh đã kéo theo xu thế từng bước phức tạp hóa và chuyên môn hóa cơ cấu sử dụng đất. Yêu cầu của con người về vật chất, văn hóa, tinh thần và môi trường ngày một cao, chúng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn tương ứng với đất đai. Khi con người có mức sống còn thấp, thì việc sử dụng đất còn mới tập trung vào nông nghiệp, nhất là vấn đề ăn, mặc, ở . nhưng khi cuộc sống đã nâng cao, bước vào giai đoạn hưởng thụ thì trong sử dụng đất còn nghĩ tới nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hóa, thể thao, môi trường,... Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khả năng kiểm soát tự nhiên của con người gia tăng, có thể dựa vào biện pháp sử dụng cải tạo để nâng cao sức sản xuất của đất đai thõa mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước kia sử dụng đất bị hạn chế bỡi kinh tế và khoa học kỹ thuật, thường chỉ sử dụng bề mặt của đất đai là chủ yếu, nông nghiệp thì độc canh, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, mặt nước ít được khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng chủ yếu là chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện đại phát triển, đất đai trước kia được xem là xấu hoặc tài nguyên trong lòng đất đều có thể được đưa vào sử dụng. Nôi dung của sử dụng đất cũng ngày càng đa dạng như sử dụng toàn chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành của đất đai, sản phẩm của đất đai... c) Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa Cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, sự hội nhập kinh tế quốc tế thì việc tiến tới xã hội hóa sản xuất là một việc làm cần thiết. Để sản phẩm mang tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, thì cần có tính chuyên môn hóa tập trung các vùng sản xuất, cũng như các vùng chuyên canh về một loại sản phẩm nào đó. Từ đó hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hóa sản xuất, cũng như xã hội hóa việc sử dụng đất đai. Luật đất đai 1993 đã khẳng định: ” Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biết, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng” [14]. Do đó đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Việc chuyên môn hóa theo yêu cầu của xã hội hóa sản xuất phải đáp ứng nhu cầu của xã hội, hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả những vùng đất mang tính hướng sử dụng cho cộng đồng như: nguồn nước, núi rừng, sông ngòi, đại dương, động thực vật quý hiếm... vẫn có những quy định về chính sách thực thi hoặc có sự quản lý của Nhà nước để ngăn chặn sự tư hữu hóa xảy ra. Như vậy, xã hội hóa sử dụng đất là hệ quả tất yếu và là yêu cầu khách quan của quá trình xã hội hóa sản xuất. Vì vậy để xã hội ngày càng tiến lên sản phẩm làm ra đáp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 ứng cho các nhu cầu khác nhau của đời sống thì việc xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng đất là việc làm cần thiết. d) Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, toàn cầu hóa Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và kinh tế xã hội thì xu hướng hợp tác hóa, toàn cầu hóa, khu vực hóa đã diễn ra vô cùng mạnh mẽ ở tất cả mọi quốc gia, khu vực trên thế giới. Xu thế hợp tác hóa, toàn cầu hóa, khu vực hóa là tất yếu trong thời đại hiên nay bởi nhu cầu mở rộng thị trường, giao lưu kinh tế, văn hóa và khoa học của mọi quốc gia. Từ thực tế đó đòi hỏi việc sử dụng đất để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phải được tính toán cụ thể về diện tích, mục đích sử dụng, phương thức sử dụng trên cơ sở điều tra phân tích thị trường nhằm đáp ứng được các yêu cầu chung của thị trường khu vực và thị trường thế giới. e) Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Cân bằng sinh thái được tạo ra bởi chính bản thân hệ và chỉ tồn tại được khi các điều kiện tồn tại và phát triển của từng thành phần trong hệ được bảo đảm tương đối ổn định. Con người cần phải hiểu rõ các hệ sinh thái và cân nhắc kỹ trước khi tác động lên một thành phần nào đó của hệ, để không gây suy thoái, gây mất cân bằng cho hệ sinh thái. Đất đai là một thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường và có chức năng cân bằng sinh thái môi trường. Tuy nhiên chức năng này của đất đai bị ảnh hưởng rất lớn bởi các hoạt động của con người trong đó có sử dụng đất. Khi sử dụng đất con người đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào đất bằng nhiều hình thức khác nhau. Điều này đồng nghĩa với việc trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào hệ sinh thái môi trường. Do đó hướng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội đảm bảo môi trường sống cho sự tồn tại của con người và sinh vật thì sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường là một xu thế tất yếu. f) Sử dụng đất theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu Biến đổi khi hậu là sự thay đổi của hệ thống khi hậu gồm khí quyển, sinh quyển, thủy quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Nguyên nhân chính làm biến đổi khi hậu là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Biến đổi khí hậu tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống con người trên phạm vi toàn cầu như nước, lương thực, năng lượng, sức khỏe, môi trường hàng trăm triệu người trên trái đất có thể lâm vào trình trạng thiếu lương thực, hạn hán, lụt lội... nếu trái đất nóng lên và nước biển dâng. Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là vấn đề PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 của một ngành riêng lẻ mà là vấn đề của phát triển bền vững. Sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu là quá trình làm giảm những tác động có hại của biến đổi khi hậu đến việc sử dụng đất và tận dụng những cơ hội thuận lợi do môi trường khí hậu đem lại để sử dụng đất mang lại hiệu quả. 1.1.2. Quan điểm khai thác, sử dụng đất bền vững 1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững Thuật ngữ phát triển bền vững (PTBV - Sustainable Development) lần đầu tiên được sử dụng trong bản ”Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề xuất năm 1980. Mục tiêu tổng thể của chiến lược là ” đạt được sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ PTBV ở đây được đề cập tới với một nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật. Năm 1987, trong báo cáo ”tương lai của chúng ta” Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển đã lần đầu tiên đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ về PTBV là ” Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng của các thế hệ trong tương lai trong việc thõa mãn các nhu cầu của chính họ”. Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg – 2002. Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường [10,11]. 1.1.2.2. Các khía cạnh đa nguyên tác của việc quản lý sự dụng hợp lý tài nguyên đất Quản lý, sử dụng tài nguyên đất hợp lý phải theo một phương pháp tiếp cận đa nguyên tắc. Về cơ bản hệ thống quản lý này phải xét tới ba khía cạnh chính sau: Các khía cạnh lý – sinh: quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất tức là phải duy trì cải thiện các điều kiện tự nhiên và sinh học của đất đối với sự phát triển của cây trồng và đa dạng sinh học. - Các khía cạnh văn hóa – xã hội: quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phải thõa mãn được các nhu cầu của cuộc sống con người ở cấp vùng hoặc cấp quốc gia theo một cách thức phù hợp về văn hóa xã hội. - Các khía cạnh về kinh tế: quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phải tính đến mọi chi phí của người sử dụng đất riêng lẻ và của xã hội. Khái niệm về quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất có thể áp dụng ở các phạm vi khác nhau, đồng thời tiếp tục cung cấp hướng dẫn về tiêu chuẩn khoa học và các quy định đối với việc đánh giá sự phát triển bền vững trong tương lai. [12] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững Hiện tại trên thế giới cũng như nước ta chưa có những nghiên cứu có tính chiến lược về quản lý sử dụng đất đai lâu bền. Phần lớn các chương trình nghiên cứu triển khai đề cập tới nâng cao năng suất trên các ô thửa cạnh tác, mà chưa giải quyết được các vấn đề trên toàn lưu vực hoặc trên một vùng rộng lớn theo quan điểm sinh thái "bền vững". Quản lý đất đai "bền vững" theo quy định Dumanski (1993) kết hợp công nghệ chính sách và các hoạt động nhằm tích hợp các nguyên tắc kinh tế - xã hội với các vấn đề môi trường đồng thời: - Duy trì hoặc tăng cường sản xuất và dịch vụ - Giảm mức độ rủi ro sản xuất - Bảo vệ tiềm năng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn suy thoái đất và nước - Chất lượng - Hiệu quả kinh tế - Được xã hội chấp nhận Khái niện về quản lý sử dụng đất "bền vững": Nhóm các nhà nghiên cứu về khung đánh giá "bền vững" (Narobi, 1991) đưa ra một khái niệm như sau [9]: Quản lý "bền vững" đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách hoạt động nhằm kết nối các nguyên lý kinh tế xã hội với các vấn đề về quan tâm môi trường để đồng thời giải quyết các vấn đề: - Duy trì hoặc nâng cao năng suất nông nghiệp (Productivity) - Giảm rủi ro cho sản xuất (Security) - Bảo vệ tiền năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (Protection) - Có hiệu quả lâu dài (Viability) - Được xã hội chấp nhận (Acceptability). - Quản lý bền vững tài nguyên đất: là quy trình được xây dựng trên nền tản kiến trúc giúp tích hợp quản lý đất đai, nước sạch, đa dạng sinh học và môi trường (bao gồm các ảnh hưởng ngoại sinh đầu vào và đầu ra) để đáp ứng nhu cầu thực phẩm và vải vóc đang tăng lên trong khi vẫn duy trì các dịch vụ hệ sinh thái. Quản lý bền vững tài nguyên đất là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu dân số đang gia tăng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 Cách quản lý đất không hợp lý có thể dẫn đến thoái hóa đất và giảm năng lực sản xuất và dịch vụ [11]. Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản đánh giá tính "bền vững" hiệu quả sử dụng đất: để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cần phải xem xét một cách cân đối và đồng bộ các tiêu chí trên khía cạnh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và vấn đề bảo vệ môi trường đất sử dụng lâu bền. Theo quan điểm về sử dụng đất "bền vững" mà nhất là đối với đất đồi núi dốc, các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên cứu và đề nghị sử dụng các tiêu chí sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng đất [10, 12]. Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất Tiêu chí về hiệu quả Nội dung Hiệu quả kinh tế - Trên mức sống bình quân của vùng 1. Năng suất cao - Năng suất tăng dần 2. Chất lượng tốt - Đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa phương và xuất khẩu 3. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện - Trên mức trung bình của các hệ thống sử dụng tích đất của địa phương 4. Giảm rủi ro - Giá trị lợi ích/chí phí (B/C>1,5) - Về sản xuất - Ít mất trắng do thiên tai, sâu bệnh - Về thị trường - Có giá trị ổn định > 7 năm - Dễ bảo quản và vận chuyển Hiệu quả xã hội 1. Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Nông hộ có đủ lương thực do sản xuất hoặc - Về lương thực, thực phẩm tạo ra nguồn tiền để mua - Về tiền mặt - Bảo đảm được thực phẩm cân đối dinh dưỡng Nhu cầu khác: gỗ, củi - Sản phẩm được bán có thu nhập thường xuyên 2. Phù hợp với năng lực nông hộ - Đủ chất đất hoặc nhu cầu thông thường khác - Về đất đai - Phù hợp với quy mô đất được giao - Về nhân lực - Phù hợp với lao động trong nông hộ hoặc thuê tại địa phương PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 - Về kỹ thuật - Không phải vay lãi cao - Phát huy được tri thức bản địa, kỷ năng nông dân, nông hộ tự làm được nếu được tập huấn tham gia mọi khâu kế hoạch 3. Tăng cường khả năng của người dân - Tham gia hưởng quyền quyết định công bằng xã hội - Nông dân tự quyết việc sử dụng đất và được 4. Cải thiện cân bằng giới trong hưởng lợi ích (không áp đặt) cộng đồng - Không làm phụ nữ nặng nhọc hơn - Không làm trẻ em mất cơ hội học hành 5. Phù hợp với các luật pháp hiện - Phù hợp với Luật đất đai và các luật khác hành - Phù hợp với văn hóa dân tộc 6. Được cộng đồng chấp thuận - Phù hợp với tập quán địa phương Hiệu quả về môi trường 1. Giảm thiểu xói mòn, thoái hóa đất - Xói mòn dưới mức cho phép đến mức độ chấp nhận được - Đô phì nhiêu đất được duy trì hoặc cải thiện 2. Tăng độ che phủ đất - Trả lại tàn dư hữu cơ ở mức có thể - Độ che phủ đạt >35% quanh năm 3. Bảo vệ nguồn nước - Duy trì tăng nguồn sinh thủy 4. Nâng cao đa dạng sinh học của hệ - Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh thái tự nhiên Nguồn: Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, Đại học Thái Nguyên [13] - Nhóm tiêu chí về hiệu quả kinh tế: Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân trong vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học được tính bao gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ đối với cả trồng trọt và chăn nuôi. Xu thế năng suất phải tăng dần mới thể hiện được tính ”bền vững” về hiệu quả kinh tế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2