intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

33
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2011 - 2016, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những năm tiếp theo trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG ĐÌNH LONG THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ – 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG ĐÌNH LONG THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGỮ HUẾ – 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Đình Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tại địa phương, đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin cảm ơn sự đồng ý của Nhà trường cũng như của Khoa, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy để truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phó Giáo Sư Tiến sỹ Nguyễn Hữu Ngữ, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Xin chân thành cảm ơn các chú, anh chị trong phòng Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, UBND các xã, trị trấn tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót.Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên thực hiện Hoàng Đình Long PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong những năm qua, công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấpđất đai của công dân trên địa bàn huyện Lệ Thủy có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai. Với mục đích nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2011 - 2016, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những năm tiếp theo trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập các văn bản liên quan như Luật Đất đai năm 1993, 2000, 2003 và 2013, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, 2004, 2005, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo 2011, Luật Tố tụng hành chính và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan. - Các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy, Thanh tra huyện Lệ Thủy, Ban tiếp công dân huyện Lệ Thủy, UBND các xã, trị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy và Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016. - Đã tiến hành tham vấn ý kiến các cán bộ lãnh đạo của UBND huyện Lệ Thủy, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra huyện Lệ Thủy, UBND cấp xã và Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban tiếp công dân, Trưởng đoàn Thanh tra trực tiếp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại các cơ quan HCNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy. - Sử dụng bản đồ hành chính của huyện để minh họa cho địa bàn nghiên cứu. Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. v MỤC LỤC ...................................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ix DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. x DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. xi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 3 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai ................................................................................. 3 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ......................................................... 4 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ................................................................... 7 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai .............................................. 8 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................ 9 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ......................................... 9 1.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở một số nước trên thế giới .............. 21 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................... 23 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 26 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 26 2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 26 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu – Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy. ................................................................................................... 26 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 26 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 27 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................................ 27 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 27 2.4.3. Phương pháp bản đồ ............................................................................................ 27 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 28 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................................................. 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội...................................................................................... 32 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................ 35 3.1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.............................................. 40 3.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN LỆ THỦY TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2016...................................................................... 49 3.2.1. Tình hình tiếp công dân trên địa bàn huyện Lệ Thủy ......................................... 49 3.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ................................................... 49 3.2.3. Thống kê các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai........................... 54 3.2.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ....... 58 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN ............................................................... 63 3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......................................................... 63 3.3.2. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ............................................................. 66 3.3.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ................................. 69 3.3.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .................. 72 3.3.5. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và nguyên nhân ................................................................................ 77 3.3.6. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và nguyên nhân .............................................................................................................. 80 3.3.7. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................................................................................... 83 3.3.8. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ........................................................................................................... 90 3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN LỆ THỦY ............................. 92 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii 3.4.1. Dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong thời gian tới .......... 92 3.4.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...................................................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98 1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 98 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 99 2.1. Đối với cấp Trung ương ......................................................................................... 99 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình ............................................................................ 99 2.3. Đối với UBND huyện Lệ Thủy và UBND các xã, thị trấn .................................... 99 2.4. Đối với người dân ................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt GPMB: Giải phóng mặt bằng HCNN: Hành chính nhà nước HĐND: Hội đồng nhân dân HVHC: Hành vi hành chính KNTC: Khiếu nại, tố cáo QĐHC: Quyết định hành chính QSDĐ: Quyền sử dụng đất QPPL: Quy phạm pháp luật TCĐĐ Tranh chấp đất đai UBND: Uỷ ban nhân dân VPPL: Vi phạm pháp luật GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TAND: Tòa án nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy ........................................................... 30 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy năm 2015 .................. 36 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Lệ Thủy năm 2015 ............ 38 Bảng 3.4. Hiện trạng đất chưa sử dụng của huyện Lệ Thủy năm 2015 .............................. 39 Bảng 3.5. Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Lệ Thủy (tính đến 31/12/2015) ................................................................................................. 44 Bảng 3.6. Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2011 - 2016 ....................................... 47 Bảng 3.7. Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn từ năm 2011-2016....................................................................... 50 Bảng 3.8. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai ........................ 52 Bảng 3.9. Thực trạng cán bộ tham gia GQ KNTC, TCĐĐ ở cấp huyện Lệ Thủy năm 2017 .. 67 Bảng 3.10. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ............................. 73 Bảng 3.11. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2011 - 2016 .......................................................................................................................... 75 Bảng 3.12. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2011 - 2016 .... 76 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. xi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu ...................................................................................... 28 Hình 3.2. Diễn biến một số chỉ tiêu khí tượng huyện Lệ Thủy năm 2015 ........................ 31 Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................ 31 (Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình) .......................................... 31 Hình 3.4. Cơ cấu các ngành kinh tế ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ......................... 32 Hình 3.5. Cơ cấu dân số huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình năm 2014 theo ngành nghề .. 33 Hình 3.6. Diễn biến tỷ lệ các loại đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai so với tổng số đơn tiếp nhận trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2011 – 2016 ............................................. 53 Hình 3.7. Tỷ lệ kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2011– 2016......... 72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là bộ phận cấu thành nên giang sơn đất nước. Quản lý và sử dụng đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhưng trong thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp về đất đai ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp. Người dân ngày càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật đất đai nhiều hơn. Từ đó trong quá trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng và phát sinh tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền phải vận dụng Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan để hòa giải hay giải quyết. Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp là những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Xét trên phương diện lý thuyết thì thực hiện khiếu nại, tố cáo, tranh chấp chính là phương thức quan trọng để công dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; nhưng theo đánh giá của các cơ quan chức năng, hiện nay tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có nhiều diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng, nhất là các khiếu kiện nhiều người, vượt cấp, gây tác động xấu đến sự ổn định trật tự xã hội. Thậm chí có một số trường hợp còn lôi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già và trẻ em đi khiếu kiện đông người, với thái độ cực đoan, căng khẩu hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động, hoặc diễu hành trên đường, kéo vào trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước đập phá nhằm gây sức ép. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch, phản động và một số phần tử cơ hội chính trị trong và ngoài nước lợi dụng khiếu nại, kiến nghị của công dân để kích động, lôi kéo những người khiếu nại tập trung đông người, vượt cấp; công khai phát tiền cho những người đi khiếu nại… Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân vừa bảo đảm kỷ cương pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của công dân, đồng thời là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp chính quyền. Làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan nhà nước củng cố quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Trong những năm qua, công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của công dân trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấpđất đai của công dân trên địa bàn huyện Lệ Thủy có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2011 - 2016, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong những năm tiếp theo trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Thông qua việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để thấy được những vướng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, góp phần hỗ trợ chính quyền các cấp trong việc ra các văn bản, chính sách liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cũng như các văn bản để quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất các giải pháp cho chính quyền địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. - Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng đất đai, một vài khái niệm cơ bản như sau: - Đất đai là một diện tích khoanh vẽ trên bề mặt của trái đất, chứa đựng tất cả các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này bao gồm: Khí hậu gần mặt đất và dạng hình mặt nước (Bao gồm những hồ cạn, sông, hầm, trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp nước dự trữ ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên của hoạt động của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước, đường xá, nhà cửa) [18]. - Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất là nền tảng, là bệ đỡ của sự sống nói chung, của loài người nói riêng. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, cùng với sự ra đời của Nhà nước, đất đai được đưa vào sử dụng với những chế độ pháp lý khác nhau, điều này phụ thuộc chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ nhất định. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia có khái niệm khác nhau về Đất đai. Ở nước ta, Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng [17]. Với đặc thù độc đáo mà không một vật thể tự nhiên nào có được đó là độ phì nhiêu của đất, đất cung cấp dinh dưỡng cho toàn bộ cây trồng vật nuôi, giúp cho nó sinh sôi, nảy nở và phát triển. Đất là một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế được cho một số ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt đối với một nước có nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp như nước ta thì điều này quan trọng hơn. Khi đề cập đến vai trò của đất đai, hẳn nhiên chúng ta đều biết đất luôn luôn là địa điểm mà con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng… đồng thời cũng là nơi để phân bố dân cư, phân bố các ngành kinh tế quốc dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 Đối với mọi trường hợp đất là chỗ dựa cho tất cả các hệ sinh thái, đất là một trong những yếu tố quan trọng để điều hòa nhiệt độ và điều hòa khí hậu bằng cách giữ nhiệt độ làm giảm sức nóng thiêu đốt của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. Đất còn là túi lọc chuyển nước bề mặt thành nước ngầm và chứa vô khối nước sạch tinh khiết. Trong lịch sử hình thành và phát triển của đất nước, đất gắn liền với sự ra đời và tồn tại của quốc gia là vấn đề lãnh thổ, vì ngoài ý nghĩa là vấn đề vật chất lãnh thổ còn có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực Nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định. Xét về mặt chính trị pháp lý, những bộ phận cấu thành lãnh thổ thì đất là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ và chiếm phần lớn trong tổng số các yếu tố cấu thành lãnh thổ. Vì vậy, đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của một quốc gia, một dân tộc, một cộng đồng. Từ đó, có thể khẳng định xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Hội nghị các Bộ trưởng môi trường Châu Âu họp năm 1973 tại Luân Đôn đánh giá: “Đất đai là một trong những của cải quí nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất”. Rõ ràng, đất đai có vai trò hết sức quan trọng. Trong lịch sử một trong những nguyên nhân phổ biến và chủ yếu của các cuộc chiến tranh ở các qui mô, khác nhau giữa các dân tộc và các quốc gia là những tranh chấp, xung đột mà đất đai là đối tượng mà các cuộc cách mạng tham vọng về lãnh thổ. Còn trong lao động sản xuất, đời sống xã hội và môi trường thì đất đai chính là yếu tố quyết định cho sự tồn tại động thực vật và con người. Đất đai chỉ có thể phát huy vai trò vốn có của nó dưới sự tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy được khả năng sinh lợi nếu con người tác động vào nó với một thái độ thờ ơ, sử dụng một cách tùy tiện, chỉ khai thác mà không thực hiện việc cải tạo và bồi bổ đất, các điều kiện đó phụ thuộc vào bản chất của mỗi chế độ kinh tế xã hội từng quốc gia nhất định. 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai Thuật ngữ “khiếu nại” ở Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên trong văn bản chính thức của Nhà nước Việt Nam, đó là Sắc lệnh số 64/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945 về Thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Điều 2 Sắc lệnh số 64/SL quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân…” [7]. Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong chính quyền có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người làm trong các cơ quan HCNN thực hiện. Khiếu nại được ghi nhận tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 Trong các công trình nghiên cứu, nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa, khái niệm về khiếu nại. Theo Hoàng Phê (2010), khiếu nại là: “đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý” [15]. Theo Nguyễn Như Ý (2009), khiếu nại là: “thắc mắc về những kết luận, quyết định do cơ quan có thẩm quyền đã làm” [26]. Theo Nguyễn Ngọc Điệp (2008), khiếu nại là việc yêu cầu cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác [22]. Theo Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006): “Khiếu nại hành chính là yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [49]. Pháp luật hiện hành đã đưa ra định nghĩa về khiếu nại: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [35]. Từ các định nghĩa trên cho thấy quyền khiếu nại hành chính phát sinh khi quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QĐHC, HVHC.Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN có QĐHC, HVHC bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại [35]. Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên,từ các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại những QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng những QĐHC, HVHC đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khoản 2 Điều 264 Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố tụng Hành chính đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai về khiếu nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý đất đai quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai”[34]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.HVHC là hành vi của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [35]. Trong lĩnh vực quản lý đất đai, các QĐHC hoặc HVHC bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai. QĐHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm: (1) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (2) Quyết định bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định cư; (3) Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; (4) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất [8]. HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các QĐHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất. Như vậy, các quyết định và HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp đã viện dẫn ở trên, nếu các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật [35]. Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá, tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (công dân, cơ quan, tổ chức). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai Khái niệm tố cáo được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tố cáo” là một từ Hán - Việt, thông thường, tố cáo là báo cho người khác biết về hành vi vi phạm của người nào đó. Theo Nguyễn Lân (2006), “tố” là vạch tội, “cáo” là báo cho người khác biết, tố cáo là vạch tội của người nào cho mọi người biết [21]. Theo Ngọc Xuân Quỳnh (2009), tố cáo là “nói rõ việc làm sai trái của ai trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận”[19]. Dưới góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [36]. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, tố cáo là vạch rõ tội của một người trước dư luận, cộng đồng xã hội hoặc trước cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo là người thực hiện hành vi trái đạo đức, phong tục tập quán, quy ước của cộng đồng xã hội, VPPL của nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, công dân. Mục đích của tố cáo là nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, công dân. Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì mọi công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ [36]. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo [36]. Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [37]. Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KNTC về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.1.4. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai [46]. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết). Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [37]. Có thể nói, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo Nguyễn Ngọc Hoà (1999): "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL về đất đai" [23]. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những VPPL có thể xảy ra. Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợicho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai. Theo Trần Quang Huy (2005): Việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra [46]. Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, gắn với việc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã có nhiều bài viết, bài nói chỉ rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại của nhân dân, yêu cầu, các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý giải quyết các đơn thư của người dân. Các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đều ghi nhận quyền KNTC là một trong những quyền cơ bản của công dân và quy định việc KNTC phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng, trong thời hạn pháp luật quy định. Thể chế hóa quan điểm của Người, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của nhân dân. Để phát huy và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại của cả hệ thống chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 09- CT/TW ngày 6-3- 2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại hiện nay [1]. Quan điểm, chủ trương của Đảng còn được thể hiện tại Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về tình hình kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới [4]. Các văn bản này đã nhấn mạnh đến trách nhiệm của cấp uỷ và chính quyền các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo mà trực tiếp là đồng chí Bí thư phải lãnh đạo công tác này, phân công cho các đồng chí trong Ban thường vụ cấp uỷ theo dõi, chỉ đạo công tác giải quyết KNTC và đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa và giải quyết KNTC của công dân. Những nội dung này thể hiện rất rõ và cụ thể những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc xác định: tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân là trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý. Nhằm thể chế hóa quyền KNTC của công dân và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết KNTC, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, vững chắc hơn trong giải quyết KNTC, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0