intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty cổ phần Đồng Xuân

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty cổ phần Đồng Xuân" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân, đồng thời dựa trên các quy định, chính sách hiện hành, đề tài đưa ra một số khuyến nghị chính sách và giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý về hộ kinh doanh cá thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty cổ phần Đồng Xuân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------- LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại AN THÚY HẠNH Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------- LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số : 8340121 Họ và tên học viên: An Thúy Hạnh Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Huyền Phương Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài : “Quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty cổ phần Đồng Xuân” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, tổng hợp, phân tích một cách khách quan, trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Huyền Phương là người đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này! Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ở tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Xin chân thành cảm ơn!
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CCCD: Căn cước công dân 2. CN ĐKKD: Chứng nhận đăng ký kinh doanh 3. CNTT: công nghệ thông tin 4. CMND: Chứng minh nhân dân 5. NN: Nhà nước 6. DN: Doanh nghiệp 7. GIS: Geographic information System (hệ thống thông tin địa lý) 8. HKD: Hộ kinh doanh 9. KD: kinh doanh 10. QLTT: Quản lý thị trường 11. NSNN: Ngân sách nhà nước 12. KH: Kế hoạch 13. MST: Mã số thuế 14. NĐ-CP: Nghị định Chính phủ 15. TNHH: trách nhiệm hữu hạn 16. UBND: Ủy ban nhân dân 17. SXKD: sản xuất kinh doanh 18. PCCC: Phòng cháy chữa cháy 19. VHXH: văn hóa xã hội 20. QLCT: Quản lý công trình 21. SGD: đô la Singapore 22. CH XHCN: cộng hòa xã hội chủ nghĩa
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 1: Quy trình, thời hạn cấp giấy CNĐKKD .................................... 16 Hình 2: Cơ cấu, tổ chức công ty cổ phần ĐồngXuân ............................. 37 Bảng 2.1: Doanh thu của Công ty cổ phần Đồng Xuân từ năm 2016 đến năm 2020.... .................................................................................................... .37 Bảng 2.2: Tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh cá thể tại Công ty cổ phần Đồng Xuân ......................................................................................... 39 Bảng 2.3: Hộ kinh doanh đã và chưa có ĐKKD tại công ty cổ phần Đồng Xuân năm 2020 ............................................................................................... 41 Bảng 2.4: Tổng số lao động của các đơn vị kinh tế tại công ty cổ phần Đồng Xuân năm 2020 ..................................................................................... 42 Bảng 2.5: Lao động phân theo độ tuổi của hộ kinh doanh tại công ty cổ phần Đồng Xuân năm 2020 ........................................................................ 43 Bảng 2.6: Ứng dụng công nghệ thông tin của hộ kinh doanh cá thể theo nhóm ngành hàng tại công ty cổ phần Đồng Xuân năm 2020 ................ 44 Bảng 2.7: Số hộ cá thể có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động ổn định phân theo nhóm ngành hang năm 2020 .................................................. 46 Bảng 2.8: Quan hệ lao động của hộ cá thể có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động ổn định phân theo nhóm ngành hang năm 2020 ................. 48 Bảng 2.9: Số hộ cá thể có địa điểm hoạt động không ổn định phân theo đơn vị quản lý năm 2020 ......................................................................... 50 Bảng 2.10: Bảng chỉ tiêu cơ bản của cơ sở KD cá thể hoạt động thương mại dịch vụ phân theo đơn vị hành chính năm 2020 .......................... 52 Bảng 2.11: Số hộ cá thể có nhiều điểm kinh doanh ổn định, có 5 đến 10 lao động trở lên, đã có ĐKKD và nhu cầu chuyển đổi mô hình doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế năm 2020 ..................................................... 53
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.. ................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii MỤC LỤC ..........................................................................................................iv TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ .................................................................ix LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4 Mục tiêu chung .................................................................................................. 4 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn............................................................................. 5 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ................................................................................ 6 1.1. Một số vấn đề khái quát về quản lý hộ kinh doanh cá thể ................... 6 1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể .............................................................. 6 1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể ......................................................... 6
  7. v 1.1.3.Bản chất pháp lý của hộ kinh doanh cá thể .............................................. 9 1.1.3.1.Đối tượng được đăng ký hộ kinh doanh cá thể .........................14 1.1.3.2. Cách đặt tên hộ kinh doanh ......................................................15 1.1.3.3.Địa điểm đăng ký kinh doanh ...................................................15 1.1.3.4.Vốn điều lệ kinh đăng ký kinh doanh hộ cá thể .......................17 1.1.3.5. Ngành nghề đăng ký kinh doanh và điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ......................................................17 1.1.4. Quy trình cấp đăng ký kinh doanh.........................................................18 1.1.4.1.Trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cá thể ..........18 1.1.4.2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ....................21 1.1.4.3.Chấm dứt hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh ................21 1.1.4.4.Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh....................22 1.1.4.5.Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh ...................23 1.1.5. Quản lý hộ kinh doanh cá thể ................................................................24 1.1.5.1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật .....................24 1.1.5.2. Công tác quản lý ......................................................................27 1.1.5.3. Công tác kiểm tra .....................................................................28 1.2. Kinh nghiệm quản lý hộ kinh doanh cá thể ở một số quốc gia Châu Á và Việt Nam ....................................................................................................28 1.2.1. Một số kinh nghiệm quản lý hộ kinh doanh của Singapore ..................30 1.2.2. Một số kinh nghiệm quản lý hộ kinh doanh của Malaysia ....................31 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................32 Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................35 CHƯƠNG II: QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN .............................................................................36
  8. vi 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Đồng Xuân. .........................................36 2.1.1.Lịch sử hình thành Công ty cổ phần Đồng Xuân: ..................................36 2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Đồng Xuân: ........................38 2.1.3.Chức năng nhiệm vụ: ..............................................................................41 2.1.4. Cơ cấu tổ chức: ......................................................................................43 2.1.5. Hoạt động kinh doanh: ..........................................................................43 2.1.6. Giới thiệu đặc điểm hộ kinh doanh cá thể tại Công ty cổ phần Đồng Xuân. .........................................................................................................44 2.2. Hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty cổ phần Đồng Xuân ................................................................................................................45 2.2.1.Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật của hộ kinh doanh cá thể ...............................................................................................45 2.2.2.Công tác quản lý hộ kinh doanh: ............................................................46 2.2.3. Công tác kiểm tra hộ kinh doanh:..........................................................48 2.3.Đánh giá nhận xét về hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty cổ phần Đồng Xuân ...................................................................................61 2.3.1.Kết quả, hạn chế của HKD: .................................................................62 2.3.1.1.Kết quả của HKD: ...............................................................................62 2.3.1.2.Hạn chế của HKD: ...............................................................................63 2.3.2.Kết quả, hạn chế của Công ty: ............................................................69 2.3.2.1.Kết quả của Công ty trong công tác quản lý: ......................................69 2.3.2.2.Hạn chế của Công ty trong công tác quản lý HKD: ............................70 2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................70 Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................73 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN .................................................................................................75
  9. vii 3.1. Định hướng và giải pháp phát triển của Nhà Nước đối với hộ kinh doanh cá thể: ...................................................................................................75 3.1.1. Định hướng :..........................................................................................75 3.1.2.Giải pháp :...............................................................................................82 3.2. Một số kiến nghị, giải pháp của Công ty cổ phần Đồng Xuân đối với hộ kinh doanh cá thể ...............................................................................84 3.2.1.Một số kiến nghị: ...................................................................................84 3.2.2. Một số giải pháp: ..................................................................................86 KẾT LUẬN.....................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................92
  10. viii TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Hành lang pháp lý về quản lý hộ kinh doanh cá thể hiện nay đang dần hoàn thiện, tuy nhiên trong thực tiễn quản lý đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết. Trong đó, nổi bật lên các vấn đề làm sao quản lý hoạt động, quản lý nguồn thu từ khu vực hộ kinh doanh cá thể nhưng đồng thời cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể phát triển và hỗ trợ kinh doanh cá thể đủ điều kiện chuyển đổi lên doanh nghiệp. Cụ thể, luận văn đã tập trung vào các nội dung sau đây: (1) Hệ thống các vấn đề lý luận thục tiễn liên quan đến hộ kinh doanh cá thể và quản lý hộ kinh doanh cá thể. (2) Dựa trên phân tích từ số liệu thống kê của phòng thống kê Quận Hoàn Kiếm và dữ liệu thứ cấp của cuộc khảo sát thực tế nhu cầu chuyển đổi mô hình kinh doanh từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Đồng Xuân cho thấy: Hộ kinh doanh cá thể về mặt pháp luật không hoàn toàn là thương nhân thể nhân dẫn đến những khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn vay, khó khăn trong cạnh tranh với các siêu thị chuỗi cửa hàng tiện ích, nhiều hộ kinh doanh cá thể thuộc diện phải đăng ký không tự giác đi đăng ký kinh doanh, đăng ký khai báo thuế, thường xuyên thay đổi người lao động, thay đổi mặt bằng kinh doanh, bỏ địa chỉ kinh doanh không khai báo…; Việc quản lý hộ kinh doanh còn lỏng lẻo, thiếu cán bộ quản lý, kiểm tra chấp hành pháp luật; Việc chuyển đổi thành doanh nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện trong thời gian gần đây gặp khó khăn, nguyên nhân từ phía hộ kinh doanh như ngại kê khai thuế, ngại các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp,…trong khi đó chính sách hiện nay chủ yếu chỉ đang khuyến khích về trình tự thủ tục để hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, còn hàng loạt vấn đề quan trọng khác vẫn đang bị bỏ ngỏ như tuân thủ chế độ hạch toán, sổ sách, chứng từ, kế toán chặt chẽ và phức tạp, chi phí cho công tác quản lý tài chính, kế toán cao, chịu sự thanh tra, kiểm tranhiều…
  11. ix (3) Về các chính sách đối với hộ kinh doanh cá thể gồm có: Chính sách hỗ trợ đối với hộ kinh doanh cá thể; Sửa đổi quy định và chính sách hỗ trợ chuyển đồi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hộ kinhdoanh; (4) Kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể tại công ty Cổ phần Đồng Xuân hiện nay: (i) Tuyên truyền để thay đổi quan niệm về hộ kinh doanh cá thể theo hướng nâng cao trình độ quản trị tài chính; (ii) Áp dụng mô hình “một cửa liên thông” trong các thủ tục liên quan đến hộ kinh doanh; (iii) Phối hợp triển khai sử dụng một mẫu đơn hợp nhất để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; (iv) Tăng cường chuyển hộ kinh doanh cá thể sang mô hình doanh nghiệp (v) Nguồn lực triển khai (cơ sở vật chất và nhân lực con người). Mặc dù quá trình làm việc trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả những số liệu minh chứng cũng như những hiểu biết khá sát về thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh cá thể và những vấn đề trong quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể, nhưng cũng không thể tránh khỏi hạn chế bởi sự gói gọn trong phạm vi một doanh nghiệp có vốn Nhà Nước. Nếu có một nghiên cứu rộng hơn về vấn đề này thì những kết luận nghiên cứu và các kiến nghị, giải pháp đưa ra sẽ có tính bao quát và thuyết phục hơn.
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ty Cổ phần Đồng Xuân là doanh nghiệp cổ phần Nhà Nướcquản lý, có hơn 3000 hộ cá thể thuê địa điểm kinh doanh. Chủ hộ cá thể chủ yếu thuộc ngành kinh doanh thương mại đa dạng các ngành hàng. Ý thức chấp hành các quy định quản lý nhà nước, nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh còn thấp ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu thu ngânsách. Hàng năm, thực hiện chỉ đạo của UBND quận – Công ty đã có nhiều giải pháp trong công tác quản lý các nguồn thu như nguồn thu thuế từ các hoạt động củahộ kinh doanh, doanh nghiệp... tăng cường công tác đối thoại, tuyên truyền hướng dẫn; công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra thuế, thực hiện thu đầy đủ, kịp thời, đúng quy định hiện hành, góp phần tăng thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu điều tiết cân đối chi ngân sách quận. Ngoài ra,Công ty tiếp tục điều hành ngân sách linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo cân đối các yêu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư, chi chính sách xã hội cũng như các khoản chi đột xuất theo quy định, chỉ đạo của Thành phố, của Quận ủy - Hội đồng Nhân dân quận và có kết dư ngân sách để duy tu hạ tầng cơ sở, nâng cao hiệu quả cho hộ kinh doanh cá thể. Năm 2021, tình hình kinh tế - xã hội được dự báo là năm tiếp tục có nhiều khó khăn và thách thức, để thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách, Công ty rất quan tâm việc chống bỏ sót hộ kinh doanh, đưa các hộ kinh doanh còn chưa quản lý đưa vào danh sách quản lý bằng phần mềm quản lý, phối hợp tốt với các đơn vị, cơ quan chức năng thuế, quản lý thị trường và UBND trong công tác quản lý hộ kinh doanh, qua đó góp phần tăng thu ngân sách nhất là thu thuế, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ. Chú trọng đến chỉ tiêu thu thuế Công thương nghiệp ngoài quốc doanh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống nợ đọng thuế;đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế. Công ty phối hợp với các phòng ban chuyên môn tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn, chính sách kêu
  13. 2 gọi đầu tư; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi mô hình doanh nghiệp để có thể đánh giá thực chất doanh thu nhằm tính thuế một cách chính xác. Tuy nhiên thực tế cho thấy, trong khi các doanh nghiệp tư nhân đang từng bước đi vào ổn định và ngày càng khoa học, chuyên nghiệp trong hoạt động cũng như mô hình tổ chức thì hoạt động kinh doanh cá thể vẫn trong tình trạng phát triển tự phát, chưa có mô hình hoạt động hiệu quả cụ thể. Còn nhiều hộ đang thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng không muốn có sự quản lý của nhà nước, không thực hiện đăng ký kinh doanh, không kê khai thuế, không chấp hành thực hiện các phương án phòng cháy chữa cháy …mà đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi hộ kinh doanh cá thể. Hiện nay, hộ kinh doanh cá thể đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, hộ không tận dụng được các cơ hội rộng lớn của thị trường để phát triển do trình độ nhìn nhận thị trường và khả năng của hộ trong quản lý hoạt động với quy mô lớn còn hạn chế. Trong những năm qua, số lượng hộ kinh doanh cá thể tại công ty không tăng nhưng số lượng hộ kinh doanh chuyển đổi sang đăng ký thành lập doanh nghiệp rất hạn chế. Hơn thế nữa, quản lý hộ kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn do mô hình này thể hiện sự kém minh bạch, các biện pháp quản lý về thuế, biện pháp chế tài, thực thi, bảo vệ lợi ích hợp pháp khi có sự cố… đều không thể thuận lợi so với pháp nhân là doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty rất quan tâm và có sự chỉ đạo các ban ngành chức năng có liên quan cùng phối hợp với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể để nâng cao nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của các hộ kinh doanh cá thể, để các hộ kinh doanh cá thể thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thấy được vai trò, lợi ích và tầm quan trọng của hộ kinh doanh, từ đó hộ kinh doanh tự giác thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của mình. Qua đó, Công ty có những biện pháp, giải pháp giúp cho hộ kinh doanh có thể phát triển hơn nữa quy mô kinh doanh của mình như giới thiệu các mặt hàng kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể từ những doanh nghiệp mà công ty đã có liên kết, hướng dẫn hộ thực hiện các phương án phòng cháy chữa cháy nhằm tránh những rủi ro nếu có xảy ra, giảm thiểu mất mát về người và tài
  14. 3 sản cho hộ kinh doanh, giới thiệu các nguồn vốn vay từ ngân hàng cho các hộ kinh doanh có nhu cầu mở rộng mặt bằng kinh doanh hay quy mô kinh doanh… 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Mặc dù nhiều vấn đề của hộ kinh doanh cá thể và quản lý hộ kinh doanh cá thể đã được biết đến từ lâu, nhưng những đề tài nghiên cứu về vấn đề này không nhiều, cụ thể hơn nữa là công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân. Nguyễn Đình Cung (2017) đã nghiên cứu việc chính thức hóa hộ kinh doanh ở Việt Nam, thực trạng và khuyến nghị chính sách. Đề tài này cung cấp những luận cứ khoa học thúc đẩy chuyển đổi hộ kinh doanh sang đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Đây đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc hiện nay khi phát triển doanh nghiệp được coi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chinh Phủ nhằm hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam có một triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu của Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền (2013) về phát triển hộ kinh tế gia đình ở Việt Nam dựa vào các số liệu thứ cấp, (chủ yếu là số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản trên phạm vi cả nước vào các năm 2001, 2006 và 2011) cho thấy kinh tế hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Đến nay, các hộ kinh doanh cá thể góp phần không nhỏ đến công tác tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, giúp giảm nghèo cho địa phương và giảm hộ nghèo tăng hộ khá trên cả nước.Bên cạnh đó, sự phát triển của kinh tế hộ kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô kinh doanh, nguồn vốn... Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy kinh tế hộ khu vực nông thôn phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững. Nhìn chung, đây là những nghiên cứu chung trên phạm vi cả nước, có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho đề tài. Nhưng hiện nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào về vấn đề quản lý doanh nghiệp đối với hộ kinh doanh cá thể. Từ những lý do nêu trên, với điều kiện công tác thực tế tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân từ năm 2011 đến nay, tôi đã tiến hành thu thập số liệu để nghiên cứu thực trạng và tìm giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hộ kinh doanh cá thể tại
  15. 4 công ty. Được sự đồng ý và giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài “Quản lý hộ kinh doanh cá thể tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân” làm đề tài luận văn của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân, đồng thời dựa trên các quy định, chính sách hiện hành, đề tài đưa ra một số khuyến nghị chính sách và giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý về hộ kinh doanh cá thể. Mục tiêu cụ thể (1) Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể. (2) Phân tích thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể và việc chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp. (3) Khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể. Ngoài ra các quy định quản lý hộ kinh doanh cá thể cũng được nghiên cứu để làm rõ khía cạnh chính sách của vấn đề nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể Phạm vi về không gian: Hộ cá thể tại công ty Cổ phần Đồng Xuân Phạm vi về thời gian: hoạt động của hộ kinh doanh cá thể và công tác quản
  16. 5 lý hộ kinh doanh cá thể chủ yếu trong khoảng thời gian năm 2016-2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp phân tích thống kê, chủ yếu dựa trên số liệu Tổng điều tra kinh tế hàng năm của Tổng cục thống kê và dữ liệu từ cuộc khảo sát nhu cầu chuyển đổi mô hình hộ kinh doanh sang doanh nghiệp năm2020. - Phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt kinh tế: hoàn thiện quản lý hộ kinh doanh cá thể tạo tiền đề thu hút các nguồn vốn, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế xã hội đối với công ty Cổ phần Đồng Xuân, thúc đẩy các loại hình kinh doanh khác phát triển. Về mặt xã hội: quản lý tốt hộ kinh doanh cá thể là yếu tố làm tăng lòng tin của người dân đối với chính quyền, từ đó góp phần giúp người dân an tâm sinh sống và đầu tư kinh doanh, giảm thiểu các khiếu kiện liên quan đến công tác quản lý. Đề xuất giải pháp mang tính khả thi giúp cho việc triển khai thực hiện quản lý có hiệu quả đối với hộ kinh doanh cá thể tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân. 7. Kết cấu của luận văn Gồm phần bảng danh mục viết tắt, các bảng danh mục hình, mở đầu, kết luận và 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hộ kinh doanh cá thể Chương 2: Thực trạng quản lý hộ kinh doanh cá thể tại Công ty Cổ phần Đồng Xuân. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ kinh doanh cá thể.
  17. 6 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. Một số vấn đề khái quát về quản lý hộ kinh doanh cá thể 1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Hộ kinh doanh là chủ thể kinh doanh chiếm số lượng đông đảo trong nền kinh tế nước ta. Hộ kinh doanh do một cá nhân, hộ gia đình; hoạt động chủ yếu trong lĩnh vục thương mại, dịch vụ..và có đăng ký kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại điều 79 nghị định 01/2021/ NĐ-CP ngày 04/01/2021. Ngoài ra, riêng Hộ gia đình có thu nhập thấp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp này và chỉ được áp dụng trên phạm vi địa phương do thành phố quản lý. Theo quy định, hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ mười (10) lao động trở lên. 1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể Cá nhân, một nhóm người, một hộ gia đình là công dân Việt Nam đứng ra làm chủ việc kinh doanh của mình. Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về các hình thức, phương thức đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của hộ. Việc quyết định các hoạt động kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ và đề cử một người am hiểu pháp luật, có khả năng làm đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia, thực hiện giao dịch với khách hàng. Việc kinh doanh của hộ diễn ra thường xuyên hàng ngày và họ có thể cải thiện cuộc sống cho bản thân và gia đình là nhờ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, cá nhân, nhóm người, hộ gia đình nhân danh mình tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh không có
  18. 7 con dấu, không có tư cách pháp nhân, không có chi nhánh hay văn phòng đại diện, không có hoạt động xuất nhập khẩu và khi họ kinh doanh thua lỗ không được áp dụng phá sản theo Luật phá sản. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình cho dù khoản nợ đó cho dù họ có đang thực hiện kinh doanh hay đã chấm dứt việc hoạt động kinh doanh. Trên phạm vi cả nước, hộ kinh doanh chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng ký một địa điểm kinh doanh nơi mà hộ đăng ký chứng nhận. Hộ kinh doanh nếu muốn hoạt động kinh doanh tại hai địa điểm kinh doanh trở lên phải đăng ký kinh doanh dưới một trong các hình thức doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh tất cả các ngành nghề theo quy định của pháp luật và các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề kèm theo phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hợp lệ của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Các cơ quan chức năng và các tổ chức có thẩm quyền sẽ xác nhận vốn pháp định của hộ kinh doanh đối với những ngành nghề mà pháp luật yêu cầu bắt buộc phải có vốn pháp định. Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến,kinh doanh lưu động phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký địa điểm kinh.Điểm đặc biệt lưu ý đó là trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải chuyển loại hình đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. Không có tư cách pháp nhân. Chịu trách nhiệm vô hạn về nợ. Nghề nghiệp mang tính chất thường xuyên. Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô kinh doanh nhỏ: có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động.Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh với quy mô rất nhỏ. Quy mô kinh doanh theo quy định của pháp luật được
  19. 8 đánh giá bởi hai tiêu chí là tài sản; số lượng lao động sử dụng. Căn cứ xác định loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ hiện nay dựa trên số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và đến nay là Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa vào nhỏ về số lượng lao động sử dụng dưới 10 lao động trung bình trong năm. Với những quy định của pháp luật, Hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao động giống như mô hình doanh nghiệp siêu nhỏ. Ngoài ra, Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa chỉ duy nhất trong phạm vi toàn quốc, quy định này của pháp luật hạn chế việc mở rộng phạm vi kinh doanh theo địa lý của mô hình này. Về sở hữu vốn, tài sản: toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm về trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp vụ: HKD có quy mô nhỏ, trình độ quản lý về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý kinh doanh còn hạn chế, việc quản lý kinh doanh chủ yếu là theo kinh nghiệm. Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: hộ kinh doanh có trình độ nhận thức về pháp luật thuế rất thấp. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh. Có thể nói, mô hình hộ kinh doanh gắn liền với một cá nhân, hoặc một nhóm cá nhân. Trách nhiệm vô hạn này thể hiện ở việc thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mô hình này. Nếu hộ kinh doanh không có tài sản để thanh toán các khoản nợ, cá nhân làm chủ phải lấy tài sản riêng của mình để thanh toán các khoản nợ. Trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân làm chủ, trách nhiệm trả các khoản nợ này sẽ thuộc về tất cả các thành viên trong nhóm, đây là trách nhiệm liên đới vô hạn của các thành viên.
  20. 9 Với đặc trưng như vậy của mô hình hộ kinh doanh có thể nói rất an toàn với công chúng và không cần nhiều các quy định của pháp luật để điều chỉnh, bởi tính chịu trách nhiệm vô hạn đã là một biện pháp đảm bảo cho khách hàng, chủ nợ của hộ kinh doanh. Chính trách nhiệm vô hạn, buộc các thành viên làm chủ phải cẩn trọng trong quá trình kinh doanh. Đây chính là hạn chế của mô hình kinh doanh này, khi nó không khuyến khích được người kinh doanh mạnh dạn cho việc đầu tư. Hơn nữa, với quy mô nhỏ, hộ kinh doanh có nhiều hạn chế trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như ứng dụng kỹ thuật - công nghệ. Đặc điểm về số lượng và loại hình: Số lượng HKD rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể HKD là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong nền kinh tế. Sự phát triển của HKD góp phần làm tăng thu cho NSNN. HKD còn thu hút một lực lượng lao động lớn, giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư; tận dụng được các nguồn lực vốn lớn, là động lực khai thác tiềm năng, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất, kinh doanh làm tăng sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự phát triển của HKD đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. 1.1.3.Bản chất pháp lý của hộ kinh doanh cá thể Trong những năm qua, bên cạnh hệ thống loại hình doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, hộ kinh doanh cũng là một mô hình pháp lý quan trọng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Cùng với các loại hình kinh doanh khác, sự phát triển của hộ kinh doanh đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các hộ kinh doanh của Việt Nam hiện nay chưa phát huy được hết các tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: quy mô nhỏ bé, phân tán, manh mún, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của người lao động thấp, sức cạnh của hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2