intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG Ngành: Kinh doanh thương mại LƯU MINH HUYỀN Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG Ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 8340121 Họ và tên học viên: Lưu Minh Huyền Người hướng dẫn: TS Nguyễn Ngọc Lan Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng: • Luận văn thạc sĩ này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Ngọc Lan; • Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và có căn cứ; • Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả. Luận văn không có sự sao chép của bất cứ tài liệu nào đã được công bố; • Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong Luận văn. Hà Nội - 2021 Tác giả Lưu Minh Huyền
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i MỤC LỤC ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iv DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............................................................. 7 1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI....................................................................... 7 1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI ............................................................... 7 1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI ................................................................... 12 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI ...................................... 17 1.1.4 Tiêu chí về thu hút vốn FDI ................................................................... 25 1.2 Quan niệm về chiến tranh thương mại và cơ chế tác động của chiến tranh thương mại đến dòng vốn FDI .......................................................................... 26 1.2.1 Quan niệm về chiến tranh thương mại và nguyên nhân ...................... 26 1.2.2 Cơ chế tác động của chiến tranh thương mại tới dòng vốn FDI ......... 29 1.3 Cơ sở thực tiễn thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung ........................................................................... 33 1.3.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung ............................... 33 1.3.2 Tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI trên thế giới ...................................................................................................... 37 1.3.3 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................................................... 39 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............................................................................................. 43 2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2020 ... 43 2.1.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 201643 2.1.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2017 đến năm 202055 2.2 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam .................. 67 2.3 Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung ....................... 69 2.3.1 Cơ hội đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung......................................................................... 69 2.3.2 Thách thức đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung......................................................................... 76
  5. iii 2.3.3 Một số vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung....................................................... 82 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............................................................................................. 92 3.1 Quan điểm thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung ..................................................................................... 92 3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung .................................................................. 95 3.2.1 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với việc thu hút vốn FDI .......................................................................................................................... 95 3.2.2 Chủ động, kịp thời trong công tác xúc tiến đầu tư ............................... 98 3.2.3 Thu hút đầu tư có chọn lọc trong bối cạnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, kiểm soát hoạt động đầu tư ............................................................ 101 3.2.4 Xây dựng các cơ chế đặc thù tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi .................................................................................................................... 102 3.2.5 Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam .............................. 105 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 111
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài US United State Hoa Kỳ EU European Union Liên minh châu Âu Central and Eastern European Hợp tác giữa Trung Quốc và CEEC Chamber of Commerce các nước Trung và Đông Âu United Nations Conference on Hội nghị Liên Hiệp Quốc về UNCTAD Trade and Development Thương mại và Phát triển Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Development Kinh tế GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới USD United States Dollar Đô la Mỹ VND Vietnamese Dong Việt Nam Đồng NDT Nhân dân tệ Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông ASEAN Nations Nam Á FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện CPTPP Agreement for Trans-Pacific và Tiến bộ xuyên Thái Bình Partnership Dương Hiệp định thương mại tự do European Union–Vietnam Free EVFTA Việt Nam và Liên minh châu Trade Agreement Âu NIC Newly Industrialized Country Nước công nghiệp mới TFP Total Factor Productivity Năng suất nhân tố tổng hợp Đầu tư theo hình thức đối tác PPP Public–private partnership công tư
  7. v Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế RCEP Economic Partnership Toàn diện Khu vực Japan Chamber of Commerce JCCI Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản and Industries Korea Trade-Investment Promotion Văn phòng xúc tiến thương KOTRA Agency mại và đầu tư Hàn Quốc R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia MNC Multinational corporation Công ty đa quốc gia
  8. vi DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ I. BẢNG Bảng 1.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung................................... 37 Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI năm 2005, 2010 và 2015 .................................................................................................. 47 Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo lĩnh vực năm 2005, 2010 và 2015 ............................... 48 Bảng 2.4: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành ................................................. 50 Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng FDI trong năm 2000, 2005, 2015 ............................................................................. 53 Bảng 2.6: Thống kê nguồn vốn FDI giai đoạn 2017 – 2020 ................................... 56 Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI giai đoạn 2017 – 2020 ..................................................................................................... 60 Bảng 2.8: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành ................................................. 62 Bảng 2.9: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng FDI giai đoạn 2017 - 2020 ....................................................................................... 65 II. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Diễn biến nguồn vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016 ............................... 43 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016 ................................. 44 Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn dự án đăng ký, thực hiện và tỷ lệ vốn thực hiện giai đoạn 2005 – 2016 ............................................................................................................. 46 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư giai đoạn 2005 – 2015 ............................................................................................................. 51 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2017 - 2020 .................................. 58 Biểu đồ 2.6: Quy mô vốn FDI trung bình dự án giai đoạn 2017 - 2020 .................. 59
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Mỹ và Trung Quốc là hai nền kinh tế hàng đầu thế giới chi phối kinh tế toàn cầu đồng thời cũng là hai đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam. Với xung đột thương mại Mỹ - Trung ngày càng leo thang, các doanh nghiệp và các ngành kinh tế Việt Nam phải đối mặt với các mối đe dọa trực tiếp chưa rõ ràng, nhưng các tác động của xung đột thương mại đã thể hiện rất rõ trong việc dịch chuyển và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính chiến lược, lâu dài và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI, trong đó có các lý thuyết như: Lý thuyết về năng suất cận biên vốn; Lý thuyết về lợi thế sở hữu; Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm; Lý thuyết nội bộ hoá và Lý thuyết chiết trung của Dunning, Luận văn đã tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI bao gồm: Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường quốc tế. Ngoài ra, Luận văn đề cập đến hệ thống chỉ tiêu thu hút vốn FDI như: Quy mô vốn đăng ký, quy mô vốn thực nhận và cơ cấu FDI. Luận văn nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các quốc gia và chỉ ra tác động của chiến tranh thương mại lên việc thu hút dòng vốn FDI thông qua kênh thương mại; kênh tiền tệ, tỷ giá và các kênh khác. Luận văn cũng trình bày khái quát về diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong thời gian qua và các giải pháp thu hút FDI mà một số quốc gia Châu Á đã thực hiện để làm kinh nghiệm, tiền đề tham khảo cho Việt Nam. Thêm vào đó, qua việc so sánh tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong 2 giai đoạn: 2005 – 2016 và 2017 – 2020 , Luận văn cũng chỉ ra ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến thu hút vốn FDI của Việt Nam và cơ hội, thách thức cũng như những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với thu hút FDI vào Việt Nam. Kết hợp những phân tích về mặt lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đưa ra quan điểm đối với thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đồng thời cũng đề xuất các giải pháp để tận dụng những cơ hội, vượt qua thách thức nhằm tối ưu hoá việc thu hút nguồn vốn này vào Việt Nam trong thời gian tới.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế dài hạn và nâng cao mức sống của người dân luôn là những mục tiêu hàng đầu của Chính phủ các nước. Để đạt được những điều đó, không những tiến bộ khoa học – kỹ thuật cần được chú ý mà còn phụ thuộc vào tương tác giữa các nước trong bối cảnh thị trường thế giới ngày gắn kết chặt chẽ. Sự tương tác này không chỉ thể hiện ở việc trao đổi mua bán hàng hoá mà còn liên quan đến nguồn vốn lưu động từ nước này sang các nước còn lại hay nói cách khác là thu hút vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI luôn được xem là một trong những trụ cột của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. FDI đã cung cấp một nguồn vốn quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường và tạo nên nhiều việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế đáng kể. Vì vậy, giải pháp thích hợp để thu hút và tận dụng tối đa nguồn vốn này là vấn đề rất cần được quan tâm. Từ giữa năm 2018 đến nay, bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế xuất hiện nhiều nét mới đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lần đầu tiên sau 30 năm thu hút FDI, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW để định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Nghị quyết này được kỳ vọng sẽ mở ra một kỷ nguyên mới, giúp Việt Nam thu hút được một thế hệ FDI mới có chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó, tình hình khu vực và quốc tế xuất hiện các yếu tố bất lợi đan xen, nổi bật là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Do những đòn tấn công mạnh mẽ của Mỹ, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc và Hong Kong đã chuyển vốn đầu tư tới Việt Nam. Đây được coi là đòn bẩy làm gia tăng tỷ lệ các tổ chức FDI đầu tư vào Việt Nam. Trong 5 tháng đầu năm 2020, tỷ lệ doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng đến 69% so với cùng kỳ năm 2019. Sự dịch chuyển này cho thấy ảnh hưởng đáng kể của cuộc chiến thương mại này đối với Việt Nam. Theo đó, Trung Quốc trở thành quốc gia
  11. 2 đăng ký FDI mới lớn nhất vào Việt Nam, vượt cả Hàn Quốc và Nhật Bản. Số dự án FDI từ Trung Quốc tính đến tháng 05/2019 là 1,3 tỷ đô la Mỹ. Trong khi đó các nước Singapore và Hàn Quốc, mỗi nước chỉ có mức gần 700 triệu đô la Mỹ. Đây là cơ hội tương đối lớn cho Việt Nam, nhưng cơ hội luôn đi kèm những rủi ro tương xứng. Nếu không có chiến lược thu hút hiệu quả, Việt Nam có thể thu hút phải dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, ô nhiễm. Nhất là khi Trung Quốc siết chặt các dự án tác động xấu đến môi trường, tiêu thụ nhiều năng lượng do chi phí nhân công ở nước này tăng cao. Bên cạnh đó, nhiều công ty Hoa Kỳ cũng đang tích cực tìm kiếm thị trường mới làm điểm đến cho chuỗi cung ứng của họ. Cơ hội này không chỉ dành riêng cho Việt Nam mà cuộc cạnh tranh thu hút vốn FDI đang diễn ra rất mạnh mẽ ở khu vực Châu Á, trong đó đặc biệt 2 đối thủ lớn nhất là Ấn Độ và Indonesia. Để có thể khẳng định lợi thế của mình, Việt Nam cần phải linh hoạt chuyển mình để trở thành lựa chọn tốt nhất của các nhà đầu tư, đồng thời có thể thu hút dòng vốn FDI chất lượng trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của FDI với nền kinh tế Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI, luận văn lựa chọn đề tài: “Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung” làm công trình nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thu hút FDI luôn là vấn đề được quan tâm không chỉ đối với Việt Nam mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã đề cập đến vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn. 2.1 Các nghiên cứu quốc tế về thu hút vốn FDI Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận sự cần thiết của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với quốc gia tiếp nhận vốn và là một động lực quan trọng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Về động cơ của FDI, World Bank (2011), Rajan (2014) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy một xu thế để chạy đua thu hút FDI trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lý do để thu hút nguồn vốn này vào từng khu vực không giống nhau. Do đó, các nghiên
  12. 3 cứu này gợi ý các quốc gia cần dựa trên tiềm lực và lợi thế của riêng mình để đề ra chính sách thu hút FDI phù hợp và hiệu quả nhất. Về hệ thống chính sách FDI, các chính sách có thể được phân chia làm ba cấp độ: (i) chính sách thu hút FDI; (ii) chính sách nâng cấp FDI; (iii) chính sách tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và các đảm bảo bằng luật về quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư. Đây cũng là chính sách được ưu tiên hàng đầu ở hầu hết các quốc gia đang phát triển trong khi các quốc gia phát triển theo đuổi tương đối đồng đều các cấp độ chính sách nói trên. Về hiệu quả của các chính sách FDI, các nghiên cứu đều đồng tình rằng chính sách FDI hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng quốc gia. Nghiên cứu của Rajan (2014) kết luận rằng một quốc gia muốn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài thì cần phải tạo ra một môi trường thuận lợi bằng cách giảm thiểu các chi phí quản lý phức tạp. Trong khi đó, nghiên cứu của Bellak và cộng sự (2005) phân tích dữ liệu của hai nhóm là Mỹ - 6 nước EU (US + EU6) và nhóm 4 nước Tây Âu (CEEC4). Kết quả chỉ ra rằng chi tiêu Chính phủ cho hoạt động R&D sẽ tăng thêm tầm quan trọng của FDI ở các nước CEEC4 trong khi đó US+EU6 lại tập trung vào cải thiện chi phí lao động và chính sách thuế để thu hút FDI. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu “Policy Competition for Foreign Direct Investment” của tác giả Charles Oman (2008), thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế chủ yếu phân tích chính sách thu hút FDI của các nước phát triển và đang phát triển. Về mức độ thu hút vốn FDI (ngưỡng FDI), dựa trên ý tưởng về mối quan hệ phụ thuộc giữa FDI và tăng trưởng kinh tế với khả năng hấp thụ của nước nhận đầu tư, nhiều nghiên cứu đã đưa ra các gợi ý về các biến ngưỡng như Borensztein (1998), Raheem D. I & Oyinlola M. A. (2013), Alleyne D. & S. Edwards (2011), Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H. (2008),… Mặc dù kết quả khác nhau nhưng hầu hết đều đi đến kết luận về việc tồn tại một hoặc nhiều ngưỡng mà một khi đạt tới giá trị này, tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế sẽ bị đảo chiều.
  13. 4 2.2 Các nghiên cứu trong nước về thu hút vốn FDI Ở Việt Nam đã có đáng kể công trình nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI dưới nhiều góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau. Về đối tượng và không gian nghiên cứu, các công trình chủ yếu được thực hiện ở cấp độ quốc gia (Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Mại, 2012 – 2015; …), vùng (Nguyễn Ngọc Anh, 2014) hoặc địa phương (Nguyễn Tiến Long, 2010). Về dữ liệu, chủ yếu các nghiên cứu được tiến hành với số liệu chuỗi thời gian (Nguyễn Văn Duy và cộng sự, 2014), một số khác sử dụng số liệu mảng (Melte Sengun, 2014; Sajid Anwar & Lan Phi Nguyen, 2013; …). Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chủ yếu xoay quanh các vấn đề phổ biến như: thực trạng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến FDI, kinh nghiệm thu hút vốn FDI tại một số quốc gia… Về thực trạng dòng vốn FDI, đa số các kết quả nghiên cứu đều thống nhất rằng dòng vốn FDI vào Việt Nam gần như tăng trưởng liên tục qua các năm và đều khẳng định vị trí quan trọng của dòng vốn này đối với sự tăng trưởng kinh tế cả trên cấp độ vi mô và vĩ mô (Nguyễn Xuân Trung, 2011; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2010; …). Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu phân tích nhưng bất cập trong việc thu hut FDI đến Việt Nam (Trần Quang Thắng, 2012) nhưng chỉ dừng lại ở đưa ra các nhận định định tính. Về hệ thống chính sách FDI ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận chúng nhất về hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút FDI của các nền kinh tế khác (Nguyễn Xuân Trung, 2011) tuy nhiên cũng chỉ dựa trên phân tích định tính. Thêm vào đó, các nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào việc thu hút nguồn vồn này chứ không bao quát các cấp độ chính sách FDI khác. Một vấn đề nữa là các chỉ tiêu đánh giá cụ thể hiệu quả chính sách FDI tại Việt Nam cũng hầu như không được đề cập tới. 2.3 Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể nhận thấy rằng tuy thu hút vốn đầu tư nước ngoài không phải một đề tài mới nhưng vẫn có những khoảng trống nghiên cứu có thể khai thác:
  14. 5 Thứ nhất, Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về tình hình thu hút vốn FDI trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Thứ hai, số liệu của các công trình nghiên cứu còn chưa cập nhật. Các kinh nghiệm thu hút vốn FDI từ các nước khác trên thế giới đã cũ, không còn phù hợp với tình hình hiện nay. Thứ ba, có rất ít công trình nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả của chính sách, hoạt động thu hút FDI. Dựa vào những phân tích bên trên, để góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI, đề tài luận văn hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây: (1) Cơ chế tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến việc thu hút FDI vào Việt Nam như thế nào? (2) Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung như thế nào? (3) Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam nên có quan điểm và những giải pháp gì nhằm tối ưu việc thu hút vốn FDI? 3. Mục đích nghiên cứu 3.1 Mục đích chung Nghiên cứu việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. 3.2 Mục đích cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý luận thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; -Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thu hút FDI vào Việt Nam
  15. 6 - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu thu hút FDI vào Việt Nam + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020 và đề xuất quan điểm, giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu: - Phương pháp nghiên cứu định tính; - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp diễn dịch và quy nạp; - Phương pháp phân tích và tổng hợp; - Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI và thực tiễn thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Chương 2: Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
  16. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI 1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI 1.1.1.1 Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment) Theo Cẩm nang cán cân thanh toán tái bản lần 5 (1993) của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: “Một hình đầu tư quốc tế trong đó một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh tế khác. Đầu tư trực tiếp bao hàm mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của nhà đầu tư đối với công tác quản trị hoạt động tại doanh nghiệp nhận khoản vốn đầu tư”. Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD): “FDI là việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia này (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty mẹ) vào một công ty ở một quốc gia khác (công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty con)”. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được xem là “việc đầu tư được thực hiện nhằm thu được lợi ích lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một quốc gia (nhà đầu tư trực tiếp) vào một chủ thể kinh tế ở một quốc gia khác (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao hàm sự tồn tại của một mối quan hệ trong dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận vốn, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của mối quan hệ này lên công tác quản trị hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể kinh tế, và các giao dịch kế tiếp sau liên quan đến vốn các chủ thể này với các chi nhánh, các đơn vị liên kết”. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
  17. 8 mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty””. Theo Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà dầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Như vậy, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về FDI nhưng nhìn chung FDI có những đặc điểm sau: Thứ nhất, FDI là hoạt động đầu tư dài hạn của các nhân hoặc tổ chức này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chủ đầu tư có quyền tự quyết định lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Muốn thu hút FDI, các nước được đầu tư cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Thứ hai, FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã đầu tư. Theo đó, tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định là cơ sở quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời, lợi nhuận và rủi ro của các nhà đầu tư cũng tương ứng với tỷ lệ này. Để được tham gia kiểm sát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải góp đủ số vốn tối thiểu, tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia. Tóm lại, FDI là hình thức đầu tư dài hạn của các cá nhân hay tổ chức nước này vào một nước khác bằng việc xây dựng các cơ sở kinh doanh, sản xuất. Chủ đầu tư là người nằm quyền quản lý, điều hành mô hình sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. 1.1.1.2 Tác động của vốn FDI a. Đối với nước chủ đầu tư - Tác động tích cực: Thứ nhất, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị. Xét trên góc độ vĩ mô, FDI đã giúp nền kinh tế nước chủ đầu tư bành trướng sức
  18. 9 ảnh hưởng, trở thành những cường quốc dẫn đầu nền kinh tế thế giới, đồng thời góp phần củng cố và nâng cao địa vị chính trị; Thứ hai, FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ; Thứ ba, FDI còn được coi là một “chiến lược phòng vệ” giúp các doanh nghiệp tránh được những hàng rào bảo hộ mậu dịch hà khắc của nhiều quốc gia. - Tác động tiêu cực: Thứ nhất, FDI khiến tình hình thất nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh tế nội địa cũng bị ảnh hưởng. Một trong những nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài là nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề của nước đầu tư. Thêm vào đó, nước sở tại lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng hoá cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hướng giảm mức thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng mức thuê công nhân ở nước sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động ở nước đầu tư và quyền lợi lao động ở nước chủ nhà. Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là các rủi ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thường đầu tư phân tán ở nhiều quốc gia để hạn chế rủi ro. b. Đối với nước nhận đầu tư - Tác động tích cực: Một là, thực hiện tốt việc tiếp nhận FDI đem lại cho nước tiếp nhận nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường… Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với những nước đang hạn chế về nguồn vốn trong nước và có cơ hội tăng thêm vốn trên thị trường quốc tế, mà nước nhận đầu tư không phải lo gánh nặng công nợ. Hơn nữa, FDI có khả năng tăng nguồn vốn trong nước vào các dự án đầu tư; Hai là, FDI thường đi kèm với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyển giao các bí quyết công nghệ (bí quyết kỹ thuật) tiên tiến. Nhờ chuyển giao, lan toả công nghệ mà
  19. 10 năng suất lao động ở nước tiếp nhận và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngày càng tăng. Cụ thể là thông qua FDI, các công ty xuyên và đa quốc gia thường với nguồn vốn lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến đã chuyển giao công nghệ và tài sản vô hình cho các doanh nghiệp nước tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng con đường này, các doanh nghiệp nước tiếp nhận có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ đã tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp khác cũng phải nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình; Ba là, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh nghiệp… đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hoá, hội nhập và cạnh tranh quốc tế gay gắt. Các kỹ năng trên là tài sản vô hình hết sức quan trọng mà các công ty quốc tế chuyển giao cho các công ty nước tiếp nhận. Thông qua FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phương pháp quản lý, cách thức điều hành tiên tiến của các công ty xuyên và đa quốc gia; Bốn là, thực hiện FDI tại nước tiếp nhận đầu tư, các công ty xuyên và đa quốc gia sử dụng lao động tại địa phương. Điều này tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng và tri thức của họ. Ngay cả trong trường hợp họ không còn làm việc trong các công ty này, họ có thể làm việc hiệu quả ở các nơi khác với vốn kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo và tích luỹ; Năm là, lợi ích thu được của các nước tiếp nhận đầu tư từ các hoạt động nghiên cứu, triển khai và phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều so với việc di chuyển vốn. Vì vậy, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư thực hiện khuyến khích các công ty nước ngoài thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ; Sáu là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển sẽ giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên doanh và mạng sản xuất, cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Đây là con đường nhanh nhất và có hiệu quả nhất giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận đến với thị trường nước ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế;
  20. 11 Bảy là, FDI được thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Ngoài ra, FDI còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong và ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… - Tác động tiêu cực: Một là, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trường của các công ty nước ngoài và khả năng của các công ty này trong việc thực hiện quyền lực đó nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nước ngoài. Bằng nhiều biện pháp, chính sách cạnh tranh khác nhau, các công ty xuyên và đa quốc gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường; Hai là, khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì chạy theo lợi nhuận, nên các nhà đầu tư nước ngoài thường khai thác triệt để và tìm mọi biện pháp để sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai… ở nước tiếp nhận. Điều này dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái; Ba là, làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Một trong những động lực thúc đẩy các nhà đầu tư mở rộng hoạt động ra nước ngoài là gia tăng các mục tiêu đã đặt ra, trong đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện FDI, các nhà đầu tư thường quan tâm nhiều đến mục đích thu lợi nhuận, nên vốn đầu tư của họ thường tập trung vào các ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó, các chính phủ thường quan tâm nhiều đến mục tiêu bảo đảm sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm giảm khoảng cách phát triển với các vùng khác. Chính sự không đồng thuận và không thống nhất giữa mục tiêu của chủ thể đầu tư và chủ thể nước tiếp nhận đã làm giảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối với việc thực hiện các mục tiêu mà nước tiếp nhận đã đề ra;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2