intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: ác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng tại Việt Nam - Sử dụng mô hình Sign - restricted SVAR

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu là sự đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm sử dụng mô hình kinh tế lượng tiên tiến để xem xét hiệu quả của chính sách tài khóa tại Việt Nam, xét trên góc độ quốc gia. Đồng thời, xét trên góc độ quốc tế, bài nghiên cứu cũng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả của chính sách tài khóa tại quốc gia đang phát triển – nơi mà vấn đề hiệu quả của chính sách tài khóa có rất nhiều tranh cãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: ác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng tại Việt Nam - Sử dụng mô hình Sign - restricted SVAR

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHẾ TRẦN THÙY TRANG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM: SỬ DỤNG MÔ HÌNH SIGN - RESTRICTED SVAR LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHẾ TRẦN THÙY TRANG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM: SỬ DỤNG MÔ HÌNH SIGN - RESTRICTED SVAR Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các kế t quả nghiên cứu chưa đươ ̣c công bố bấ t kỳ ở đâu. Các số liệu, các nguồ n trích dẫn trong luận án đươ ̣c chú thích nguồ n gố c rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chiụ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên CHẾ TRẦN THÙY TRANG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 2 1.2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ............................................................. 5 1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................................... 6 1.5. Bố cục bài nghiên cứu ................................................................................. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ LÊN CHU KỲ KINH TẾ ............................................................... 8 2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa và tác động của nó lên chu kỳ kinh tế ....................................................................................................................... 8 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tài khóa đến chu kỳ kinh tế và các tranh luận về công cụ tài khóa nào có tác động lớn hơn đến tổng sản lượng quốc gia: cắt giảm nguồn thu Chính phủ (thuế) hay gia tăng chi tiêu Chính phủ? .......................................................................................................15 2.2.1. Các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới ............................................................. 15
  5. 2.2.1.1. Các bằng chứng thực nghiệm tại các nước phát triển ............................................ 15 2.2.1.2. Các bằng chứng thực nghiệm tại các nước đang phát triển ................................... 19 2.2.2. Các bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam ............................................................ 21 2.3. Tổng kết về các nghiên cứu trước đây và động lực thực hiện nghiên cứu này .....................................................................................................................23 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................... 28 3.1. Mô hình Vec-tơ tự hồi quy cấu trúc (SVAR)................................................. 28 3.2. Dữ liệu nghiên cứu và thống kê mô tả ............................................................ 34 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 34 3.2.2. Thống kê mô tả ............................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 39 4.1. Các kiểm định ban đầu .................................................................................... 39 4.1.1. Kiểm định tính dừng- Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) ......................... 39 4.1.2. Xác định độ trễ tối ưu ............................................................................................... 40 4.1.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình.......................................................................... 41 4.1.3.1. Kiểm định Portmantaeu .......................................................................................... 41 4.1.3.2. Kiểm định LM ......................................................................................................... 41 4.1.3.3 Kiểm định White....................................................................................................... 42 4.2. Kết quả hàm phản ứng đẩy ............................................................................. 43 4.3. Kết quả phân rã phương sai............................................................................ 48 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................ 53 5.1. Các kết luận chung từ bài nghiên cứu............................................................ 53 5.2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 55 5.3. Hướng phát triển nghiên cứu .......................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Dấu hiệu hạn chế áp đặt cho từng cú sốc ................................................33 Bảng 3.2. Mô tả dữ liệu .............................................................................................35 Bảng 3.3. Thống kê mô tả biến .................................................................................36 Bảng 4.1. Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu .......................................39 Bảng 4.2. Kết quả xác định độ trễ tối ưu ..................................................................40 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Portmantaeu ...............................................................41 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định LM..............................................................................42 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ....................................................42 Bảng 4.6. Kết quả phân rã phương sai ......................................................................50
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Chính sách tài khóa mở rộng trong tình trạng nền kinh tế suy thoái ........10 Hình 2.2. Chính sách tài khóa thu hẹp trong tình trạng nền kinh tế phát triển nóng 11 Hình 3.1. Đồ thị mối quan hệ giữa thu – chi chính phủ và tăng trưởng GDP thực tại Việt Nam giai đoạn 2000-2016 .................................................................................37 Hình 4.1. Phản ứng đẩy trước cú sốc chu kỳ kinh tế ................................................43 Hình 4.2. Phản ứng đẩy trước cú sốc tiền tệ .............................................................45 Hình 4.3. Phản ứng đẩy trước cú sốc thu chính phủ (cú sốc thuế) ...........................46 Hình 4.4. Phản ứng đẩy trước cú sốc chi tiêu của chính phủ ....................................48 Hình 4.5. Đồ thị kết quả phân rã phương sai cho biến sản lượng .............................51
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB: Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á ADF: Kiểm định Augmented Dickey–Fuller ADRL: AutoRegressive Distributed Lag AIC: Akaike Information Criterion ARIC: Asia regional integration center BIC: Bayesian Information criterion ECB: European Central Bank - Ngân hàng trung ương châu Âu G7: Group of seven - Nhóm 7 quốc gia GDP: Tổng sản phẩm nội địa GSO: General Statistics Office of Vietnam - Tổng cục thống kê Việt Nam GMM: General Method of Moments HQC: Hannan–Quinn information criterion IMF: International Monetary Funds - Quỹ tiền tệ thế giới KPSS: Kiểm định Kwiatkowski–Phillips–Schmidt–Shin LM: Lagrange Multiplier M2: Cung tiền rộng OECD: Organization for Economic Co-operation and Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OLS: Ordinary Least Square - Phương pháp bình phương nhỏ nhất PP: Kiểm định Phillips-Perron SVAR: Structure Vector Autoregression - Mô hình tự hổi quy vec-tơ cấu trúc
  9. 1 TÓM TẮT Bài viết này xem xét vấn đề hiệu quả của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thời điểm mà Việt Nam mạnh dạn áp dụng các biện pháp kích thích tài khóa để kích thích nhu cầu nội địa trong cuộc khủng hoảng toàn cầu. Xem xét dữ liệu vĩ mô từ quý 1/2000 đến quý 4/2016 và sử dụng mô hình sign – restricted SVAR (mô hình SVAR có áp đặt các ràng buộc về dấu) để xác định các cú sốc bằng cách hạn chế mối quan hệ đồng thời giữa các biến số tài khóa và phi tài khóa. Kết quả thực nghiệm cho thấy một cú sốc trong thu hoặc chi của chính phủ đều có tác động đến sản lượng nhưng tác động này là không đáng kể. Ngoài ra, kết quả phân rã phương sai còn cho thấy, tại Việt Nam, chi tiêu của chính phủ có tác động đến sản lượng nhiều hơn chính sách thuế. Điều này đem đến các gợi ý quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc sử dụng hiệu quả ngân sách chính phủ nhất là trong điều kiện thâm hụt. Từ khóa: Chính sách tài khóa, chi tiêu của chính phủ, thu chính phủ, sản lượng, Việt Nam, sign-restricted SVAR
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Trong 2 thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là có những bước tăng trưởng khá tốt. Nhanh chóng vượt qua ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, giai đoạn 2000-2007, nền kinh tế Việt Nam phục hồi và đạt mức tăng trưởng trung bình gần 7%/năm. Đặc biệt, vào năm 2007, cùng với việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tốc độ tăng trưởng GDP đạt gần 8.5%. Năm 2008, do ảnh hưởng không thể tránh khỏi của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ, mức tăng trưởng GDP của Việt Nam chậm lại chỉ còn 5.6%, thậm chí giảm xuống chỉ còn 5.4% vào năm 2009. Tuy nhiên sau thời kỳ khủng hoảng trên, từ năm 2010 đến nay, mặc dù không đạt được mức tăng trưởng như trước đây, nền kinh tế Việt Nam cũng đã dần phục hồi và duy trì mức tăng trưởng trung bình khoảng 6%/năm. Chính phủ Việt Nam, trong suốt giai đoạn trên, đã chủ động điều chỉnh chính sách tài khóa trên cơ sở tình hình kinh tế trong từng giai đoạn. Cụ thể, ngay sau khủng hoảng Châu Á, Chính phủ thực hiện các chính sách nới lỏng tài khóa nhằm kích thích phục hồi nền kinh tế, tỷ lệ chi ngân sách tăng cao gây áp lực lên vấn đề bội chi ngân sách dẫn đến việc vay mượn bù đắp thâm hụt ngân sách, lên đến 7,5% năm 2003. Đặc biệt, năm 2008, bên cạnh sự sụt giảm trong tăng trưởng, nguy cơ lạm phát cũng rình rập nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ Việt Nam lúc đó ngay lập tức thực thi chính sách thắt chặt tài khóa, đặc biệt là về mặt chi ngân sách: rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cắt giảm, tạm ngưng các dự án đầu tư chưa thực sự cấp bách hay không có hiệu quả; không tăng chi ngoài dự án, dành nguồn kinh phí cho đảm bảo an sinh xã hội. Tỷ lệ bội chi ngân sách năm 2007 từ mức 6,8% giảm xuống còn 1,4% năm 2008. Thời kỳ hậu khủng hoảng, áp dụng lại chính sách tài khóa mở rộng, chính phủ Việt Nam mạnh dạn tung ra các gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn nhằm kích thích
  11. 3 đầu tư, phát triển sản xuất; đồng thời miễn, giảm, giãn, hoãn thuế cho các tổ chức và cá nhân. Những nỗ lực của chính phủ trong việc thực thi các chính sách tài khóa nghịch chu kỳ như trên luôn nhằm mục đích quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ngăn chặn ảnh hưởng sâu rộng của các cuộc khủng hoảng kinh tế và duy trì mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên, câu hỏi về vấn đề liệu chính sách tài khóa liệu thực sự có thúc đẩy hoạt động kinh tế dài hạn hay không từ lâu đã được thảo luận trong các lý thuyết của các nhà kinh tế. Trong số đó, hai quan điểm tương phản xuất phát từ lý thuyết cơ bản của Keynes và Ricardo. Trong lý thuyết của Keynes, giá cả hàng hóa là cứng nhắc, do đó tổng cầu sẽ xác định sản lượng. Trong thế giới này, tiêu dùng phản ứng với thu nhập hiện tại, và sự mở rộng tài khóa có tác động số nhân đến sự tăng trưởng. Ngược lại, theo lý thuyết của Ricardo, số nhân tài khóa bằng không theo sự tương đồng giữa thuế và nợ trong một khuôn khổ năng động. Trong trường hợp này, người tiêu dùng theo lý thuyết của Ricardo đang trông ngóng và hiểu rõ những hạn chế về ngân sách của chính phủ. Vì họ biết rằng cắt giảm thuế ngày hôm nay sẽ phải tài trợ bằng một mức thuế cao hơn trong tương lai, do đó tiêu dùng của họ không thay đổi vì thu nhập thường xuyên của họ không bị ảnh hưởng. Tương tự, họ cũng ý thức được rằng việc tăng chi tiêu của chính phủ bằng cách vay mượn hôm nay sẽ được bù đắp bởi sự cắt giảm chi tiêu trong tương lai nên sản lượng sẽ không bị ảnh hưởng. Ngoài ra, hiệu quả của chính sách tài khóa trong thực tế sẽ không chỉ phụ thuộc vào quy mô mà còn phụ thuộc vào kết cấu của nó - tức tầm quan trọng tương quan giữa cắt giảm thuế so với gia tăng chi tiêu của chính phủ. Theo trực giác, có thể tin rằng chi tiêu chính phủ có ảnh hưởng lớn hơn đến sản lượng vì nó có tác động trực tiếp hơn đến tổng cầu. Chi tiêu công liên quan đến việc mua hàng hoá và dịch vụ của chính phủ bao gồm chi tiêu cho các công trình công cộng và cơ sở hạ tầng như đường xá và nhà máy điện. Mặt khác, cắt giảm thuế ít ảnh hưởng trực tiếp hơn đến tổng cầu vì hiệu quả của nó xét đến cùng phụ thuộc vào sự sẵn lòng chi tiêu khoản thu nhập tăng thêm do cắt giảm thuế của các hộ gia đình và doanh nghiệp. Tuy nhiên, nền kinh
  12. 4 tế trong thực tế là hết sức phức tạp, năng động, không chắc chắn và không phải lúc nào cũng theo các trực giác kinh tế. Nói cách khác, hiệu quả tương quan giữa cắt giảm thuế và chi tiêu chính phủ trong việc thúc đẩy tổng cầu vẫn là một vấn đề thực nghiệm không thể được giải quyết chỉ bằng trực giác kinh tế. Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được đưa ra trong cả thời kỳ bùng nổ hoặc suy thoái của nền kinh tế, bằng chứng cho thấy rằng sự mở rộng tài chính có thể kích thích tổng cầu và sản lượng ở các nước đang phát triển trong ngắn hạn. Một số nghiên cứu gần đây kết luận rằng chính sách tài khóa ở các nước đang phát triển có nhiều tác động tích cực nhỏ nhưng có những tác động tiêu cực trong trung hạn, trong khi một số nghiên cứu khác lại cho kết quả về những tác động tích cực trong trung hạn. Hầu hết các nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả mở rộng của chính sách tài khóa có xu hướng nhỏ hơn ở các nước đang phát triển nhiều hơn so với các nước phát triển. Theo các bằng chứng thực nghiệm gần đây, chính sách tài khóa có xu hướng ít nghịch chu kỳ hơn ở các nước đang phát triển so với ở các nước có thu nhập cao và do đó chính sách tài khóa ở các nước đang phát triển sẽ làm trầm trọng hơn thay vì tiết chế chu kỳ kinh doanh. Điều này có nghĩa là chính phủ ở các nước này gia tăng chi tiêu vào thời điểm tốt và cắt giảm vào thời điểm xấu, do đó làm giảm sự bền vững tài khóa. Hơn nữa, ở các quốc gia có thu nhập thấp, các nhân tố ổn định tự động mang tính thuận chu kỳ do sự thất bại của thể chế và thiếu khả năng tiếp cận tài chính trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Áp lực chính trị cũng là một trong các nguyên nhân khiến chính phủ này chi tiêu hơn mức cần thiết ở giai đoạn mà nền kinh tế đang phát triển tốt. Từ những nền tảng phân tích đa chiều về cả lý thuyết và thực nghiệm cho thấy tác động của chính sách tài khóa đến sự phát triển kinh tế là hết sức phức tạp, phụ thuộc vào các yếu tố, đặc trưng của từng quốc gia, nhất là tại các nước đang phát triển. Việc tiến hành nghiên cứu thực nghiệm nhằm hiểu rõ vai trò, đặc điểm, khả năng tác động và mức độ tác động của chính sách tài khóa đến sự tăng trưởng gắn liền với đặc trưng riêng biệt của từng quốc gia là cấp thiết, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế đã qua nhưng câu hỏi mới lại được đặt ra với các nhà tạo
  13. 5 lập chính sách là liệu chính sách tài khoá nghịch chu kỳ có thể giải quyết được vấn đề tăng trưởng kinh tế trong một thế giới hậu khủng hoảng không chắc chắn và bất ổn hay không? Các điều trên đã thôi thúc em lựa chọn đề tài “Tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng tại Việt Nam: Sử dụng mô hình Sign - restricted SVAR”. 1.2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu Sử dụng dữ liệu vĩ mô trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2016, bài nghiên cứu sẽ đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cho hiệu quả của chính sách tài khóa tại Việt Nam trong suốt khoảng thời gian trước, trong và sau khủng hoảng này. Cụ thể, bài nghiên cứu trả lời 02 câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau: (i) Chính sách tài khóa tại Việt Nam giai đoạn 2000-2016 có thật sự tác động đến sản lượng của nền kinh tế Việt Nam hay không?; và (ii) Giữa việc gia tăng chi tiêu Chính phủ và cắt giảm thuế thì chính sách tài khóa nào có tác động lớn hơn đối với sản lượng quốc gia? Kết quả rút ra được từ nghiên cứu này có thể gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc cân nhắc đưa ra các chính sách điều hành vĩ mô trong tương lai phù hợp với tình hình của chu kỳ kinh tế và đặc điểm đặc trưng của quốc gia. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiên trên số liệu vĩ mô hàng quý của Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2016 thu thập từ nguồn dữ liệu International financial statistic (IFS) của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Asia regional integration center (ARIC) của Ngân hàng phát triển Châu Á và Niên giám thống kê được xuất bản bởi Tổng cục Thống kê Việt Nam. Sử dụng mô hình tự hồi quy vector cấu trúc (SVAR) – một mô hình phổ biến và được đánh giá cao trong việc sử dụng để phân tích các chính sách vĩ mô hiện nay kết hợp với kỹ thuật nhân diện các cú sốc bằng cách áp đặt các ràng buộc về dấu - kỹ thuật được tác giả Uhlig (2005, 2009) xây dựng
  14. 6 nhằm xác định các cú sốc bằng cách hạn chế mối quan hệ đồng thời giữa các biến số tài khóa và phi tài khóa. Bằng cách tách chính sách tài khóa ra thành hai cú sốc là cú sốc thu chính phủ và cú sốc chi tiêu của chính phủ, các kết quả thực nghiệm sẽ đưa đến kết luận về tác động của những cú sốc bất ngờ từ hai phía, thu – chi ngân sách của chính phủ đến sản lượng quốc gia. 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Bài nghiên cứu là sự đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm sử dụng mô hình kinh tế lượng tiên tiến để xem xét hiệu quả của chính sách tài khóa tại Việt Nam, xét trên góc độ quốc gia. Đồng thời, xét trên góc độ quốc tế, bài nghiên cứu cũng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả của chính sách tài khóa tại quốc gia đang phát triển – nơi mà vấn đề hiệu quả của chính sách tài khóa có rất nhiều tranh cãi. Bên cạnh đó, việc xem xét tác động trên cả hai công cụ của chính sách tài khóa là thu và chi ngân sách của chính phủ là một điểm mới đáng chú ý của nghiên cứu này mà các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chưa xem xét. Kết quả của điểm nghiên cứu này sẽ gợi ý cho các nhà chính sách các cân nhắc khi sử dụng chính sách tài khóa khi thực hiện các mục tiêu của mình nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh tế mà vẫn duy trì được sự bền vững về tài khóa cho quốc gia. 1.5 . Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu có trình tự như sau: - Chương 1 đưa ra sự giới thiệu một cách tổng quát về đề tài cụ thể bao gồm lý do đề tài được lựa chọn, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn cũng như bố cục của bài nghiên cứu. Các vấn đề này đưa ra cái nhìn ban đầu một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ về bài nghiên cứu. - Chương 2 thảo luận về cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa, các công cụ của chính sách tài khóa, chính sách tài khóa mở rộng – thu hẹp, chính sách tài khóa
  15. 7 chủ động – tự động, chính sách tài khóa thuận chu kỳ - phản chu kỳ và những nghiên cứu trước đây, các tranh luận làm nền tảng và động lực cho việc thực hiện đề tài này. - Chương 3 tập trung thảo luận về các phương pháp thực nghiệm – mô hình SVAR áp đặt các ràng buộc về dấu và việc lựa chọn các biến nghiên cứu trong bài. Bên cạnh đó, các trình bày về cách thu thập và xử lý số liệu cho từng biến cụ thể của được bao gồm trong chương này. - Chương 5 trình bày các kiểm định ban đầu cho mô hình và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai; và - Chương 6 đưa ra các kết luận về các vấn đề nghiên cứu và một số khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, cũng nêu ra hạn chế của đề tài và hướng phát triển của đề tài.
  16. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ LÊN CHU KỲ KINH TẾ 2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa và tác động của nó lên chu kỳ kinh tế Trước cuộc Đại khủng hoảng (kéo dài từ ngày 4 tháng 9 năm 1929 đến cuối những năm 1930 - đầu những năm 1940), cách tiếp cận của Chính phủ đối với nền kinh tế là tự do kinh tế. Tuy nhiên, sau chiến tranh thế giới lần II, Chính phủ được xác định phải nắm giữ vai trò tiên phong trong nền kinh tế để kiểm soát vấn đề thất nghiệp, chu kỳ kinh doanh, lạm phát và chi phí sử dụng tiền. Bằng cách sử dụng kết hợp chính sách tiền tệ và tài khóa (tùy vào định hướng chính trị và triết lý của những người cầm quyền ở một thời điểm nhất định mà một chính sách có thể chiếm ưu thế hơn chính sách kia), Chính phủ có thể kiểm soát hệ thống kinh tế. Chính sách tài khóa là biện pháp giúp Chính phủ giám sát và tác động đến nền kinh tế của quốc gia thông qua việc điều chỉnh mức chi tiêu công và hệ thống thuế khóa. Bằng chính sách tài khóa, Chính phủ cố gắng đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như giúp nền kinh tế tăng trưởng, cải thiện tỷ lệ thất nghiệp, kiểm soát lạm phát, ổn định chu kỳ kinh doanh và tác động đến lãi suất. Chính sách tài khóa dựa trên lý thuyết của nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes (1883–1946). Lý thuyết này về cơ bản cho rằng Chính phủ có thể tác động đến mức năng suất kinh tế vĩ mô bằng cách tăng hoặc giảm mức thuế và chi tiêu công. Do đó, tác động này sẽ kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và duy trì giá trị tiền tệ ở mức lành mạnh. Trong lý thuyết của Keynes, thu nhập của một quốc gia được xác định như sau: 𝑌𝑌 = 𝐶𝐶 + 𝐼𝐼 + 𝐺𝐺 + 𝑁𝑁𝑁𝑁 (1)
  17. 9 Trong đó, C: chi tiêu cuối cùng của hộ gia đình I: tổng đầu tư của nền kinh tế G: tiêu dùng cuối cùng của chính phủ NX: xuất khẩu thuần (Xuất khẩu – Nhập khẩu) Y: Tổng sản phẩm quốc nội Phương trình trên cho thấy chính phủ có thể tác động đến nền kinh tế thông qua tác động đến Y trực tiếp thông qua chính sách tài khóa (𝐺𝐺) và gián tiếp thông qua tác động đến 𝐶𝐶, 𝐼𝐼 và 𝑁𝑁𝑁𝑁. Chi tiêu chính phủ có thể tác động đến tiêu dùng của hộ gia đình và đầu tư tư nhân một cách gián tiếp thông qua hành vi tiết kiệm của hộ gia đình. Ví dụ, khi chính phủ thuê nhân công cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng (trường học, sân bay, cầu v.v.), các hộ gia đình có nhiều thu nhập hơn và họ sử dụng một phần thu nhập tăng thêm này để mua sắm (tiêu dùng) và tiết kiệm số còn lại. Tiết kiệm tăng sẽ làm tăng thêm đầu tư. Chính sách tài khóa cũng có thể ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu gián tiếp thông qua thuế và trợ cấp. Ví dụ, khi chính phủ tăng thuế trên hàng nhập khẩu và sử dụng một phần vốn cho trợ cấp xuất khẩu, chính sách tài khóa này sẽ đẩy cán cân thanh toán lên trạng thái thặng dư. Ngược lại, một sự giảm thuế nhập khẩu làm tăng cầu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài, đẩy cán cân thanh toán về trạng thái thâm hụt. Hiện nay có hai quan điểm về chính sách tài khóa, đó là chính sách tài khóa tự động và chính sách tài khóa chủ động.
  18. 10 Chính sách tài khóa chủ động Theo quan điểm của nhà kinh tế học Keynes, Chính phủ phải xem xét đến tình trạng thực tế nền kinh tế quốc gia, từ đó có thể chủ động sử dụng chính sách tài khóa nhằm điều tiết nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng. Từ đó, có hai loại chính sách tài khóa: chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp. Chính sách tài khóa mở rộng: Trong tình trạng nền kinh tế suy thoái, hay nói cách khác là lúc này, tổng sản lượng quốc gia (Y N ) đang thấp hơn tổng sản lượng tiềm năng (Y P ), Chính phủ cần tăng chi tiêu hoặc giảm thuế ròng, hoặc thực hiện cả hai. Mục tiêu là để kích thích tổng cầu (AD) tăng lên (dịch chuyển qua phải) làm tăng sản lượng quốc gia bằng với sản lượng tiềm năng. Hình 2.1. Chính sách tài khóa mở rộng trong tình trạng nền kinh tế suy thoái Chính sách tài khóa thu hẹp: Khi nền kinh tế lạm phát hay tổng sản lượng quốc gia (Y N ) cao hơn tổng sản lượng tiềm năng (Y p ), Chính phủ cần phải điều tiết sản lượng quốc gia giảm đến khi cân bằng với sản lượng tiềm năng. Để thực hiện điều này, Chính phủ cũng cần phải thông qua hai công cụ thuế và chi tiêu Chính phủ: tăng thuế ròng hoặc giảm chi tiêu hoặc vừa tăng thuế ròng vừa giảm chi tiêu. Từ đó, tổng cầu (AD) giảm (di chuyển sang trái) dẫn đến tổng sản lượng quốc gia giảm xuống.
  19. 11 Hình 2 2. Chính sách tài khóa thu hẹp trong tình trạng nền kinh tế phát triển nóng Chính sách tài khóa chủ động có thể là nghịch chu kỳ hoặc cùng chu kỳ với chu kỳ kinh doanh. Một chính sách tài khóa nghịch chu kỳ là một chính sách mở rộng trong thời kỳ suy thoái và thu hẹp trong thời kỳ sự bùng nổ. Trái lại, chính sách tài khóa đồng chu kỳ xảy ra khi chính sách tài khóa chủ động thu hẹp trong thời kỳ suy thoái, và mở rộng trong suốt thời kỳ tăng trưởng, làm gia tăng sự biến động của sản lượng. Chính sách tài khóa chủ động có thể được thiết kế nghịch chu kỳ để ổn định chu kỳ kinh doanh, hoặc là đồng chu kỳ để thúc đẩy tăng trưởng hoặc kiềm chế lạm phát. Như vậy, để thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa nên là một biến số nghịch chu kỳ. Theo các lý thuyết, cơ chế đằng sau chính sách tài khóa chủ động có vẻ dễ dàng. Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách tài khóa trong thực tiễn là một vấn đề vì nhiều lý do. Thứ nhất, sự không chắc chắn về độ trễ và thời điểm là những mối quan tâm lớn khi thực hiện chính sách tài khóa chủ động. Chính phủ nên điều chỉnh chính sách tài khóa bao lâu một lần để điều chỉnh nền kinh tế về mức tăng trưởng tiềm năng?. “Có ba độ trễ làm cho chính sách tài khóa trở khó thực hiện. Thứ nhất, là khoảng thời gian giữa thời điểm cần thay đổi chính sách và thời gian mà chính phủ công nhận điều này. Thứ hai, là khoảng thời gian khi chính phủ công nhận rằng cần thay đổi chính sách và khi cần hành động. Độ trễ thứ ba xảy ra giữa thời điểm chính sách được thay đổi và khi
  20. 12 những thay đổi ảnh hưởng đến nền kinh tế" (Blinder, 2008). Do những chậm trễ này, xác định thời điểm thực hiện chính sách tài khóa chủ động để điều chỉnh nền kinh tế là một nhiệm vụ rất khó khăn. Vào thời điểm chính sách có hiệu lực, tình trạng của nền kinh tế có thể đã thay đổi. Một chính sách tài khóa có tính nghịch chu kỳ có thể trở thành đồng chu kỳ nếu một nhà kinh tế đưa ra một đánh giá không chính xác về tình trạng hiện tại và tương lai của nền kinh tế. Thứ hai, việc áp dụng chính sách tài khóa chủ động cũng có thể là vấn đề trong trường hợp ngân sách của chính phủ không bền vững về tài chính. Tính bền vững về tài chính đề cập đến "khả năng của chính phủ để duy trì các chính sách hiện tại và đáp ứng được ràng buộc về ngân sách mà không dẫn đến nghĩa vụ nợ" (Burnside, 2005). Về mặt hoạt động, nợ công không phải là mối quan tâm cho vấn đề bền vững tài chính nếu quốc gia đó là một quốc gia có chủ quyền về tiền tệ và không nợ quá nhiều ngoại tệ trong phạm vi mà nó không thể trả lại. Tuy nhiên, trong trường hợp các chính phủ dựa nhiều vào các nguồn tài trợ từ bên ngoài, cho dù đó là IMF hay ECB, thì sẽ đặt ra câu hỏi về khả năng của chính phủ để chi tiêu một cách khôn ngoan trên khoản thanh khoản mà họ không thể tạo ra. Có một nguyên tắc tài trợ thâm hụt là chính phủ không nên đi vay để chi tiêu mà phải dùng cho đầu tư phát triển. Người ta gọi đó là nguyên tắc tài khóa vàng (golden rule). Ngụ ý ở đây là việc đi vay để chi tiêu sẽ không thể tạo ra nguồn tiền cho việc trả nợ trong tương lai, ảnh hưởng đến tính an toàn của nợ công. Thay vào đó, việc đi vay chỉ được dùng để tài trợ cho các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn hoặc ít nhất là cũng tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Khi chính phủ đi vay để tài trợ thâm hụt sẽ làm tăng nhu cầu vay vốn trên thị trường tài chính. Xét tình huống một nền kinh tế đóng, trong điều kiện giả định nguồn cung quỹ cho vay là giới hạn, việc chính phủ tăng nhu cầu vay mượn sẽ làm tăng lãi suất của nền kinh tế. Lãi suất tăng lên sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp cũng như nhu cầu vay mượn cho tiêu dùng của khu vực hộ gia đình. Người ta gọi đây là tác động chèn lấn một phần của tài trợ thâm hụt. Trong một nền kinh tế mở thì việc tăng chi tiêu chính phủ và tài trợ thâm hụt còn dẫn đến hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2