intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố tới xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP, từ đó đề xuất một số giải pháp trên cơ sở phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh hưởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam khi Hiệp định TPP chính thức có hiệu lực. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố tới xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN TPP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN TPP Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của các nhân tố tới xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP” là một công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Mọi tài liệu đều đã được trích dẫn nguồn theo quy định và rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang
  4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Đào Ngọc Tiến (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của Việt Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội thảo Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương. Đào Ngọc Tiến (2010), Điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong xu thế tự do hóa thương mại, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương. Đào Ngọc Tiến, Đậu Nguyễn Huyền Thương (2012), Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước tham gia TPP: Thực trạng và Triển vọng, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Ngoại Thương. Đỗ Tiến Chung (2012), Tiến trình hội nhập Việt Nam-TPP, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản trẻ. Nguyễn Tiến Dũng (2011), Tác động của khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc đến thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ - ĐH quốc gia Hà Nội, tr. 219-231. Từ Thúy Anh (2011), Quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước trong Hiệp địnhQuan hệ đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP): Thực trạng và giải pháp, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, Số 12 (188)/2011, tr.67-74. Từ Thúy Anh, Đào Nguyên Thắng (2008), Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách CEPR. Trần Văn Hiếu (2006), Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Cần Thơ: Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Vũ Hoàng Nam, Đào Ngọc Tiến (2006), Tác động của khu vực thương mại tự do ASEAN(AFTA) và hoạt động thương mại Việt Nam-Hoa Kì đến xuất khẩu Việt Nam theo phươngpháp có tính định lượng, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 16/2006, tr.42-48. Vũ Hoàng Nam, Nguyễn Thị Hà Trang, Nguyễn Thị Thanh Tâm (2010), Những yếu
  5. tố tác động tới kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng của Việt Nam, Công trình dự thi Cuộc thi Sinh viên Nghiên cứu Khoa học trường Đại học Ngoại Thương. Vũ Thanh Hương và Trần Việt Dung (2015), Việt Nam với quá trình tự do hóa thương mại dịch vụ hướng tới Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Tạp chí Khoa học và Phát triển số 13/2015, tr.474. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH Amita Batra (2004), India’s Global Trade Potent.ial: The Gravity Model Approach, Global Economic Review, Vol 35, No. 3, pp.327-361. Bergstrand Jeffrey H (1989), The Generalized Gravity Equation, Monopolistic Competition, and the Factor-proportions Theory in International Trade, The Review of Economics and Statistics, Vol.71, No.1, pp.143-153. Bergstrand, J.H. (1985), The gravity equation in interational trade: some microeconomic foundations and empirical evidence, The Review of Economic and Statistics, vol.67, pp. 474-81. Céline Carrere (2003), Revisiting the Effect of Regional Trading Agreements on Trade Flows with Proper Specification of the Gravity Model, CERDI Université d’Auvergne. Do Thai Tri (2006), A gravity model for trade between Vietnam and twenty-three European countries, Thesis Student, Dalarna University, Sweden. Hatab, E. Romstad and X. Huo (2010), Determinants of Egyptian Agricultural Exports: A Gravity Model Approach, Modern Economy, Vol. 1 No. 3, pp. 134- 143. Inmaculada Martínez Zarzoz và Felicitas Nowak Lehmann (2003), Augmented Gravity Model: An empirical application to Mercosur - European Union Trade Flow, Journal of Applied Economics, pp.298 – 309. James E.Anderson (1979), A Theoretical Foundation for the Gravity Model, The American Economic Review, Vol.69, No.1, pp.106-116. Krugman, P.R., và Maurice, O (2005), International Economics: theory and policy,
  6. 7.ed, Boston, Addison Wesley. Martinez-Zarzoso, I. & Nowak-Lehmann, D.F. (2004),MERCOSUR-European Union Trade: How important is EU Trade Liberalisation for MERCOSUR's Exports?, In Center for European, Governance and Economic Development Research Discussion Papers. (pp.30). Gottingen, Germany: University of Gottingen, Department of Economics. Nguyen K.Doanh và Youn Heo (2009), AFTA and Trade Diversion: An Empirical for Vietnam and Singapore, International Area Review, Vol.12. Nguyen Xuan Bac (2010), The Determinants of Vietnamese Export Flows: Statistic and Dynamic: Panel Gravity Approaches, International Journal of Economics and Finance, vol.2, no.4. Tinbergen J (1962), Shaping the world economy, New York, Twentieth Century Fund. Tiiu Paas (2000), A Gravity Approach for Modeling Trade Flows Betweens Estonia and the main trading partners, University of Tara, Estonia.
  7. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2 1.1 Lý do nghiên cứu.............................................................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................4 1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................4 1.5 Kết cấu của đề tài ...........................................................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................. 6 2.1 Lý Thuyết về thương mại quốc tế ........................................................................ 6 2.2 Mô hình hấp dẫn trong thương mại .................................................................. 14 2.2.1 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến cung .......................................................................................18 2.2.2 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến cầu: ........................................................................................20 2.2.3 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố hấp dẫn hoặc cản trợ ................................................21 2.3 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 25 2.3.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới..............................................................................................25 2.3.2 Công trình nghiên cứu của Việt Nam ...........................................................................................27 2.3.3 Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến KNXK từ các công trình nghiên cứu ................................30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33 3.1 Nhân tố ảnh hưởng đến KNXK Thủy sản của Việt Nam tới các quốc gia thành viên TPP .................................................................................................... 33 3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung/cầu ..........................................................................................33 3.1.2 Các nhân tố hấp dẫn, cản trở .......................................................................................................35
  8. 3.2 Lựa chọn mô hình và phương pháp nghiên cứu ...............................................38 3.2.1 Xây dựng mô hình và mô tả các biến ........................................................................................... 38 3.2.2 Lựa chọn mô hình để phân tích .................................................................................................... 45 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................49 4.1 Thực Thực trạng xuất khẩu Thủy sản của Việt Nam ......................................49 4.1.1 Thực trạng xuất khẩu Thủy sản trong quá trình hội nhập của Việt Nam từ năm 2001 đến nay .. 49 4.1.2 Thực trạng xuất khẩu Thủy sản sang các nước thành viên TPP giai đoạn 2001 – 2014. ............ 54 4.2 Kết quả từ thống kê mô tả ..................................................................................58 4.3 Kết quả lựa chọn mô hình ...................................................................................61 4.3.1 Lựa chọn mô hình......................................................................................................................... 61 4.3.2 Kiểm tra tính vững của mô hình FEM .......................................................................................... 62 4.4 Kết quả nghiên cứu: ............................................................................................63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...........................................67 5.1 Kết luận ................................................................................................................67 5.2 Kiến nghị giải pháp dựa trên các nhân tố .........................................................67 5.2.1 Giải pháp dựa trên nhân tố GDP ................................................................................................. 68 5.2.2 Giải pháp dựa trên nhân tố dân số............................................................................................... 68 5.2.3 Giải pháp cho vấn đề về khoảng cách địa lý ................................................................................ 69 5.2.4 Giải pháp dựa vào khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế .................................................... 69 5.2.5 Ổn định chính sách tỷ giá và kết hợp với các chính sách khác .................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ AANZFTA (ASEAN-Australia-New Hiệp định thành lập Khu vực thương Zealand Free Trade Agreement) mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand ASEAN (Association of South East Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asia Nations) AFTA (Asean Free Trade Agreement) Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN Giá CIF (Cost, Insurance, Freight) Giá tại cửa khẩu của bên Nhập khẩu (Giá đã bao gồm chi phíbảo hiểm, vận chuyển hàng hoá tới cửa khẩu của bên Nhập khẩu) FEM(Fixed Effect Model) Mô hình hiệu ứng cố định FTA(Free Trade Agreement) Hiệp định thương mại tự do FGLS (Feasible generalized Phương pháp bình phương tối thiểu leastsquares) tổng quát GDP(Gross Domestic Product) Tổng thu nhập nội địa KNXK KNXK MERCOSUR Hiệp định thương mại tự do (được (Mercado Común del Sur) thành lập vào năm 1991 giữa các nước Brasil, Argentina, Uruguay, Paraguay, Venezuela. Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru) Mô hình H-O Mô hình Hecksher - Ohlin Pool OLS Mô hình hồi quy gộp REM(Random Effect Model) Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
  10. TPP (Trans-Pacific Partnership) Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương VCFTA (Viet Nam – Chile Free Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Trade Agreement) – Chile VJEPA (Viet Nam – JapanEconomic Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – PartnershipAgreement) Nhật Bản WB (World Bank) Ngân hàng thế giới WTO(World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 31 Bảng 3.1 Tốc độ gia tăng dân số của các nước TPP giai đoạn 2001-2014 .................. 35 Bảng 3.2 Tổng hợp các các kết thương mại giữa Việt nam và các thành viên TPP .... 41 Bảng 3.3 Bảng tóm tắt biến, nguồn dữ liệu và kỳ vọng dấu ........................................ 43 Bảng 4.1 KNXK Mặt hàng Thủy sản sau khi gia nhập WTO ..................................... 50 Bảng 4.2 Tỷ trọng KNXK Thủy Sản sau khi gia nhập WTO ...................................... 53 Bảng 4.3 Kết quả mô hình hồi quy từ phần mềm Stata 12 .......................................... 58 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình ........................................................... 62 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS ..................................... 63
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Mô hình trọng lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế ................................... 18 Hình 3.1 Quy mô GDP của các nước TPP năm 2014 .................................................. 34 Hình 3.2 Biểu đồ thu nhập GDP đầu người các nước thuộc khối TPP năm 2014 ....... 37 Hình 4.1 Biểu đồ tốc độ tăng trường kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 – 2015 .......... 49 Hình 4.2 Biểu đồ KNXK thủy sản sang khối TPP giai đoạn 2001 – 2014 .................. 54 Hình 4.3 Biểu đồ KNXK TS sang nhóm thị trường lớn giai đoạn 2001 – 2014 ......... 55 Hình 4.4 Biểu đồ KNXK thủy sản sang thị trường còn lại giai đoạn 2001 – 2014 ..... 57
  13. 1 MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu thu thập số liệu của các quốc gia tham gia đàm phán Hiệp định TPP trong giai đoạn từ 2001 đến 2014, phương pháp nghiên cứu của bài dựa trên mô hình trọng lực cùng với dữ liệu bảng, bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau như phương pháp bình phương cực tiểu thường kết hợp Pooled OLS, phương pháp tác động cố định FEM, phương pháp tác động ngẫu nhiên REM và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát FGLS để hồi quy và ước lượng mô hình nghiên cứu. Sau khi tiến hành so sánh độ hiệu quả của các phương pháp này, nhận thấy rằng phương pháp FGLS là hiệu quả hơn cả. Dựa vào phương pháp FGLS bài nghiên cứu khám phá ra năm nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến KNXK Thủy sản của Việt Nam tới các thành viên TTP bao gồm quy mô kinh tế của nước nhập khẩu (GDP), dân số của nước nhập khẩu (POP), khoảng cách địa lý, khoảng cách kinh tế, tỷ giá thực. Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị, giải pháp như một sự tham khảo cho các nhà làm chính sách Việt Nam thúc đẩy hoạt động thương mại sau khi TPP chính thức có hiệu lực.
  14. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do nghiên cứu Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong gần 20 năm qua. Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) thủy sản từ mức thấp 550 triệu USD năm 1995 đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm với mức tăng trưởng bình quân 15,6%/năm và đã đạt 7,8 tỷ USD năm 2014. Quá trình tăng trưởng này đã đưa Việt Nam trở thành một trong 5 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, đứng thứ 4 trên thế giới về xuất khẩu thủy sản (sau Trung Quốc, Na Uy và Thái Lan) và giữ vai trò chủ đạo cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu. Trên góc độ hội nhập và cạnh tranh, việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) sẽ thúc đẩy sự “thay đổi” của ngành hàng, doanh nghiệp và cả công tác quản lý nhà nước. Chính sách mở cửa đi kèm với cải cách thương mại là một phần quan trọng trong chính sách đổi mới của Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu đó, Việt Nam đã đẩy mạnh quan hệ thương mại với các nước trên thế giới bằng việc chủ động ký kết và tham gia vào các hiệp định thương mại song phương và đa phương, một trong số đó là Hiệp định Hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific Partnership – TPP). Hiệp định này được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước Singapore, Chile, New Zealand, Brunei (do vậy Hiệp định này còn gọi là P4). Tháng 9/2008, Mỹ tỏ ý định muốn đàm phán để tham gia TPP. Sau đó (tháng 11/2008), các nước khác là Australia, Peru, Việt Nam cũng thể hiện ý định tương tự. Ngày 13/11/2010, Việt Nam tuyên bố tham gia vào TPP với tư cách thành viên đầy đủ. Đây được xem là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất xứ, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ và nhiều vấn đề khác. Hiện tại, Hiệp định bao gồm 12 thành viên Singapore, Chile, New Zealand, Brunei, Hoa Kỳ, Australia, Peru, Việt Nam, Malaysia, Mexico, Canada và Nhật Bản. Việc Việt Nam gia nhập hiệp định tự do
  15. 3 thương mại TPP sẽ tạo ra cơ hội không nhỏ cho thủy sản Việt Nam trong việc gia tăng đầu tư, mở rộng thị phần, thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng hàm lượng chế biến và có nhiều cơ hội phát triển hơn. Bên cạnh cơ hội, sản xuất và xuất khẩu thủy sản còn phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức từ các rảo cản kỹ thuật thương mại, yêu cầu về biện pháp vệ sinh dịch tế của các nước thành viên TPP. Bởi vậy cho dù thuế nhập khẩu vào các nước có giảm về 0% nhưng việc kiểm dịch, kiểm tra dự lượng kháng sinh, đòi hỏi về nhãn mác hàng hóa, truy nguồn gốc,... sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn, điều này thậm chí còn có thể rủi ro hơn nhiều so với thuế quan. Bên cạnh đó các thách thức liên quan đến vấn đề bảo hộ bản quyền (quyền sở hữu trí tuệ) sẽ có rủi ro rất lớn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản sử dụng công nghệ, sử dụng phần mềm máy tính không rõ nguồn gốc, hoặc không có bản quyền. Hiệp định TPP đã chính thức ký kết vào ngày 04/02/2016, sau khi thông qua thủ tục từ các nước thành viên, dự kiến đầu năm 2018 hiệp định sẽ có hiệu lực. Chính vì vậy, từ những vấn đề cấp thiết đã nêu, để có thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, chúng ta nhất thiết phải có sự chuẩn bị và hiểu thấu đáo các nhân tố ảnh hưởng đến dòng xuất khẩu mặt hàng này sang các quốc gia thành viên TPP, cũng như tiềm năng trong quan hệ song phương giữa các quốc gia. Trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể vạch ra những định hướng đúng đắn giúp nhanh chóng nắm bắt cơ hội và tận dụng mọi thế mạnh để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản tăng nhanh và bền vững. Cho rằng đây là một vấn đề cấp thiết và hữu ích cần phải nghiên cứu một cách tường tận, vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là: “Ảnh hưởng của các nhân tố tới xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP, từ đó đề xuất một số giải pháp trên cơ sở phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh hưởng của nhân tố bất lợi
  16. 4 nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam khi Hiệp định TPP chính thức có hiệu lực. Để đạt được những mục tiêu này, bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi sau:  Trong các nhân tố nhiên cứu, nhân tố nào có tác động tích cực và tiêu cực tới KNXK thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP.  Dựa trên những kết quả chạy mô hình, đề tài sẽ đưa ra những góp ý chính sách gì để nâng cao hoạt động xuất khẩu Thủy sản sang nhóm nước thành viên TPP. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đến các nước thành viên TPP.  Phạm vi nghiên cứu:  Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu cho 11 nước thuộc thành viên TPP, bao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Úc, Peru, Malaysia, Mexico, Canada, Brunei, Chile, Newzealand, Singapore.  Về mặt thời gian: Do giới hạn cũng như độ trễ dữ liệu được cung cấp bởi các quốc gia, đến thời điểm hiện tại bộ số liệu đầy đủ nhất mới được cập nhật là vào năm 2014. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ sử dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên cứu và chạy mô hình trong giai đoạn 2001-2014. Ngoài ra, bài nghiên cứu có thể sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 2001 đến 2015 để có thể cập nhật các nội dung phân tích thống kê và đánh giá thực trạng. 1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích định lượng với thông tin và số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.  Phương pháp thống kê: Số liệu sử dụng trong luận văn được tổng hợp từ các nguồn như Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Tổng cục thống kê, số liệu của Work Bank, ….
  17. 5  Phương pháp phân tích định lượng: Luận văn sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng từ năm 2001 đến năm 2014. 1.5 Kết cấu của đề tài Luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và Hàm ý chính sách
  18. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Lý Thuyết về thương mại quốc tế Ngoại thương là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia,một quá trình sản xuất gián tiếp, đóng vai trò là cầu nối giữa cung và cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước. Điều kiện để ngoại thương sinh ra, tồn tại và phát triển là: sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp và sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động giữa các nước. Trong thời đại ngày nay, sản xuất đã được quốc tế hóa, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Đồng thời, ngày nay ngoại thương không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là mua bán với bên ngoài, mà thực chất là cùng với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế. Do vậy, cần coi ngoại thương không chỉ là một nhân tố bổ sung cho kinh tế trong nước mà cần coi sự phát triển kinh tế trong nước phải thích nghi với lựa chọn phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu sản phẩm là việc bán và cung cấp sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc là ngoại tệ đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu sản phẩm là khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Có thể nói rằng xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hình thức này đã ra đời từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi vai trò và những lợi ích thiết thực quan trọng mà nó mang lại. Hình thức đầu tiên của xuất khẩu là buôn bán hàng đổi hàng thật đơn giản. Còn ngày nay các hình thức của xuất khẩu đã phát triển thật phong phú và đa dạng. Như chúng ta thấy hoạt động diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, trong mọi điều kiện kinh tế, từ việc xuất khẩu những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu đến những tư liệu dùng để sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kĩ thuật cao. Những hoạt động trao đổi này đều nhằm
  19. 7 mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung và rộng hơn là nền kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế đã ra đời cách đây hàng ngàn năm. Nhưng phải đến thế kỷ 15 thì mới xuất hiện những nỗ lực nhằm giải thích nguồn gốc và những lợi ích từ thương mại quốc tế. Trong phần này ta sẽ nghiên cứu lần lượt về quan điểm lý thuyết ngoại thương cổ điển cho đến hiện đại.  Chủ nghĩa trọng thương Lý thuyết đầu tiên giải thích về thương mại quốc tế là nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương. Học thuyết này ra đời trước hết ở Anh vào khoảng những năm 1450, phát triển tới giữa thế kỷ thứ XVII và sau đó bị suy đồi. Những người theo phái trọng thương cho rằng sự giàu có của một quốc gia được phản ánh qua lượng vàng, bạc mà quốc gia đó nắm giữ. Vào thời kỳ đó, vàng và bạc là tiền tệ trong trao đổi thương mại giữa các quốc gia; một quốc gia có thể thu được vàng và bạc nhờ việc xuất khẩu hàng hóa. Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ các nước khác sẽ khiến cho các kim loại quý này rời khỏi quốc gia đó. Xuất nhập khẩu luôn mang lại sự phồn vinh cho đất nước, tuy nhiên giao thương quốc tế theo luật trò chơi bằng không nghĩa là khi tham gia thương mại quốc tế, một quốc gia thu được lợi ích trên cơ sở lợi ích của một quốc gia khác bị thiệt hại. Do vậy, tư tưởng chủ đạo của chủ nghĩa trọng thương cho rằng cần phải duy trì trạng thái thặng dư thương mại, tức là xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để mang lại lợi ích tốt nhất cho một nước. Khi một nước tích lũy được nhiều vàng bạc thì sự giàu có, uy tín, và quyền lực của nước đó cũng sẽ tăng lên. Từ đó, phái trọng thương chủ trương Chính phủ can thiệp sâu vào ngoại thương, tiến hành bảo hộ mậu dịch, khuyến khích xuất khẩu. Lý thuyết trọng thương về thương mại quốc tế mang đậm nhân tố chủ quan, thường mang nặng tính chất kinh nghiệm (chủ yếu thông qua hoạt động thương mại của Anh và Hà Lan), không đi sâu vào nghiên cứu bản chất bên trong của các hiện tượng kinh tế. Một hạn chế rất lớn của chủ nghĩa trọng thương đó là đã quá coi trọng tiền tệ và nhìn nhận thương mại như một trò chơi có tổng bằng không hạn chế này đã
  20. 8 được các lý thuyết của Adam Smith và David Ricardo ra đời sau đó chỉ rõ và khẳng định thương mại là một trò chơi có tổng lợi ích là số dương (positive-sum game –tất cả các nước đều thu được lợi ích). Tuy nhiên, khi so sánh với nguyên lý trong chính sách kinh tế thời kỳ Trung cổ đã có một bước tiến bộ rất lớn, nó thoát ly với truyền thống tự nhiên, từ bỏ việc tìm kiếm công bằng xã hội, những lời giáo huấn lý luận được trích dẫn trong Kinh thánh. Và khi xét theo khía cạnh tiên phong, mở đường cho viêc nghiên cứu phát triển một lĩnh vực mới thì đóng góp của lý thuyết này là không nhỏ.  Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Đến giữa thế kỷ XVIII, nhà kinh tế học lỗi lạc người Anh, Adam Smith, đã đưa ra quan điểm mới về thương mại quốc tế tích cực hơn so với phái Trọng thương trước đó. Đề cao vai trò của lợi ích cá nhân, trong tác phẩm “Nguồn gốc sự giàu có của các quốc gia” xuất bản năm 1776, Adam Smith đã nhận định: “sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định quản lý chặt chẽ của chính quyền mang lại mà nhờ vào tự do kinh doanh”. Dựa vào một số giả định, A.Smith cho rằng hoạt động ngoại thương sẽ mang lại lợi ích cho quốc gia xuất khẩu sản phẩm có lợi thế tuyệt đối. A.Smith cho rằng khi sử dụng cùng một nguồn lực vậy chất , nước nào sản xuất được nhiều hàng hóa hơn thì nước đó có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hóa đó. Và các quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất các sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối rồi đem trao đổi với nước khác (là các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất sản phẩm đó). Trong trường hợp lợi thế tuyệt đối đổi chiều, cả hai quốc gia tham gia vào hoạt dộng thương mại quốc tế đều thu được lợi ích lớn hơn là khi họ tự sản xuất – cung ứng cho quốc gia mình tất cả các loại hàng hóa. Thương mại quốc tế không phải là quy luật trò chơi bằng không mà là trò chơi tích cực. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Smith được xem như là lý thuyết có cơ sở khoa học đầu tiên về thương mại quốc tế, giải thích tại sao các nước lại quan hệ thương mại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1