intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích tình hình thực tế để đưa ra một số đề xuất, góp ý nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn tại các NHTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VŨ HỒNG TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017
  2.     LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Vũ Hồng Trang hiện đang thuộc biên chế của lớp CH16C5, Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan luận văn tốt nghiệp này là của riêng tôi, các số liệu trong bài đã được trích dẫn một cách đầy đủ nhất. Tôi sẽ chịu mọi trách nhiệm nếu có các vấn đề xấu liên quan đến luận văn này. Người viết luận văn Nguyễn Vũ Hồng Trang
  3.     LỜI CÁM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô T.s Trần Phương Thảo, Cô là người đã hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này. Từ buổi gặp đầu tiên, em cảm nhận được Cô là người cởi mở, dễ gần và rấttận tình chỉ bảo, hướng dẫn từng chút một cho sinh viên, em cũng xin lỗi vì nhiều lúc không hoàn thành đúng tiến độ mà Cô mong muốn. Trong quá trình làm bài, chính nhờ sự định hướng, chỉ dẫn của Cô đã giúp em thêm cố gắng hơn để hoàn thành bài khóa luận này. Tấm lòng của Cô em sẽ không bao giờ quên. Thông qua bài khóa luận này, em chúc Cô cùng gia đình có thật nhiều sức khỏe và có nhiều niềm vui mới trong cuộc sống. Trân trọng. Nguyễn Vũ Hồng Trang
  4.     DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tiếng Việt TMCP Thương mại cổ phần NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương TCTD Tổ chức tín dụng DN Doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu TS Tài sản NPT Nợ phải trả NDH Nợ dài hạn NHH Nợ ngắn hạn Ctg Các tác giả
  5.     DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn dựa trên tỷ trọng tương đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong tổng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp.............................12 Bảng 2.2: Sơ lược về các kết quả nghiên cứu trước đây. ....................................... 19 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các giả thuyết kỳ vọng ...................................................... 22 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến . ....................................................................... 33 Biểu đồ 4.1: So sánh hiệu quả hoạt động các nước trong khu vực. ........................ 34 Bảng 4.2: Kiểm định phương sai thay đổi .............................................................. .35 Bảng 4.3: Kiểm định tự tương quan . ...................................................................... 37 Bảng 4.4: Hồi quy phương trình (1) và (2) với biến phụ thuộc là ROA và ROE (f_p) và biến độc lập là Lev (D_E và D_A) theo GMM .................................................. 38 Bảng 4.5: Bảng tổng kết các kết quả hồi quy và kỳ vọng với Lev là D_E hoặc D_A tùy vào mô hình ...................................................................................................... 40 Bảng 4.6: Bảng các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn của các NHTM Việt Nam (số liệu tổng hợp năm 2015) .................................................................................................. 41
  6.     MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ................................................................. 1 1.1 Tổng quan về cơ cấu vốn và hệ thống NHTM Việt Nam ................................. 1 1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 5 1.4 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5 1.5 Nội dung nghiên cứu và kết cấu bài ................................................................. 6 1.6 Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................ 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ......................................................................................... 8 2.1 Nền tảng về cơ cấu vốn .................................................................................... 8 2.1.1 Khái niệm chung về cơ cấu vốn ................................................................ 8 2.1.2 Các lý thuyết về cơ cấu vốn ....................................................................... 8 2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn ............................................................ 11 2.2 Nền tảng lý thuyết về hiệu quả hoạt động của NHTM ................................... 14 2.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động các ngân hàng .................................... 14 2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động ............................................... 15 2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM............................................................................................. 16 2.4 Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 21 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 22 3.1 Các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình ....................................................... 22 3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................................................... 23 3.3 Giới thiệu các biến số trong mô hình.............................................................. 24 3.3.1 Các biến phụ thuộc .................................................................................. 24
  7.     3.3.2 Các biến độc lập, biến kiểm soát và giả thuyết nghiên cứu ..................... 25 3.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 28 3.4.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 28 3.4.2 Chọn mẫu nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu ..................................... 29 3.4.3 Các kiểm định .......................................................................................... 30 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 33 4.1 Thống kê mô tả biến ....................................................................................... 33 4.2 Kết quả các kiểm định .................................................................................... 35 4.3 Kết quả mô hình nghiên cứu........................................................................... 37 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................... 40 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 43 5.1 Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam ................................................................. 43 5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 46 5.2.1 Quản trị vốn chủ sở hữu .......................................................................... 46 5.2.2 Quản trị nguồn vốn tiền gửi ..................................................................... 47 5.2.3 Sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý ............................................................ 48 5.2.4 Quản trị chi phí và gia tăng quy mô ngân hàng hợp lý............................ 48 5.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................ 49 5.3 Những hạn chế của bài nghiên cứu và hướng phát triển đề tài....................... 49 Kết luận chương 5 ................................................................................................ 50 Phụ lục Tài liệu tham khảo
  8. 1     CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1.1 TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM Việc lựa chọn cơ cấu vốn là một trong những quyết định quan trọng mang tính chiến lược của các doanh nghiệp. Trên thế giới đã có nhiều lý thuyết nghiên cứu về sự tác động qua lại giữa cơ cấu vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mở màn đầu tiên là thuyết nghiên cứu M&M của Modigliani và Mayer (1958), cho rằng trong những điều kiện giả định hoàn hảo (không có thuế doanh nghiệp, không có chi phí giao dịch, thị trường vốn hoàn hảo...) thì cơ cấu vốn không ảnh hưởng đến giá trị công ty. Sau này, một loạt các lý thuyết mới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển lý thuyết M&M lại đưa ra những nhận định khá thú vị về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và lợi nhuận. Những nghiên cứu này cho rằng, cùng với các yếu tố như quy mô, khả năng thanh toán, tỉ lệ chia cổ tức, tuổi… thì “cấu trúc vốn” hay “các quyết định tài chính” có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp theo hướng tích cực bằng cách cân đối giữa chi phí đại diện và lợi ích do sử dụng nợ vay đem lại (Jenshen và Meckling (1976) – Lý thuyết chi phí đại diện). Trong khi đó, lý thuyết trật tự phân hạng của Mayer và Majlud (1984) lại đưa ra đề xuất rằng các công ty chỉ nên sử dụng nợ vay khi nguồn tài chính nội bộ không sẵn có vì việc gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, sau này còn có nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhau như: Kane, Marcus và McDonald (1984), Fisher, Heinkel và Zechner (1989), Mauer và Triantis (1994). Nhìn chung, dù theo đuổi những khía cạnh nghiên cứu khác sau song các lý thuyết nói trên đều có một điểm chung là thừa nhận sự tác động qua lại giữa cơ cấu vốn và lợi nhuận doanh nghiệp đồng thời đưa ra những phương thức để xác định một cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Giống như các nước trên thế giới, tại Việt Nam, việc xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý nhằm cân đối giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay để tối đa hóa lợi nhuận cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo ngân hàng. Bên cạnh đó, qua nhiều giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngành ngân hàng Việt
  9. 2     Nam đã có những thay đổi đáng kể cả về số lượng, quy mô và năng lực tài chính khiến cho cơ cấu vốn của các NHTM cũng bị ảnh hưởng theo: Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống một cấp, không có sự tách biệt giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa đóng vai trò là Ngân hàng Trung ương vừa là Ngân hàng thương mại. Đến năm 1990, hệ thống quản lý nhà nước chuyển đổi từ ơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo chủ trương phát triển nền kinh tế đa thành phần. Để phù hợp với sự thay đổi đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng được chuyển đổi từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Lúc này Ngân hàng Nhà nước chỉ thực hiện hai chức năng chính là chức năng ngân hàng trung ương và chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Điều này một mặt đã xóa bỏ tính độc quyền nhà nước trong hệ thống ngân hàng, một mặt lại tạo điều kiện cho các ngân hàng TMCP ra đời và phát triển đa dạng hóa dưới hình thức sở hữu khác nhau: thương mại quốc doanh, thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài. Số lượng các ngân hàng thương mại cũng tăng lên nhanh chóng, tính đến thời điểm cuối năm 2016 đã có 35 ngân hàng đang hoạt động trong hệ thống. Cùng với sự gia tăng về số lượng, quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại cũng tăng theo. Tính đến thời điểm tháng 5/2016 tổng tài sản có của toàn hệ thống ngân hàng đã tăng 4,26% so với đầu năm, đạt mức 7,63 triệu tỷ đồng. Trong đó, tăng mạnh nhất là khối NHTM nhà nước (BIDV, Agribank, Vieticombank, Vietinbank) với mức tăng thêm là 58,6 nghìn tỷ đồng, tiếp đến là khối TMCP với mức tăng thêm 32 nghìn tỷ đồng so với đầu năm. Bên cạnh đó, vốn tự có của toàn hệ thống cũng tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng khá ổn định. Cụ thể, tính đến cuối tháng 5/2016, vốn tự có của toàn hệ thống đạt gần 595 nghìn tỷ đồng, tăng 3 nghìn tỷ đồng so với tháng trước và tăng gần 17 nghìn tỷ đồng (tương đương tăng 2,93%) so với cuối năm 2015. Dẫn đầu vẫn là các
  10. 3     ngân hàng TMCP nhà nước như Vietinbank, BIDV, Agribank, Vietcombank, theo sau là các ngân hàng TMCP nhưVIB, Sacombank, Eximbank, Hàng Hải, ACB, VPbank... Theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, trong năm 2015, mức ROA và ROE của các NHTM Việt Nam trung bình lần lượt là 0,46% và 6,42%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của toàn hệ thống bao gồm các NHTM nhà nước và TMCP đạt 9,4%, gần chạm ngưỡng tối thiểu cho phép của NHNN là 9% và thấp hơn nhiều so với mức bình quân của ASEAN là 10,3%. Qua nhận định của các chuyên gia phân tích tài chính, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sụt giảm hệ số CAR của các NHTM Việt Nam là do tình trạng thiếu vốn tự có kéo dài, mức tăng của vốn tự có không đủ bù đắp mức tăng của Tài sản có rủi ro và ảnh hưởng của việc NHNN bước đầu triển khai thực hiện đánh giá theo Basel II gây ra một vài thay đổi trong cách tính toán hệ số CAR so với trước đây. Mới đây nhất, theo đánh giá của Fitch- Tổ chức xếp hạng tín dụng (2017)- độ tín nhiệm của các ngân hàng Việt Nam hiện đang ở mức thấp nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương do còn tồn tại nhiều vấn đề phải giải quyết triệt đểnhư tình trạng vốn tự có ít, nợ xấu cao và lợi nhuận thấp. Điều này cũng cho thấy rằng, giống như các ngân hàng trên thế giới, hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam cũng chịu sự tác động không nhỏ của cơ cấu vốn. 1.2 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng – một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động của ngân hàng mà nguồn vốn trong nền kinh tế sẽ được lưu chuyển một cách hợp lý, kịp thời từ các chủ thể thừa vốn đến các chủ thể thiếu vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất, đầu tư và kích thích nền kinh tế phát triển. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi NHTM phải có một nguồn vốn lớn với cơ cấu hợp lý để một mặt đảm bảo an toàn cho chính ngân hàng đó đồng thời có khả năng thỏa mãn nhu cầu vốn của nhiều chủ thể khác nhau trên thị trường tiền tệ.
  11. 4     Thông thường, khi đánh giá một ngân hàng có phát triển ổn định và bền vững hay không các nhà nghiên cứu thường xem xét đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó trong từng giai đoạn nhất định và nghiên cứu ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động kinh doanh hay cụ thể hơn là khả năng sinh lời của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan (vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gởi, tỷ lệ dư nợ, dự phòng rủi ro tín dụng, sở hữu ngân hàng.) và khách quan (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tình hình chính trị) (Kosmidous và ctg, 2006; Vong và Chan, 2009; Athanasoglou và ctg, 2006; Jiang và ctg, 2006; Bennaceur và Goaied, 2008). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, doanh nghiệp niêm yết như: Tharmila K. và ctg (2013), Tayyaba (2013), Lucy và ctg (2014), Rasa Norvaisiene (2012), Berger và Emilia (2002), Berger (2006). Tại Việt Nam có các nghiên cứu đóng góp của các tác giả: Trần Thiên Đức (2013), Lê Hoàng Vinh (2015), Lê Thanh Ngọc và ctg (2015). Là một nước đang phát triển, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng gặp nhiều khó khăn và thử thách trong quá trình hội nhập quốc tế. Việc cạnh tranh giữa các NHTM trong nước với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới càng trở nên gay gắt đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên thay đổi, làm mới mình thông qua các hoạt động như: tái cơ cấu, liên kết, sáp nhập, xử lý nợ xấu, gia tăng vốn chủ sở hữu… (Lê Thanh Ngọc và ctg, 2015; Nguyễn Tuyết Dương, 2013). Hay nói cách khác, vấn đề đặt ra cho các nhà lãnh đạo quản trị là phải nghiên cứu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động ngân hàng nhằm góp phần tạo nên sự phát triển bền vững và ổn định. Do đó, tìm hiểu sự ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung hay các NHTM Việt Nam nói riêng luôn giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho sự phát triển bền vững lâu dài của toàn hệ thống tài chính. Đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trịhiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của đề tài, tôi đã chọn
  12. 5     đề tài “Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu. 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU • Mục tiêu nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích tình hình thực tế để đưa ra một số đề xuất, góp ý nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn tại các NHTM. • Câu hỏi nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung giải quyết câu hỏi trọng tâm có liên quan đến vấn đề xây dựng cơ cấu vốn của các NHTM là: Có tồn tại mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam hay không? Nếu có, thì mối quan hệ đó như thế nào? 1.4 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Theo đó, dựa theo theo đặc điểm của dữ liệu thu thập trong bài nghiên cứu sẽ thực hiện hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM), mô hình theo phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát – GLS (Generalied least squares) và GMM (Generalized Method of Moments). Dựa trên các kết quả thu thập được từ các mô hình luận văn lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất để phân tích mối liên hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động các NHTM. Đề tài sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 28 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2015. Các biến được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu trước đây bao gồm: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (D_E), tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản (D_A), tỷ lệ vốn tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ cấp tín
  13. 6     dụngtrên vốn huy động (LDR), quy mô ngân hàng (BSIZE), dự phòng rủi ro tín dụng (LPP) và tỷ lệ tăng trưởng GDP (GRO). Sau khi thu thập đầy đủ các dữ liệu cần thiết, luận văn sẽ tính toán và đưa vào mô hình hồi quy đa biến nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần trong cơ cấu vốn lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các phần mềm được sử dụng là Excel và Stata 13. 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU BÀI Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về để tài nghiên cứu, lí do lựa chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, phương pháp và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các thành phần trong cơ cấu vốn ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, mô tả mô hình nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và giải thích cách đo lường các biến. Chương 4: Trình bày kết quả thu thập được, thực hiện các kiểm định cần thiết, phân tích dữ liệu hồi quy và giải thích kết quả. Chương 5: Đưa ra kết luận cụ thể về vấn đề nghiên cứu, một số kiến nghị đồng thời nêu lên hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.6 Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, đa số các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng đều nỗ lực hết sức mình để tăng trưởng phát triển cả về mặt quy mô lẫn chất lượng dịch vụ để có thể cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Song song với nó, công tác quản trị nguồn vốn cũng ngày càng được coi trọng nhiều hơn vì nguồn vốn là một trong những điều kiện hàng đầu mà các ngân hàng cần có thể thực hiện các chiến lược phát triển kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả hoạt
  14. 7     động. Kết quả từ việc nghiên cứu ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho các nhà quản trị có được cái nhìn tổng quan và toàn diện về hoạt động của ngân hàng mình đang quản lý thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính ROE, ROA.., mối tác động qua lại giữa các chỉ tiêu này với nguồn vốn đang theo chiều hướng tiêu cực hay tích cực. Trên cơ sở đó họ có thể hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp, xây dựng kế hoạch gia tăng vốn chủ sở hữu an toàn cũng như phòng ngừa và tìm biện pháp khắc phục những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, năng lực quản lý chi phí và sử dụng vốn đầu tư…) trong từng giai đoạn kinh tế cụ thể. Xét ở tầm vĩ mô, việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ cấu vốn lên hiệu quả hoạt động các NHTM sẽ cung cấp thông tin để các nhà quản lý ngân hàng có thể tham khảo và đưa ra những đánh giá về các quyết định mà NHNN Việt Nam đang yêu cầu các NHTM thực hiện về: vốn điều lệ tối thiểu, tỉ lệ các chỉ tiêu tài chính đảm bảo an toàn hoạt động,..khi áp dụng vào thực tế đất nước ta giai đoạn hiện nay đã thực sự phù hợp chưa, có tạo điều kiện phát triển cho từng NHTM hay không.Qua đó, NHNN có thể điều chỉnh và cải tiến các quy định của mình cho phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam và năng lực tài chính các NHTM. Điều này sẽ góp phần tạo sự ổn định cho hoạt động ngành ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống tài chính Việt Nam nói chung. Do vậy, khi lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng” em hy vọng rằng đề tài của mình sẽ giúp cho người đọc có thêm được những thông tin tham khảo hữu ích về lĩnh vực quản trị tài chính ngân hàng về mặt khoa học cũng như thực tiền. Tuy nhiên, với vốn kiến thức và khả năng phân tích số liệu còn hạn chế của em, đề tài chắc hẳn sẽ còn một vài thiếu sót, chưa thật sự hoàn chỉnh, mong rằng sẽ nhận được nhiều nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
  15. 8     CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM 2.1 NỀN TẢNG VỀ CƠ CẤU VỐN 2.1.1 Khái niệm chung về cơ cấu vốn Cơ cấu vốn doanh nghiệp được định nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các dự án đầu tư (Breadley và ctg, 2008; Brigham và Houston, 2009). Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp sẽ quyết định chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp đó. Trong khi chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp lại chính là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu đối với mỗi dự án đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời cũng là tỷ suất chiết khấu để xác định giá trị của doanh nghiệp đó. Vì vậy, cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến giá trị một doanh nghiệp: một cơ cấu vốn hợp lý sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp và ngược lại. Như vậy, ta thấy, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu vốn là nhưng xét cho cùng về cơ bản các quan điểm này đều cho rằng cơ cấu vốn của doanh nghiệp được cấu thành từ hai thành phần chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. 2.1.2 Các lý thuyết về cơ cấu vốn Lý thuyết cơ cấu vốn của Modigliani và Miller (M&M) Nội dung lý thuyết M&M trình bày những nghiên cứu của các tác giả về sự thay đổi của chi phí vốn và giá trị doanh nghiệp khi một doanh nghiệp tăng hay giảm nợ vay. Lý thuyết này được phân tích trong điều kiện giả định thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không phát sinh các chi phí giao dịch và các doanh nghiệp đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau; việc đánh thuế được bỏ qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền.
  16. 9     Lý thuyết M&M được phát biểu rằng “Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (V_L) bằng giá trị của công ty không có vay nợ (V_U), nghĩa là V_L= V_U”. Nói cách khác, trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ và không vay nợ là như nhau, do đó, cơ cấu nợ/vốn (B/S) không có ảnh hưởng đến giá trị công ty. Vì vậy, không có cơ cấu nào là tối ưu và doanh nghiệp cũng không thể nào tăng giá trị bằng cách thay đổi cơ cấu vốn. Đến năm 1963, hai tác giả Modigliani và Miller tiếp tục phát triển lý thuyết này với việc loại bỏ giả định về thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi đó, với thuế thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp theo phương trình: V_L= V_U+ T.D. Lúc này, nhờ vào các “lá chắn thuế” mà giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Trong đó, D là tổng số nợ sử dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, T.D là khoản lơi từ việc sử dụng nợ. Như vậy, theo mô hình M&M (1963) cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ vay. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng thể hiện nhiều bất cập do tác giả không tính đến việc gia tăng nợ vay sẽ làm phát sinh một loại chi phí gọi là chi phí khốn khó tài chính, điều này sẽ làm giảm giá trị của công ty. Vì đến một điểm nào đó của tỷ số nợ, chi phí khốn khó tài chính sẽ vượt qua lợi ích của lá chắn thuế, khi ấy giá trị doanh nghiệp có nợ vay sẽ bắt đầu giảm dần. Lý thuyết về chi phí kiệt quệ tài chính Sự kiệt quệ về tài chính bao gồm nguy cơ phá sản và sự phá sản. Một doanh nghiệp (DN) rơi vào tính trạng phá sản luôn phát sinh các chi phí kế toán và pháp lý đáng kể (Myers, 1984) và DN đó phải mất nhiều thời gian để duy trì khách hàng, nhà cung cấp và người lao động. Ngoài ra, tình trạng phá sản thường áp lực các DN
  17. 10     phải thanh lý hoặc nhượng bán các tài sản với giá thấp hơn giá trị của nó so với trường hợp DN hoạt động bình thường. Chi phí kiệt quệ tài chính có thể gồm cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Các chi phí trực tiếp như các chi phí về pháp lý và hành chính trong quá trình phá sản. Chi phí gián tiếp là những khoản thiệt hại với DN khi các bên có liên quan đến lợi ích DN hạn chế những điều kiện ưu đãi cho DN đó. Chi phí kiệt quệ về tài chính tùy thuộc vào 3 yếu tố: khả năng phá sản, chi phí phát sinh khi tình trạng kiệt quệ về tài chính gia tăng, và ảnh hưởng của nguy cơ phá sản đối với hoạt động của DN ở hiện tại. Nếu sử dụng nợ để làm gia tăng giá trị DN theo mô hình thuế M&M, việc gia tăng nợ lên sẽ làm gia tăng chi phí kiệt quệ, gia tăng khả năng phá sản và sẽ làm giảm giá trị DN. Ý tưởng về chi phí kiệt quệ tài chính dẫn đến lý thuyết “đánh đổi” về cấu trúc vốn, theo đó cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc đòi hỏi phải có sự đánh đổi giữa lợi ích do sử dụng nợ và chi phí kiệt quệ tài chính. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (Castanias,1983; Atman, 1984) thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp được xác định dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế (do lãi vay được khấu trừ thuế) và chi phí kiệt quệ tài chính. Theo đó, khi DN vay nợ càng nhiều thì lợi ích của tấm chắn thuế càng lớn nhưng chi phí kiệt quệ tài chính cũng tăng theo. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn giải thích được các khác biệt trong cấu trúc vốn giữa nhiều ngành. Lý thuyết đánh đổi lại cung cấp một công thức cụ thể để xác định cơ cấu vốn tối ưu và giải thích ảnh hưởng của thuế, chi phí phá sản và chi phí đại diện đến việc xác định cơ cấu vốn. Lý thuyết đánh đổi cho rằng, các công ty có nợ vay quá nhiều, không thể trả bằng tiền mặt trong vòng một vài năm, nên phát hành cổ phần, hạn chế cổ tức hay bán bớt tài sản để huy động tiền mặt nhằm tái cấu trúc vốn.
  18. 11     Lý thuyết về chi phí đại diện Trong quản trị tài chính, vấn đề đại diện luôn chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng về lợi ích giữa người tài trợ với người quản lý DN. Jenshen và Meckling (1976) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu với nhà quản lý doanh nghiệp và mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu với người chủ nợ. Những nghiên cứu về chi phí đại diện cho thấy, tương tự như trường hợp chi phí kiệt quệ về tài chính, chi phí đại diện làm giảm lợi ích do sử dụng nợ để tài trợ. Nói cách khác lý thuyết này thừa nhận sự tồn tại của một cơ cấu vốn tối ưu; cụ thể, Jenshen và Meckling (1976) cho rằng một cấu trúc vốn tối ưu có thể đạt được bằng việc cân đối giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ hay cân bằng giữa ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với chi phí đại diện và chi phí kiệt quệ tài chính. Lý thuyết về chi phí đại diện cũng cho rằng đối với các doanh nghiệp nhỏ nên quan tâm đến chi phí đại diện vì chi phí này có xu hướng phát sinh lớn hơn xuất phát từ những mâu thuẫn cơ bản về lợi ích giữa người chủ sở hữu và các chủ nợ khi sử dụng nợ vay nhiều khi nguồn vốn tự có bị hạn chế. 2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn Cơ cấu vốn là một khái niệm trừu tượng nên khi nghiên cứu về lĩnh vực này, giới tài chính đã cụ thể hóa nó bằng nhiều cách đo khác nhau trong các công trình của mình. Đây là một vấn đề cần quan tâm vì không giống như các định nghĩa phổ biến trong các giáo trình về quản trị tài chính, mỗi cách đo lường khác nhau đều ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Thực tế nghiên cứu cho thấy có hai vấn đề cần lưu ý khi đo lường cơ cấu vốn: Một là, giá trị thị trường hay giá trị sổ sách sẽ được sử dụng để xác định giá trị của tài sản và các khoản nợ phải trả khi xem xét cấu trúc vốn? Titnam và Wessels (1998) cho rằng giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nguồn vốn có sự khác biệt đáng kể, vì vậy việc lựa chọn giá trị sổ sách hay giá trị thị trường của nguồn vốn sẽ có ảnh hưởng nhất định đến các chỉ tiêu đo lường chi tiêu tài chính.
  19. 12     Sử dụng giá trị sổ sách có ưu điểm dễ tiếp cận hơn giá trị trường, ghi nhận chính xác hơn và không bị lệch so với sự thay đổi như giá trị thị trường. Giá trị sổ sách còn phù hợp khi xác định cấu trúc vốn đối với các công ty không yết giá hay các doanh nghiệp nhỏ. Đây là kiểu đo lường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu của Graham (2000), Hesmatti (2001), Michealas (1999), Mira (2001). Ngược lại, sử dụng “giá trị thị trường” có ưu điểm là giúp cho nhà nghiên cứu xác định được giá trị thực của doanh nghiệp. Vì lẽ đó, nhiều nghiên cứu sử dụng cả giá trị thị trường và giá trị sổ sách để đo lường cấu trúc vốn (Titman và Wessel, 1988; Pandey, 2001, Huang và Song, 2001…). Hai là, nợ phải trả để xác định cấu trúc vốn là loại nợ gì? Có cần thiết đo lường cấu trúc vốn theo từng loại nợ không? Michaelas và cộng sự (1999) cho rằng nếu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ ngắn hạn khác với các nhân tố ảnh hưởng đến nợ dài hạn thì cần thiết sử dụng cả nợ vay ngắn và nợ dài để đo lường cấu trúc vốn. Đây là hướng tiếp cận đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như Titman và Wessels (1988), Pandey (2001), Huang và Song (2001). Nợ vay hay toàn bộ nợ phải trả cũng là vấn đề cần quan tâm khi đo lường cấu trúc vốn vì sự khác nhau về thời hạn hoàn trả của nợ ngắn hạn hay dài hạn sẽ quyết định chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp là thấp hay cao. Trên cơ sở tham khảo lý thuyết tổng quan về cơ cấu vốn của các nghiên cứu trước đây, luận văn lần này sẽ trình bày lại các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn thường được sử dụng như sau: Cách tính Ý nghĩa 𝑵ợ Tỷ số nợ = 𝑻ổ𝒏𝒈  𝒕à𝒊  𝒔ả𝒏 Nợ chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn, hay là doanh nghiệp có bao nhiêu % tài sản dược tài trợ bới nợ.Tỷ số nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về nợ.
  20. 13     𝑽ố𝒏  𝒄𝒉ủ  𝒔ở  𝒉ữ𝒖 Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu % trong tổng Tỷ số tự tài trợ = 𝑻ổ𝒏𝒈  𝒕à𝒊  𝒔ả𝒏 nguồn vốn, hay là doanh nghiệp có bao nhiêu % tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Tỷ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ trên vốn chủ sở 1 đồng vốn chủ sở hữu phải “gánh” bao nhiêu 𝑵ợ  𝒑𝒉ả𝒊  𝒕𝒓ả đồng nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1 tức là cơ cấu hữu= 𝑽ố𝒏  𝒄𝒉ủ  𝒔ở  𝒉ữ𝒖 nghiêng về nợ. Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nguồn vốn gấp bao nhiêu lần vốn chủ sở 𝑻ổ𝒏𝒈  𝒕à𝒊  𝒔ả𝒏 hữu. Hệ số này lớn hơn 2 cho biết cơ cấu vốn 𝑽ố𝒏  𝒄𝒉ủ  𝒔ở  𝒉ữ𝒖 nghiêng về nợ. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn Doanh nghiệp có bao nhiêu % tài sản được tài 𝑵ợ  𝒏𝒈ắ𝒏  𝒉ạ𝒏 trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn, hay nguồn vốn trên tổng tài sản = 𝑻ổ𝒏𝒈  𝒕à𝒊  𝒔ả𝒏 ngắn hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn trên Doanh nghiệp có bao nhiêu % tài sản được tài 𝑵ợ  𝒅à𝒊  𝒉ạ𝒏 trợ bởi nguồn vốn dài hạn, hay nguồn vốn dài tổng tài sản = 𝑻ổ𝒏𝒈  𝒕à𝒊  𝒔ả𝒏 hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn. Bảng 2.1: Chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn dựa trên tỷ trọng tương đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong tổng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp Nguồn: Breadley và ctg, 1984; Ngô Kim Phượng và ctg, 2013 Các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn nói trên thể hiện mức độ đóng góp của các chủ thể khác nhau trong tổng vốn đầu tư, cho biết mức độ sử dụng nợ và khả năng đảm bảo tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tài sản được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu thì tỷ số tự tài trợ cao, tỷ số nợ thấp, hệ số đòn bẩy tài chính thấp, và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng thấp và ngược lại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2